Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

BÀI GIẢNG QUAN TRẮC- KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG II - CHƯƠNG 3 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.14 KB, 17 trang )



25
Chương 3:
Quan trắc - khảo sát đánh giá chất lượng môi
trường nước
3.1. Mục đích
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nguồn nước khu vực, địa phương hoặc
lãnh thổ (nước mặt, nước ngầm)
- Đánh giá sự phù hợp các tiêu chuẩn cho phép đối với các nguồn thải.
- Đánh giá xu thế diễn biến chất lượng nước theo thời gian → phục vụ
cho công tác qui hoạch, công tác quản lý tổng hợp (khai thác phục vụ cho sinh
hoạt, công nghiệp,…)
- Cảnh báo sớ
m các hiện tượng ô nhiễm nguồn nước
- Theo các yêu cầu khác của công tác quản lý môi trường thuộc khu vực,
địa phương.
3.2. Trình tự tiến hành quan trắc - khảo sát
3.2.1. Sơ đồ chung mô tả quá trình

Thiết kế
mạng lưới
Xử lý - sử
dụng thông tin
Báo cáo
Phân tích -
đánh giá số liệu
Xử lý
số liệu
Tiến hành khảo sát - lấy mẫu –
đo đạc ngoài hiện trường


Phân tích, xác định tại
phòng thí nghiệm
Kết quả - biện
pháp quản lý


26

- Thiết kế mạng lưới: Cần xác định các điểm cần quan trắc
→ Điểm nền
→ Điểm chịu tác động
→ Điểm lan truyền
- Lấy mẫu: tiến hành lấy mẫu đơn hay mẫu tổ hợp tùy theo tình hình và
điều kiện cụ thể
- Phân tích - tính toán & xử lý kết quả
- Phân tích đánh giá số liệu: tùy theo mục
đích của đợt khảo sát
Ví dụ:

Đánh giá chất lượng nguồn nước (hiện trạng nguồn nước của 1 khu vực)
• Đánh giá độ tin cậy của số liệu
• So sánh với tiêu chuẩn cho phép
• Đưa ra kết luận về hiện trạng chất lượng nguồn nước
3.2.2. Lập kế hoạch và xây dựng nội dung quan trắc
3.2.2.1. Khảo sát khẩn cấp

- Đánh giá hiện trạng sự cố
- Tổ chức tùy thuộc vào đối tượng, mục đích đợt khảo sát
- Để đảm bảo được chính xác, nhanh chóng, đội khảo sát cần phải có thẩm
quyền về chuyên môn cần thiết cho đợt khảo sát

- Cần nhận được những thông tin, số liệu liên quan như: địa hình, khí hậu, chế
độ thủy văn, đặc điểm vùng sinh thái, tài nguyên sinh học, tính chất củ
a đất, mặt
nước và hiện trạng sử dụng nó, tình hình dân cư, đặc điểm hệ sinh thái nhân
văn,…
- Nắm được đặc điểm cơ sở gây ô nhiễm: vị trí, nguyên liệu, công nghệ, công
suất, tính chất hoạt động gây ô nhiễm,…
- Phải có thiết bị, phương tiện đi lại, đo đạc, lấy mẫu…phù hợp với tình hình và
tính chất ô nhiễm.


27
- Phải xác định được ranh giới vùng nghiên cứu, khảo sát: ranh giới địa lý, ranh
giới hành chính, ranh giới về kinh tế,…
Tuy nhiên trong thực tế, đội khảo sát cần xác định ranh giới khảo sát 1
cách linh hoạt, phụ thuộc vào tính chất, khả năng phát tán ô nhiễm sao cho việc
đánh giá thực hiện đầy đủ. Ngoài ra, vùng bị ô nhiễm cần chia ra nhiều khu vực
có độ ưu tiên khác nhau: vùng bị ô nhiễm nặng khảo sát trước, vùng bị ô nhiễm
nhẹ
khảo sát sau.
3.2.2.2. Khảo sát (giám sát) định kỳ thường xuyên

- Đánh giá tác động do hoạt động của con người đối với chất lượng và khả năng
sử dụng nước cho các mục đích khác nhau. Các trạm đánh giá tác động (impact
station)
- Xác định chất lượng nguồn nước tự nhiên, trạm cơ sở → phản ánh chất lượng
nguồn nước tự nhiên
- Giám sát nguồn gốc và đường di chuyển các chất độc hại trong môi trường
nước cần có trạ
m tác động (điểm chịu tác động) và trạm cơ sở (điểm nền)

- Đánh giá xu hướng cho vùng đại diện (xu hướng biến đổi chất lượng nước
theo thời gian) → cần có trạm đánh giá xu hướng
Lưu ý:

1. Thời gian và tần suất lấy mẫu
- Tần suất lấy mẫu: khoảng thời gian liên tiếp giữa 2 lần lấy mẫu nhất định. Phụ
thuộc vào yêu cầu, mục đích nghiên cứu, đặc điểm nguồn nước.
- Khi có những thay đổi theo chu kỳ hay có những biến động thường xuyên, tần
suất lấy mẫu phải có khoảng thời gian đủ ngắn giữa 2 lần lấ
y mẫu liên tiếp để
phát hiện được những thay đổi này.
- Tần số lấy mẫu càng dày thì độ chính xác càng cao. Nhưng trong thực tế do
hạn chế nhân lực, thiết bị, kinh phí,…nên tần số lấy mẫu chỉ có thể thực hiện ở
mức chấp nhận được.
- Trường hợp khảo sát ô nhiễm do sự cố môi trường việc thu mẫu cần được thực
hiện hàng ngày hoặc nhi
ều lần trong ngày ở nhiều vị trí khác nhau phụ thuộcvào


28
mức độ sự cố, chế độ thủy văn, địa hình và đặc điểm phân bố dân cư, sản xuất
trong vùng.
2. Việc thu mẫu và bảo quản mẫu cần phải theo đúng qui trình thu mẫu và bảo
quản mẫu đối với mỗi loại nguồn nước theo tiêu chuẩn quy phạm nhà nước.
Chú ý rằng số liệu phân tích sẽ không có giá trị nếu việc bảo quản mẫu không
được thự
c hiện đúng qui trình.
3.2.3. Thực hiện quan trắc
3.2.3.1. Quan trắc lưu vực sông


1. Các thông tin cơ sở:
- Vị trí địa lý: tỉnh/thành phố, huyện, xã.
- Tọa độ: kinh độ & vĩ độ
- Độ cao (m) so với mực nước biển
- Cảnh quan xung quanh vị trí lấy mẫu: tên làng gần nhất, cầu hoặc địa
điểm nào đó
- Khoảng cách thao độ dài sông bao gồm: từ nguồn…km, trên giới hạn
triều…km
2. Thông tin Sông
- Chiều rộng của khúc sông tại vị trí lấy mẫu
* Trung bình
* Lớn nh
ất
* Nhỏ nhất
- Độ sâu của khúc sông tại vị trí lấy mẫu
* Trung bình
* Lớn nhất
* Nhỏ nhất
- Đặc điểm của bờ: điều kiện đi lại
- Bản chất của đáy sông
- Thủy thực vât
- Tốc độ sông (tại giữa sông) (cm/s)


29
* Trug bình
* Lớn nhất
* Nhỏ nhất
- Phương tiện tốt nhất có thể có để đánh giá dòng tại vị trí và thời gian lay
mẫu

3. Lưu vực thoát nước
- Diện tích lưu vực thoát nước thượng lưu (km
2
)
- Đặc điểm khí khậu
- Đặc điểm địa chất (khu vực thượng lưu)
- Đặc điểm đất, lưu vực thượng lưu (thực vật tự nhiên, rừng, nông nghiệp,
đô thị, )
- Dân số trong lưu vực thượng lưu
- Những thành phố chính nằm ở thượng lưu của vị trí lấy mẫu
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến con người
- Sự sử dụng nước chính (uống và sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp,
giải trí, hàng hải, đánh bắt thủy sản, )
- Nguồn ô nhiễm lớn gần nhất (loại, khoảng cách, biện pháp kiểm soát)
- Các kiểu ô nhiễm khác, tính chất, xu hướng và biện pháp kiểm soát
- Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến chất lượng nước
- Các thông tin giải thích có liên quan khác
5. Lấy mẫu và phân tích
- Theo dõi sự biến động của chấ
t lượng nước trên mặt cắt
- Vị trí của điểm lấy mẫu trên sông


30


Điểm 1: Điểm nền
Điểm 2: Điểm chịu tác động
Điểm 3: Điểm biến đổi theo thời gian
Điểm 4: Điểm xác định diễn biến xu thế

Điểm 5: Điểm đánh giá tác động chung
- Độ sâu của vị trí lấy mẫu trên sông
- Phương pháp lấy mẫu (từ thuyền, cầu, )
- Thiết bị lấy mẫu
- Tần số của việc lấy mẫu thường xuyên
- Danh sách các yếu tố đã được tiến hành tại điểm lấy mẫu
- Điều kiện bả
o quản
- Người thực hiện lấy mẫu
- Thời gian lấy mẫu
- Phân tích tại phòng thí nghiệm
3.2.3.2. Quan trắc ao, hồ

Hồ được định nghĩa như là một khối lượng nước ngọt được bao quanh
bằng đất liền, có thể là tự nhiên hay nhân tạo. Hồ được đặc trưng bởi các thông
số về hình thái hồ, chế độ thủy lực, hóa học, sinh học và bồi lắng. Các thông số
này phụ thuộc vào tuổi, lịch sử, khí hậu và trữ lượng nước.
Thành phần của nước hồ luôn bị
ảnh hưởng bởi trữ lượng nước trong hồ,
điều đó có nghĩa là phụ thuộc vào sự cân bằng của toàn bộ lượng nước vào ra
1
2 4 3
5
Nguồn tác động
Đối tượng
sử dụng


31
của hồ. Lượng nước chủ yếu vào hồ thường là nước sông, suối mang theo một

khối lượng lớn vật chất có thể là thiên nhiên hoặc do con người hoặc cũng có
thể là loại nước được xả trực tiếp từ nước thải đô thị, công nghiệp, nông nghiệp.
Đo lường lưộng và chất lượng nước vào hồ gặp nhiều khó khăn cũng vì
lý do đa nguồn này. L
ượng nước đầu ra của hồ cũng tương tự như lượng nước
vào, có thể là sông hoặc các sử dụng cho mục đích kinh tế như công, nông
nghiệp. Quá trình bốc hơi luôn được xem xét khi nghiên cứu về hồ.
Thời gian lưu nước lý thuyết của hồ sẽ bằng thể tích của hồ chia cho tổng
lượng nước vào. Thời gian này rất khác nhau, có thể vài tháng đối với các hồ
nông, đến hàng chục n
ăm và thời gian này càng tăng khi các hồ càng rộng và
sâu.
Thời gian lưu nước là thời gian nhỏ nhất cần thiết để đạt cân bằng sau khi
có một sự thay đổi lớn ở đầu vào. Trong thực tế điều này hiếm khi xảy ratrừ khi
hồ được trộn hoàn toàn. Mức độ trộn sẽ khác nhau phụ thuộc vào hình dạng của
hồ và vị trí của các kênh, sông vào và ra. Khi hồ dài hoặc có dạng hình cây với
nhiề
u nhánh hoặc gồm nhiều lưu vực thì sự hòa trộn ven bờ sẽ kém và sự biến
đổi chất lượng nước sẽ xảy ra.
1. Phân loại về mặt dinh dưỡng của hồ

Người ta có thể chia hồ làm bốn loại sau khi xét đến các sản phẩm quan
trọng:
- Nghèo dinh dưỡng: Chất dinh dưỡng (chủ yếu là nitơ và phốt pho) có nồng độ
thấp và hạn chế. Sinh khối của nước ở mức độ thấp. Tốc độ phân hủy các chất
hữu cơ cân bằng với sự tạo thành chúng
- Dinh dưỡng trung bình: Có sự gia tăng trong việc cung cấp các chất dinh
dưỡng và có sự
gia tăng tương ứng sinh khối và các chất hữu cơ. Những chất
này bắt đầu có sự tích lũy. Oxy ở đáy thường không trong tình trạnh bão hòa.

- Giàu dinh dưỡng: hồ chứa nhiều dinh dưỡng, sinh khối rất nhiều và chất hữu
cơ tích lũy với tốc độ cao cùng vói sự lắng đọng xuống đáy. Điều này dẫn đến
sự tiêu thụ oxy ở đáy, đôi khi đến hế
t.


32
- Rất giàu dinh dưỡng: có sự tích lũy quá mức các chất hữu cơ, chủ yếu dạng
humic và nó hạn chế hoạt động sinh học. Đa số các hồ này là các hồ nông và
nước có tính axit và trong quá trình chuyển thành đầm.
Bốn loại hồ này có thể xảy ra tự nhiên và đôi khi có khuynh hướng chuyển
chậm từ dạng nghèo dinh dưỡng sang dạng giàu dinh dưỡng bởi các quá trình tự
nhiên do kết quả của sự bồi lắng và thờ
i gian.
Khi các chất dinh dưỡng đầu vào tăng lên – thông qua mưa, sông, nước
ngầm, nước thải, các hoạt độg của con người, thì có sự biến đổi nhanh chóng dể
chuyển về trạng thái giàu dinh dưỡng. Sự thay đổi phụ thuộc chủ yếu vào tỷ lệ
của các chất dinh dưỡng trên một đơn vị diện tích hồ và thời gian lưu nước. Sự
thúc đẩy này của quá trình tự nhiên có thể cũng được xem như
là sự ô nhiễm
hữu cơ. Các tác động của nó là sự loại oxy trong nước ở đáy hồ, giảm dộ trong,
tăng chất hữu cơ lơ lững trong nước ở bề mặt, thay đổi sinh vật phù du và các
loài cá.
2. Sự phân tầng và độ xáo trộn nước

Một đặc tính khác của hồ cần quan tâm khi lấy mẫu là sự phân tầng nhiệt do
ảnh hưởng của nhiệt với khối lượng riêng của nước (khối lượng riêng của nước
lớn nhất ở 4
0
C).

Lớp nước ấm trên bề mặt được gọi là tầng mặt và lớp nước lạnh hơn ở dưới
là tầng đáy. Giữa hai lớp nước là khu vực mà nhiệt độ thay đổi từ nhiệt độ của
tầng mặt tới nhiệt độ của tầng đáy. Khu vực này được gọi là tầng giữa hoặc tầng
biến nhiệt. Tầng đáy không có sự c
ấp khí trực tiếp từ khí quyển và có thể trở
nên cạn kiệt oxy nếu có chứa nhiều chất hữu cơ. Dưới điều kiện yếm khí, sự
giảm các hợp chất khác nhau trong trầm tích có thể xảy ra, một phần của chúng
chuyển sang dạng có thể hòa tan và phân tán vào trong lớp tầng đáy. Các chất
tạo ra theo cách này gồm amoni, nitrat, phosphate, sunfua, silicat, các hợp chất
của sắt và mangan.
Khi thời tiết trở nên lạnh h
ơn, nhiệt độ của tầng mặt và tầng giữa còn hạ
xuống thấp hơn. Khi tầng mặt đạt đến nhiệt độ mà tại đó khối lượng riêng của


33
nó lớn hơn khối lượng riêng của tầng đáy thì có sự "nghịch đảo nhiệt" của nước
hồ. Điều này xảy ra tương đối nhanh và dẫn đến sự đảo trộn theo phương thẳng
dứng trong nước hồ.
Sự phân tầng nhiệt thường không xảy ra với các hồ lớn trừ khi độ sâu của hồ
lớn hơn 10 m. Nó cũng không thường xuất hiện với các h
ồ nhỏ, nông, đặc biệt ở
những nơi có tốc độ dòng mạnh.
Trong các vùng nhiệt đới và gần xích đạo, các hồ sâu thường phân tầng
trong suốt năm. Sợ phân tầng lâu dài này dẫn đến sự yếm khí liên tục của nước
ở đáy hồ.
Tần suất của độ xáo trộn phụ thuộc vào khí hậu địa phương và các hồ có thể
được phân loại như sau:
- Đơn chu kỳ
: 1 lần/ năm, hồ ôn đới, không đóng băng.

- Hai chu kỳ: 2 lần/ năm, hồ ôn đới, đóng băng.
- Đa chu kỳ: nhiều lần / năm, hồ ôn đới hoặc nhiệt đới nông.
- Không chu kỳ: ít trộn, hồ nhiệt đới sâu.
- Bán chu kỳ: trộn không hoàn toàn, chủ yếu các hồ không chu kỳ nhưng
đôi khi là hồ đơn chu kỳ và hai chu kỳ.
Độ xáo trộn gần bờ có th
ể bị ảnh hưởng do gió nhưng hiệu quả thường giới
hạn ở các lớp bề mặt.
3. Sự biến đổi theo mùa và theo hướng thẳng đứng của các hoạt độnh sinh học

Sinh khối của hò sẽ ảnh hưởng nhiều đến chất lượng nước, các ảnh hưởng
của chúng sẽ khác nhau phụ thuộc theo tuổi của hồ. Các hoạt động có kết quả
trực tiếp nhất là sự quang hợp, chủ yếu do sinh vật trôi nổi tự dưỡng trên lớp
nước phía trên của hồ (khu vực dinh dưỡng tương ứng với lớp nước ấm tầng
mặ
t). Điều này dẫn đến sự hấp thụ các chất dinh dưỡng như nitơ, photpho và
silic để tạo ra oxy và hấp thụ CO
2
ở dạng tự do hay kết hợp, và dẫn đến sự tăng
giá trị PH.
Ở tầng đáy hồ, sự giảm sút về mặt vi sinh của các mảnh vụn tảo gây hiệu
ứng "mưa" từ khu vực dinh dưỡng phía trên dẫn đến sự tái sinh phosphor, nitơ


34
vô cơ, tăng CO
2
, chuyển theo hướng axit hóa nước và quan trọng hơn cả là sự
giảm oxy. Ở các chu kỳ nghịch đảo, chất lượng nước của hồ là đồng nhất từ đáy
tới bề mặt hồ, trừ trường hợp với hồ đơn chu kỳ - loại hồ này chỉ đồng nhất

trong lớp bề mặt được trộn. Hóa học hồ phức tạp hơn sông và nước ngầ
m là do
quá trình bên ngoài (nước vào, hóa học, cân bằng nước, bay hơi) và quá trình
bên trong (hoạt động sinh học, trộn nước) mà dẫn đến biến động chất lượng
nước theo thời gian và phương thẳng đứng.
4. Lựa chọn vị trí

Khi lựa chọn vị trí giám sát chắt lượng nước hồ/ hồ chứa, nên thu thập các
thông tin một cách toàn diện như dung tích, diện tích bề mặt, độ sâu trung bình,
thời gian thay nước mới và các thông tin có thể có được như về đặc điểm nhiệt
động, thủy lực và sinh thái. Vị trí lấy mẫu nên đặt gần với điểm vào và ra các
chất thải vào hồ. Nếu có sự xáo trộn gián tiếp tốt và khối l
ượng lớn của nước gia
nhạp thì một vị trí gần giữa hồ là đủ để quan trắc tình trạng nền và xu thế. Nếu
hồ được chia thành nhiều vịnh hay lưu vực thì cần nhiều vị trí hơn. Theo các tài
liệu, số lượng các điểm lấy mẫu sẽ bằng với giá trị làm tròn của lôgarit diện tích
hồ (theo kilômét vuông).
Nghiên cứu ban đầu giám sát chất lượng nước nên dựa trên hệ th
ống ô lưới
và đường cắt ngang để đưa ra mạng lưới điểm đo. Các thông tin từ nghiên cứu
này sẽ đưa ra những hướng dẫn hoặc xác định các vị trí thích hợp nhất cho việc
lấy mẫu theo các mục tiêu đã xác định. Trong ccá điểm lựa chọn, thời gian và
nhân lực cho lấy mẫu tại các điểm trên hồ thường lớn hơn so với lấy mẫu trên
sông và nước ng
ầm.
5. Lấy mẫu theo các độ sâu của mặt cắt tại hồ

Vị trí lấy mẫu thường được xác định từ sự kết hợp của các mốc trên bờ và
các độ sâu của mặt cắt. Cố định chính xác về điểm lấy mẫu vào mỗi thời điểm
không dễ dàng nhưng điều này không quan trọng bởi vì có độ xáo trộn tốt. Tại

mỗi mặt cắt, mẫu nước sẽ được lấy ở những kho
ảng cách khác nhau và theo


35
chiều thẳng đứng (độ sâu). Một chương trình tối thiểu về lấy mẫu theo độ sâu
như sau:
- Hai độ sâu (bề mặt và đáy) nếu độ sâu hồ nhỏ hơn 10 m.
- Ba độ sâu (bề mặt, tầng biến nhiệt và đáy) nếu độ sâu hồ nhỏ hơn 30 m.
- Bốn độ sâu (bề mặt, tầng biến nhiệt, phía trên của tầng đáy và đáy) n
ếu
độ sâu hồ nhỏ hơn 100 m.
- Nếu hồ sâu lớn hơn 100 m, các độ sâu hơn nữa sẽ được xem xét.
6. Thông tin cơ sở

- Tên trạm.
- Vị trí địa lý: tỉnh/ thành phố, huyện, xã.
- Kinh độ và vĩ độ (với các hồ chứa lớn).
- Độ cao (m) so với mặt biển.
- Cảnh quan xung quanh vị trí lấy mẫu: tên làng gần nhất, cầu hoặc địa
điểm nào đó.
- Vị trí của điểm lấy mẫu trên hồ có liên quan đến bờ của hồ.
- Các vùng ti
ếp giáp với hồ.
- Hồ thuộc lưu vực sông.
- Nguồn gốc.
- Loại hồ (với các hồ chứa: loại và năm xây dựng).
7. Thông tin hồ chứa

- Diện tích bề mặt(km

2
)
- Chiều dài lớn nhất (km).
- Chiều rộng lớn nhất (km).
- Chu vi của hồ (km).
- Thể tích (km
3
).
- Độ sâu lớn nhất (m).
- Độ sâu trung bình (m).
- Thời gian đổ đầy lý thuyết (thể tích nước /dòng vào một năm).


36
- Tên (tốc độ thải trung bình) của các sông nhánh nhập vào và kênh
(sông) ra:
* Sông nhánh (m
3
/s).
* Kênh (sông) ra (m
3
/s).
- Dao động mức nước hàng năm (m):
- Tự hiên.
- Điều tiết.
- Số lượng nước ở thượng lưu và hạ lưu chính (trong trường hợp có
chuỗi hồ):
* Thượng lưu.
* Hạ lưu.
- (Kiểu và chu kỳ phân tầng.

- Đặc điểm của nước (độ cứng, pH, muối, chất lơ lửng, đục v.v…).
- Tính trong su
ốt:
Cao.
Thấp.
Trung bình.
- Đặc điểm dinh dưỡng:
Nghèo dinh dưỡng.
Dinh dưỡng trung bình.
Giàu dinh dưỡng.
Khá giàu dinh dưỡng.
Rất giàu dinh dưỡng.
Khác.
8. Lưu vực thoát nước

• Diện tích lưu vựcthoát nước (km
2
).
• Độ cao lớn nhất (m).
• Độ cao trung trung bình (m).
• Đặc điểm khí hậu.


37
• Đặc điiểm địa chất.
• Đặc điểm đất (thực vật tự nhiên chính, rừng, nông nghiệp, đô thị…).
• Dân số trong lưu vực (năm tham khảo).
• Các thành phố chính gần hồ.
9. Các nhân tố ảnh hưởng đến con người


• Sự sử dụng nước chính (uống và sinh hoạt, nông nghiệp, công ngjhiệp,
giải trí, hàng hải và đánh bắt thủy sản v.v.).
• Kiểu ô nhiễm (đặc tính và sử lý) và biện pháp kiểm soát.
• Mục đích sử dụng nước (vị trí, kiểu sử dụng, thể tích, số lượng người
phục vụ, bề mặt tưới v. v.).
• Các thông tin giải thích liên quan khác (dạng bài tiết, không tính toán).
10. Lấy mẫ
u và phân tích
• Các độ sâu đã lấy mẫu (m)
• Phương oháp lấy mẫu (dùng thuyền, cầu).
• Thiết bị sử dụng lấy mẫu.
• Sự khó khăn khi lấy mẫu (do thừi tiết…).
• Tần suất của việc lấy mẫu thường xuyên.
• Danh sách các yếu tố đã được tiến hành tại điểm lấy mẫu
• Phòng thí nghiệm phân tích mẫ
u.
• Khoảng cách đến phòng thí nghiệm
• Điều kiện bảo quản
• Người thực hiện lấy mẫu
• Thời gian lấy mẫu
• Phân tích tại phòng thí nghiệm






38




Điểm 2: Điểm chịu tác động
Điểm 4: Điểm cách nguồn tác động (500 ÷ 1000m)

3.2.3.3. Quan trắc nước ngầm












Khoảng cách với điểm nền tối thiểu 25m
1
2
2
2
Bãi thải
Vùng nông nghiệp
Khu dân cư
Thượng lưu

1 3
4
2

Nguồn thải


39
3.2.3.4. Quan trắc môi trường các cơ sở công nghiệp















Ghi chú:

- Các vị trí 1
"
, 2
"
, 3
"
→ Vị trí lấy mẫu nước ngầm
- Các vị trí 1, 2, 3 → Vị trí lẫy mẫu nước mặt

- A
1
, A
2
, A
3
, A
4
, A
5
→ Vị trí lấy mẫu nước thải công nghiệp
- A
6
→ Vị trí lấy mẫu trước trạm xử lý
- A
7
→ Vị trí lấy mẫu sau trạm xử lý
3.2.4. Xử lý số liệu
- Sau khi khảo sát, lấy mẫu, phân tích tại hiện trường và phòng thí nghiệm tất cả
các thông số lý, hóa, sinh học phù hợp cho từng mục đích khác nhau cần được
đánh giá độ chính xác của nó bằng phương pháp thống kê toán học.

Trạm
xử lý
1
2
3
Khu văn phòng
PX 2 PX 4
PX 1 PX 3

3
"
2
"
1
"
A
1
A
2
A
3
A
4
A
5
A
7
A
6


40
* Những điểm cần lưu ý khi phân tích trong phòng thí nghiệm:
+ Thông thường mẫu nước được giữ ở nhiệt độ thấp ([ 4
0
C) trong khi vận
chuyển và lưu giữ trong phòng thí nghiệm, do đó trước khi phân tích cần phải
đưa nhiệt độ của mẫu về nhiệt độ của phòng thí nghiệm.
+ Trước khi tiến hành phân tích, cần phải trộn đều mẫu.

+ Kiểm tra tất cả hoá chất, thuốc thử, chuẩn bị lại dung dịch nếu phát hiện
có kết tủa, vẫn đục hay có tảo xanh phát triển.
+ Kiểm tra lại đường chuẩ
n nếu sử dụng phương pháp có xây dựng
đường chuẩn bằng cách phân tích mẫu thẩm tra có nồng độ ở khoảng giữa của
đường chuẩn. So sánh kết quả phân tích với nồng độ đã biết trước, cần thiết phải
xây dựng lại đường chuẩn nếu kết quả lệch nhau quá 2 lần độ lệch chuẩn.
+ Tuân thủ thủ tục kiểm soát chất lượng quá trình phân tích.
+ Trong quá trình phân tích phải ghi chép lạ
i những điểm khác thường
vào sổ tay phân tích.
- Việc đánh giá kết quả giám sát còn được tiến hành bằng cách kiểm tra chéo
giữa các phòng thí nghiệm, đảm bảo loại bỏ sai số do thiết bị, phương pháp kỹ
thuật thực hiện.
3.2.5. Báo cáo kết quả quan trắc
Nội dung chính của báo cáo
- Lý do tiến hành quan trắc
- Mục tiêu quan trắc - khảo sát
- Nội dung quan trắc - khảo sát
- Tóm tắt sơ bộ về phương pháp kh
ảo sát và đánh giá
- Đánh giá kết quả
* Nội dung quan trắc - khảo sát:
- Mô tả vùng, đối tượng nghiên cứu khảo sát, vị trí hành chính.
- Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, thủy văn dòng chảy
→ Định vị điểm lấy mẫu.
→ Cụ thể hoá được điểm lấy mẫu


41

- Mô tả các nguồn có liên quan đến chất lượng nước vùng khảo sát:
nguồn thải đô thị & công nghiệp.
- Thông tin về khí hậu, thời tiết trong khoảng thời lấy mẫu.
* Phương pháp lấy mẫu và đánh giá
- Phương pháp lấy mẫu hợp lý so với mục đích nghiên cứu
- Phương pháp đánh giá → so sánh với tiêu chuẩn,
- Phương pháp xử lý số liệu → ph
ương pháp toán học trung bình
cộng, bình phương sai số.
- Trình bày kết quả ở dạng bảng.
* Đánh giá kết quả
- Kết quả phản ánh điều gì? Cái gì?
- So sánh với TCVN
- Nhận xét với mục đích sử dụng hiện tại → Cần chú ý điều gì?
- Dự báo xu thế diễn biến ra sao?
- Đề xuất biện pháp
→ Biện pháp khả thi
→ Có tiếp tục giám sát không
- Kết luận ngắn gọn
→ Nguyên nhân
→ Mức độ
→ Biện pháp

×