Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ACB - 2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.49 KB, 9 trang )





những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch cũng có thể được tài trợ bởi cho
vay tiêu dùng.
1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng:
- Quy mô của từng hợp đồng vay nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy
lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong
lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng cao vì có chi phí lớn nhất và rủi ro cao nhất
trong danh mục cho vay của ngân hàng do cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo
chu kì. Nó tăng lên trong thời kì nền kinh tế mở rộng, khi mà mọi người dân cảm
thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại, việc vay mượn từ ngân hàng sẽ hạn chế khi
nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái.
- Khi vay tiền, người tiêu dùng dường như kém nhạy cảm với lãi suất. Người
tiêu dùng quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất mà họ phải
chịu.
- Mức thu nhập và trình độ dân trí có tác động rất lớn đến việc sử dụng các
khoản tiền vay của người tiêu dùng.
- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng,
quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
2. Phân loại cho vay tiêu dùng:
2.1 Căn cứ vào mục đích vay:
- Cho vay tiêu dùng cư trú : Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc và cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -





- Cho vay tiêu dùng phi cư trú : Là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các
chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch
2.2 Căn cứ vào hình thức cho vay:
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp, bao gồm các phương thức:
- Cho vay trả theo định kì: Đây là phương thức cho vay mà trong đó khách hàng vay
và trả trực tiếp Ngân hàng với mức trả và thời hạn trả mỗi lần được qui định khi cho
vay. Nếu được cấp tiền vay, toàn bộ số tiền vay được ghi nợ tài khoản cho vay và
ghi có tài khoản cá nhân hoặc giao tiền mặt cho khách.
- Thấu chi : Là nghiệp vụ cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng lai của
mình vượt số dư có, tới một hạn mức đã được thoả thuận. Nghiệp vụ này đòi hỏi
khách hàng chỉ phải trả lãi số tiền mà mình đã sử dụng theo mức lãi suất đã thoả
thuận.
- Thẻ tín dụng: Là nghiệp vụ tín dụng, trong đó ngân hàng phát hành thẻ cho những
người có tài khoản ở ngân hàng có đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín
dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng. Mỗi thẻ có một mức tín dụng nhất
định và mức này có thể thay đổi tuỳ nhu cầu của khách và mức độ tín nhiệm của
ngân hàng (tăng lên hoặc giảm xuống).
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Được hiểu là các hoạt động cho vay tiêu dùng qua
việc ngân hàng mua các phiếu bán hàng từ những người bán lẻ hàng hoá và do vậy
nó chính là hình thức tài trợ bán trả góp của các ngân hàng thương mại.
3. Một số qui định trong nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
3.1 Thủ tục :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -




Các thủ tục do ngân hàng qui định thường bao gồm:
- Đơn vay vốn: thực chất là một lời đề nghị một khoản tín dụng định kì, vãng lai
hoặc thẻ tín dụng, cùng với mục đích và thời hạn hoàn trả.

- Các tài liệu liên quan tới thông tin về người vay và thuyết minh khoản tín dụng
như :
• Tài liệu pháp lý: chứng minh thư, hộ khẩu cung cấp thông tin về quốc tịch,
tuổi, nơi cư trú
• Các tài liệu thông tin về: nghề nghiệp, nguồn thu nhập, thu nhập hàng tháng,
tình trạng gia đình, học vấn.v v
• Các tài liệu thuyết minh khoản tín dụng: nhu cầu chi phí; mức vốn tự có; nhu
cầu tài trợ ( tổng số và chia ra từng kì hạn). Các tài liệu đảm bảo cho khoản tín
dụng( nếu có), gồm các tài liệu chứng minh tài sản thế chấp, vật cầm cố, cam kết
bảo lãnh hoặc các đảm bảo khác như tiền gửi hoặc vàng.
3.2 Trình tự xét duyệt cho vay:
Các yếu tố mà ngân hàng tiến hành xem xét sau khi đã nhận đựơc thủ tục hợp lệ
gồm:
a. Năng lực vay của khách hàng :
Ngân hàng chỉ thực hiện quan hệ tín dụng tiêu dùng với những cá nhân có
năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Không cho vay đối với người vị
thành niên, người bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành án, người
rối loạn tâm thần.
b. Các yếu tố liên quan tới việc phê duyệt khoản tín dụng :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -




- Độ tin cậy của người vay: yếu tố này được xem xét thông qua:
• Hồ sơ quá khứ của khách hàng: cho biết thu nhập và chi tiêu bình quân, thói
quen chi tiêu, chất lượng thanh toán séc, quan hệ vay trả, số lượng giao dịch.
• Các nhận định thông qua việc phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với người vay,
thông qua thủ tục vay vốn.
• Thông tin từ các ngân hàng có quan hệ thanh toán, tiền gửi, tín dụng với

khách hàng: doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nội dung thanh toán, các quan hệ
thanh toán với khách hàng liên quan.
• Thông tin từ trung tâm thông tin rủi ro của NHNN và từ thị trường: dư luận
CBCNV, dư luận xã hội, báo chí.
• Thông tin giới thiệu về khách hàng của người đáng tin cậy cho một khách
hàng mới.
- Mục đích sử dụng vốn vay: vốn vay phải được sử dụng hợp lí, điều đó cho phép
khoản vay hoàn trả và phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng
không cho vay nếu mục đích không hợp pháp, đầu cơ hoặc không nêu được lý do
vay mượn.
- Năng lực hoàn trả :đánh giá khả năng trong tương lai, người vay có các nguồn tài
chính để trả nợ hay không.
Năng lực được đánh giá qua nhiều tiêu thức khác nhau: tuổi đời, sức khoẻ, hoàn
cảnh gia đình, số dư tài khoản tiết kiệm (nếu có), nghề nghiệp, trình độ học vấn, thu
nhập, sự ổn định thu nhập cũng như khả năng tháo vát của người vay.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -




- Các đảm bảo tín dụng : thường áp dụng đối với các khoản cho vay định kì và đóng
vai trò là nguồn thu nợ dự phòng trong trường hợp không thực hiện được kế hoạch
trả nợ.
+ Đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
+ Đảm bảo bằng tín chấp: cam kết bảo lãnh của người thứ ba về việc sẽ gánh chịu
nghĩa vụ pháp lí khi người vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ.
+ Đảm bảo bằng tiền gửi
+ Đảm bảo khác: hợp đồng bảo hiểm, vàng bạc, đá quý
-Mức cho vay và kỳ hạn khoản tín dụng:
Sau khi đã trừ đi khả năng tài chính tự có của cá nhân vay, khả năng này phải bằng

hoặc cao hơn mức tối thiểu do ngân hàng qui định đối với từng khoản vay Ngân
hàng sẽ cho vay phần sai biệt giữa chi phí cần mua sắm với khả năng tài chính tự có
này.
+ Kỳ hạn: tuỳ từng mục đích, đối tượng mà có các loại kì hạn khác nhau.Nó cũng
gồm các loại : Ngắn, trung và dài hạn.
Sau khi đã xem xét các yếu tố cần thiết, việc cấp tín dụng được tiến hành theo các
cách thức tuỳ theo trực tiếp hay gián tiếp đã nêu.
3.3 Theo dõi nợ và thu nợ :
Dù được cấp dưới hình thức nào đi nữa thì việc theo dõi khoản tín dụng đã cấp là rất
cần thiết.Quá trình này được tiến hành bằng cách định kì( 6 tháng hoặc 1 năm) hay
đột xuất tuỳ vào biểu hiện từ phía khách hàng. Việc theo dõi này đem lại cho ngân
hàng hàng loạt các thông số cần thiết, đó là:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -




- Chất lượng điều hành tài khoản.
- Sự ổn định về tài chính của người đi vay.
- Sử dụng vốn vay có đúng mục đích không .
- Các đảm bảo.
- Tiến độ trả nợ.
- Diễn biến dư nợ trên tài khoản vãng lai.
- Cần điều chỉnh các mức tín dụng hay không v.v
+ Thu nợ :
Tuỳ theo hình thức cấp tín dụng mà quá trình thu nợ diễn ra khác nhau
- Đối với tín dụng theo định kì, việc thu nợ tiến hành theo kì hạn ghi trên hợp đồng
tín dụng; lãi được tính như một khoản ứng trước trong tín dụng sản xuất.
- Đối với tín dụng vãng lai: việc hoàn trả định kì không cần xác lập, khách hàng có
thể hạ dư nợ bằng việc nộp tiền với số lượng và thời điểm tuỳ ý.Lãi được tính bằng

nhiều phương pháp và thẻ cũng được thực hiện tương tự.
- Đối với tín dụng trả góp: Trả lần đầu 20%-30% dư nợ , 70%-80% dư nợ còn lại
được trả dần theo các kì hạn như một khoản tín dụng định kì, gốc và lãi được tính
theo phương pháp trả dần.
4. Vai trò của cho vay tiêu dùng :
- Đối với ngân hàng :
* Tác động tích cực : Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả
năng huy động tiền gửi cho ngân hàng; tạo điều kiện đa dạng hoá các hoạt động
kinh doanh, góp phần năng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -




* Tác động tiêu cực : Cho vay tiêu dùng chi phí và rủi ro cao nên cần có biện pháp
để khắc phục.
- Đối với người tiêu dùng :
* Tác động tích cực : thông qua vay tiêu dùng, người tiêu dùng được hưởng các tiện
ích trước khi tích luỹ đủ tiền đặc biệt trong trường hợp chi tiêu có tính chất cấp bách
như chi cho giáo dục và y tế; khuyến khích việc tăng thu nhập và tiết kiệm chi tiêu
để trả nợ vay .
* Tác động tiêu cực : nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì có thể dẫn tới việc
người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi
tiêu trong tương lai; nếu người đi vay lâm vào tình trạng khó khăn, mất khả năng
chi trả thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống.
- Đối với nền kinh tế :
* Tác động tích cực: cho vay tiêu dùng nếu được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về
hàng hoá và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều
kiện cho sản xuất phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
* Tác động tiêu cực : cho vay tiêu dùng nếu không được sử dụng đúng mục đích

trên, chẳng những không có tác dụng kích cầu mà còn làm giảm khả năng tiết kiệm
trong nước.
5. Rủi ro trong cho vay tiêu dùng:
- Việc đánh giá tư cách người vay là rất khó do các thông tin cá nhân đáng ra người
vay phải trình bày thường được dễ dàng giữ kín ( chẳng hạn triển vọng về công việc
hay sức
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -




khoẻ ).
- Các nguyên nhân dẫn đến việc không trả được nợ thì có nhiều, cả chủ quan và
khách quan nhưng phổ biến là : việc làm và lợi tức thu được của người vay bị ảnh
hưởng hay mất đi. Điều này thường xảy ra khi người vay bị thất nghiệp, ngoài ra
còn các nguyên nhân : do bệnh tật, tai nạn, chết, nghĩa vụ quân sự, hoặc các sự cố
trong gia đình
- Các nguyên nhân khác : sự lừa đảo của người vay, ảnh hưởng của môi trường hay
dự đoán vào tương lai của người vay
CHƯƠNG II :PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG
I.VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công Thương Đà Năîng
Chi nhánh Ngân hàng Công Thương (NHCT) Đà Nẵng được tách ra từ Chi nhánh
NHCT Tỉnh QNĐN, chính thức hoạt động từ ngày 01/01/1997 theo Quyết định số
14/ NHCT -QĐ ngày 17/12/1996 của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam, trên cơ sở
chia tách địa giới hành chính của Nhà nước thành 2 đơn vị là Quảng Nam và TP Đà
Nẵng. Chi nhánh NHCT TP Đà Nẵng là đơn vị thành viên của NHCT Việt Nam.
Tiền thân của NHCT Đà Nẵng sau năm 1975 là NHNN TP Đà Nẵng . Tháng

07/1988 đến nay, sau khi hệ thống NH VN chuyển từ một cấp quản lý thành 2 cấp (
Hệ thống NHNN và Hệ thống NHTM ) thì đổi thành NHCT Tỉnh QNĐN ( nay là
NHCT Đà Nẵng).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -




Quá trình hoạt động kinh doanh cho đến nay đã phát triển lớn mạnh về nhiều mặt,
số lượng khách hàng giao dịch ngày càng tăng, doanh số huy động, cho vay càng
lớn, chất lượng hoạt động kinh doanh ngày càng được nâng lên và đã mở ra nhiều
hình thức huy động, cho vay phong phú, đa dạng các dịch vụ Ngân hàng để đáp ứng
phục vụ ngày càng tốt hơn cho quá trình phát triển kinh tế và hoạt động kinh doanh.
Từ những thành quả nổi bật trong quá trình phát triển đã được Nhà nước tặng
thưởng Huân chương lao động hạng 3.
Hiện nay cùng với sự phát triển chung Chi nhánh NHCT Đà Nẵng từng bước đổi
mới, xây dựng phong cách giao dịch của người cán bộ NHCT, đổi mới hiện đại hoá
công nghệ Ngân hàng chuẩn bị các điều kiện để hội nhập.
2.Về cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban:
2.1 Cơ cấu tổ chức : Tổ chức bộ máy quản lí tốt sẽ góp phần không nhỏ trong việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của
Chi nhánh được thể hiện qua sơ đồ sau :
2.2 Nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban:
- Ban Giám đốc Chi nhánh do NHCT Việt Nam quyết định bổ nhiệm
theo Quy chế bổ nhiệm và bổ nhiệm lại của Nhà nước.
• Giám đốc Chi nhánh chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc NHCT Việt
Nam, điều hành chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh từ Hội sở chính
đến các chi nhánh trực thuộc Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn. Trực tiếp chỉ đạo các
phòng chức năng Cân đối tổng hợp, Tổ chức cán bộ, Kiểm tra nội bộ, Phòng Giao
dịch Hải Châu, Phòng Thông tin điện toán.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×