Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tình hình Doanh nghiệp nhỏ vay ngắn hạn tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - 4 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.08 KB, 8 trang )

Bảng 6. Tình hình chung về cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
TT

Chỉ tiêu
Số tiền
T
ỷ trọng
%
Số tiền
T
ỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
1 Doanh số cho vay
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
131.004
96.144
34.860
100
73,39
26,61
200.835
154.161
46.674
100
76,76


23,24
69.831
58.017
11.814
53,30
60,34
33,89
2 Doanh số thu nợ
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
101.573
73.142
28.430
100
72,01
27,99
182.146
148.194
33.952
100
81,36
18,64
80.574
75.052
5.522
79,33
102,61
19,42
3 Dư nợ bình quân
Ngắn hạn

Trung, dài hạn
17.662
14.312
3.351
100
81,03
18,97
39.823
29.919
9.904
100
75,13
24,87
22.160
15.607
6.553
125,46
109,05
195,59
4 Nợ xấu bình quân
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
75.6
57.8
17.8
100
76,47
23,53
209.4
160.4

49.0
100
76,58
23,42
134
102.5
31.3
176,98
177,38
175,69
5 Tỷ lệ nợ xấu
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
0.43%
0.04%
0.82%
0,53%
0.05%
1.11%
0.1%
0.01%
0.29%

(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Trong cho vay đối với các doanh nghiệp ngòai quocó doanh thì tín dụng ngắn
hạn chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 73%-75%). Doanh số cho vay năm 2007 tăng mạnh từ
131.004 triệu đồng năm 2006 lên 200.835 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 53,3%. Việc gia
tăng này do năm 2007 Ngân hàng đac tìm kiếm và thiết lập nhiều mối quan hệ với các
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
khách hàng mới. Đối với tín dụng trung và dài hạn tuy tăng về mặ t quy mô (tăng

11.814 triệu đồng) nhưng tỷ trọng lại giảm từ 26,61% namư 2006 xuống còn 23,24%
năm 2007.
Thu nợ là khâu quan trọng trong quá trình cho vay, không làm tốt khâu này thì
xem như hoạt động kinh doanh của ngân hàng không có hiệu quả. Tình hình thu nợ
năm 2007 tương đối khả quan tăng từ 101.537 triệu đồng năm 2006 lên 182.146 triệu
đồng năm 2007 với tốc độ tăng 79,33%. Trong doanh số thu nợ, tỉ trọgn thu nợ giữa
ngắn hạn và trung hạn tương ứng khoảng 72,01%-27,99% điều này hòan toàn hợp lý vì
tỉ trọng giữa cho vay ngắn hạn với trung-dài hạn cũng tương ứng khoảng 72,01% -
27,99%.
Dư nợ xấu bình quân năm 2007 đạt 39,823 triệu đồng, tăng mạnh so với năm
2006 là 17.662 triệu đồng, dư nợ xấu ngắn hạn bình quân năm 2007 tuy có tăng đạt
29.919 triệu đồng chiếm tỷ trọng 75,13% nhưng về tỷ trọng lại giảm so với năm 2006
là 81,03%.
Nợ xấu bình quân năm 2007 đạt 209.4 triệu đồng cao hơn rất nhiều so với năm
2006, tỷ lệ nợ xấu khá cao với mức chênh là 134 triệu đồng với tỷ lệ tăng 176,98%. Tỷ
lệ nợ xấu bình quana năm 2006 là 0,43%<1% theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
Tỷ lệ đảm bảo cho ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệ quả và chứng tỏ rằng việc
cho vay của chi nhánh đã đạt yêu cầu.
2.3. Phân tích tình hình cho vsy ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quocó
doanh tại chi nhánh NHSGTT Đà nẵng năm 2006-2007:
Tín dụng ngắn hạn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mịa.
Đối với NHSGTT Đà nẵng cũng vậy, phân flớn cho vay cácdoanh nghiệp ngoài quốc
doanh để bổ sung vốn lưu động, phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh.
2.3.1. Tình hình chung về cho vayngoài quốc doanh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Bảng 7. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
TT


Chỉ tiêu
Số tiền
T
ỷ trọng
%
S
ố tiền
T
ỷ trọng
%
S
ố tiền
T
ỷ trọng
%
1 Doanh số cho vay
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
96.144
52.822
40.986
2.336
100
54,94
42,63
2,43
154.161


79.347
71.823
2.991
100
51,47
46,59
1,94
58.017
26.525
30.837
655
60,34
50,22
75,24
28,03
2 Doanh số thu nợ
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
73.142
36.586
34.779
1.777
100
50,02
47,55
2,43
148.194

76.202

69.800
2.192
100
51,42
47,10
1,48
75.052
39.616
35.020
415
102,61
108,28
100,69
23,35
3 Dư nợ bình quân
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
14.312
7.479
5.709
1.123
100
52,26
39,89
7,85
29.919
15.627
11.991
2.301

100
52,23
40,08
7,69
15.607
8.147
6.282.
1.177
109,05
108,93
110,04
104,79
4 Nợ xấu bình quân
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
57.8
29.4
28.5
100
50,77
49,23
0
160.4
82.7
76.0
1.6
100
51,56
47,42

1,02
102.6
53.3
47.6
1.6
177,50
181,70
167,18
5 Tỷ lệ nợ xấu
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
0.40%
0.51%
0.50%
0.00%
0.54%
0.69%
0.63%
0.07%
0.13%
0.18%
0.14%
0.07%
32,69
34,11
27,20

(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng từ 96.144 triệu

đồng năm 2006 lên 154.161 triệu đồng năm 2007 với tốc độ tăng khá cao là 60,34%.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Điều này thể hiện sự tăng trưởng trong họat động cho vay nói riêng và hoạt động kinh
doanh nói chung của Ngân hàng. Trong tổng doanh số cho vay, cho vay đối với các
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất và công nghiệp chế biến là chủ yếu
chiếm khoảng 40%-55%, cho vay trong lĩnh vực thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng rất
thấp chỉ đạt khoảng 2%-3%. Tỷ trọng daonh số thu nợ và nợ xấu cũng đạt tương ứng.
Trong cơ cấu cho vay, lĩnh vực công nghiệp sản xuất chiếm ưu thế hơn, nhưng
công nghiệp chế biên có xu thế tăng nhanh hơn, tỷ trọng về doanh số thu nợ đạt cao
hơn.
Xét về an toàn cho vay trong lĩnh vực thì lĩnh vực thương mại dịch vụ có độ an
toàn cao nhất, tỷ lệ nợ xấu chỉ khoảng 0%-0,07%. Tỷ lệ nợ xấu được duy trì ở mức
này (<1% theo quy định của ngân hàng nhà nước) là tín hiệu tốt cho họat độngc ho vay
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
2.3.2. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
theo loại hình tổ chức doanh nghiệp:
Bảng 8. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
TT

Chỉ tiêu
Số tiền
T
ỷ trọng
%
Số tiền
T
ỷ trọng
%

Số tiền
T
ỷ trọng
%
1 Doanh số cho vay
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
96.144
55.504
22.719
17.921
100
57,73
23,63
18,64
154.161

93.190
56.330
4.641
100
60,45
36,54
3,01
58.017
37.686
33.611
(13.208)


60,34
67,90
147,95
-74,11
2 Doanh số thu nợ 73.142 100 148.194

100 75.052 102,61
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
48.113
21.833
3.196
65,78
29,85
4,37
92.147
52.298
3.749
62,18
35,29
2,53
44.034
30.465
553
91,52
139,54
17,30
3 Dư nợ bình quân

- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
14.312
7.737
5.690
885
100
54,06
39,76
6,18
29.919
15.782
12.231
1.906
100
52,75
40,88
6,37
15.607
8.045
6.541
1.021
109,05
103,98
114,96
115,36
4 Nợ xấu bình quân
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH

- Doanh nghiệp tư nhân
57.8
31.1
21.3
5.4
100
53,85
36,92
9,23
160.4
92.1
58.0
10.3
100
57,45
36,17
6,38
102.6
61.0
36.17
4.9
177,50
196,14
171,75
91,73
5 Tỷ lệ nợ xấu
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
0.40%

0.55%
0.38%
0.60%
0.54%
0.75%
0.47%
0.54%
0.13%
0.21%
0.10%
-0.07%
32,69
37,68
26,43

(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Doanh nghiệp kinh tế ngoài quốc doanh tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau
(như công ty cổ phần, TNHH, doanh nghiệp tư nhân, mỗi loại hình đều cần có vốn để
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, NHSGTT Đà Nẵng đã đẩy mạnh công tác tiếp
cận khách hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu đó.
Doanh số cho vay của ngân hàng đối với các loại hình doanh nghiệp đều tăng.
Doanh số cho vay đối với công ty cổ phần tăng cả quy mô lẫn tỷ trọng từ 57,73% năm
2006 lên 60,45% năm 2007 với trị số tăng 37.686 triệu đồng. Doanh số cho vay đối
với lọai hình công ty TNHH tăng 33.612 triệu đồng với tỷ lệ tăng 147,95%. Trong khi
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đó, doanh nghiệp tư nhân lại giảm quy mô từ 17.921 triệu đồng năm 2006 xuống còn
4.460 triệu đồng năm 2007 với tốc độ giảm là 74,11%.
Doanh số thu nợ phụ thuộc rất lớn vào doanh số cho vay. Vì vậy cũng nưh
doanh số cho vay, doanh số thu nợ năm 2007 tăng mạnh, trong đó loại hình công ty cổ
phần đạt cao nhất, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 44.034 triệu đồng với tỷ lệ tăng

91,52%. Nhưng tốc độ tăng cao nhất là loại hình doanh nghiệp TNHH, năm 2007
doanh số thu nợ tăng 30.465 triệu đồng với tốc độ tăng 139,54%, còn doanh thu tư
nhân thì tăng 553 triệu đồng đối với tỷ lệ 17.3%
Từ cơ cấu dư nợ bình quân theo loịa hình kinh tế ta thấy công ty cổ phần vẫn có
dư nợ bình quân ở vị trí cao nhất, tuy nhiên lại giảm đi về tỷ trọng từ 54,06% năm
2006 xuống còn 52,75% năm 2007. Bên cạnh đó, thành phần công ty TNHH tăng cả
về quy mô lẫn tỷ trọng với mức tăng so với năm 2006 là 6.540 triệu đồng và tỷ lệ tăng
là 114,94%. Điều này cho thấy nền kinh tế ngày càng phát triển, các côgn ty TNHH ra
đời ngày càng nhiều, để thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của thị trường, cho nên
trong các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì công ty cổ phần và công ty
TNHH là laọi hình mà ngân hàng cho vay nhiều nhất. Theo đó, dư nợ bình quân của
doanh nghiệp tư nhân cũng tăng 1.021 triệu đồng với tỷ lệ tăng 115,4%
Nợ xấu bình quân tăng ở cả ba loại hinhf doanh nghiệp, công ty cổ phần tăng 61
triệu đồng với tỷ lệ tăng 196,14%, côgn ty TNHH tăng 36,7 triệu đồng, tỷ lệ tăng
171,75%, doanh nghiệp tư nhân tăng 4.9 triệu đồng, tỷ lệ tăng 91,74. Tuy nợ xấu bình
quân tăng nhưng tỷ lệ xấu bình quân vẫn nằm trong điều kiện an toàn tức là nhỏ hơn
1%.
Tóm lại, việc cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
theo thành phần kinh tế có xu hướng tốt, đặc biệt với sự hội nhập và phát triển hiện
nay, chi nhánh nên mở rộng tín dụng đối với các công ty TNHH và doanh nghiệp 100
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
vốn nước ngoài. Các công ty TNHH thường là các công ty vừa và nhỏ, việc quabr ký
cũng như hoạt động đi vay và sử dụng vốn vay dễ dàng, và đây cũng là thành phần
kinh tế có thể nói năng động nhất trong nền kinh tế thị trường hiện nay, số doanh
nghiệp và số vốn của thành phần này càng cao. Vì vậy nhu cầu về tín dụng sẽ rất lớn.
Đây thực sự là cơ hội của chi nhánh không những trong thời gian hiện tại mà trong cả
nhiều năm tới.
3.3.3. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nước ngoài quốc
doanh theo phương thức cho vay:
Bảng 9. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh

VT: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
TT

Chỉ tiêu
Số tiền
T
ỷ trọng
%
Số tiền
T
ỷ trọng
%
Số tiền
T
ỷ trọng
%
1 Doanh số cho vay
- Hạn mức
- Từng lần
96.144
9.105
87.039
100
9,47
90,53
154.161

18.731
135.430


100
12,15
87,85
58.017
9.626
48.391

60,34
105,72
55,60
2 Doanh số thu nợ
- Hạn mức
- Từng lần
73.142
8.082
65.060
100
11,05
88,95
148.194

18.628
129.566

100
12,57
87,43
75.052
10.546

64.506

102,61
130,48
99,15
3 Dư nợ bình quân
- Hạn mức
- Từng lần
14.312
4.258
10.054
100
29,75
70,25
29.919
8.117
21.802
100
27,13
72,87
15.607
3.859
11.748

109,05
90,64
116,84
4 Nợ xấu bình quân
- Hạn mức
- Từng lần

57.8
16.0
41.8
100
27,69
72,31
160.4
51.2
109.2
100
31,91
68,09
102.6
35.2
67.4
177,50
220,00
161,24
5 Tỷ lệ nợ xấu
- Hạn mức
- Từng lần
0.40%
0.38%
0.42%
0.54%
0.63%
0.50%
0.13%
0.25%
0.09%

32,50
67,68
20,45

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Theo số liệu trên , ta thấy chi nhánh cho vay theo từng lần chủ yếu. Doanh số
cho vay năm 2006 giảm tỷ trọng từ 90,53% năm 2006 xuống còn 87,85% năm 2007.
nhưng lại tăng về quy mô với mức tăng 48.391 triệu đồn và tỷ lệ tăng 55,6%. Còn cho
vay theo hạn mức tín dụng thì tăng cả về quy mô lẫn tỷ trọng với mức tăng 9.626 triệu
đồn và tỷ lệ tăng 105,72%.
Cùng xu hướng tăng với doanh số cho vay, doanh số thu nợ năm 2007 theo cả hai
phương thức cho vay đều tăng. Doanh số thu nợ theo hạn mức tăng 10.546 triệu đồng
với tỷ lệ tăng 130,48%.
Tại chi nhánh chỉ thực hiện việc cho vay theo hạn tín dụng đối với các doanh
nghiệp có quan hệ thường xuyên, có uy tín lớn với ngân hàng, tình hình sản xuất ổn
định và nhất là đối với các doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng. Nhược điểm của cho
vay theo hạn mức đó là việc quản lý vốn vay, khó khăn trong việc kiểm soát mục đíhc
vay vốn của doanh nghiệp, dẫn đến việc thu hồi vốn gặp trở ngại. Vì thế dư nợ bình
quân năm 2007 đối với cho vay theo hạn mức, tuy tăng về quy mô 3.859 triệu đồng,
nhưng lại giảm về tỷ trọng từ 29,75% năm 2006 xuống còn27,13% năm 2007. Đối với
cho vay từng lần thì dư nợ bình quân tăng cả về tỷ trọng lẫn quy mô với mức tăng
11.748 triệu đồng và tỷ lệ tăng 116, 84 %.
Trong năm 2007 nợ quá hạn bình quân ở cả hai phương thức cho vay đều tăng,
phương thức cho vay theo hạn mức tăng 35,2 triệu đồng với tỷ lệ tăng 220,00%,
phương thức cho vay từng lần tăng 67,4 triệu đồng và tỷ lệ tăng là 161,24%. Mặc dù
nợ xấu bình quân tăng, song tỷ lệ nợ xấu vẫn nhỏ hơn 1% theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước. Điều này vẫn đảm bảo cho ngân hàng họat động kinh doanh có hiệu
quả.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×