Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Chương XI GIAI CẤP VÀ ĐẤU TRANH GIAI CẤP GIAI CẤP­ DÂN TỘC­ NHÂN LOẠI pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.29 KB, 24 trang )


Chương XI
GIAI CẤP VÀ ĐẤU TRANH GIAI CẤP
GIAI CẤP- DÂN TỘC- NHÂN LOẠI
HỌC

I. NHỮNG HÌNH THỨC CỘNG ĐỒNG NGƯỜI TRONG LỊCH SỬ
1- Thị tộc là hình thức cộng đồng người
đầu tiên trong lịch sử, gồm có các đặc
trưng sau:
- Tồn tại trên quan hệ huyết thống do
chế độ quần hôn tạo ra. Lúc đầu là chế
độ mẫu quyền sau thay bằng chế độ phụ
quyền do sự phát triển của Lực lượng
sản xuất.
- Bắt đầu có các quan hệ cộng đồng về
ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng và văn
hoá.
- Cơ sở kinh tế là sở hữu về tư liệu sản
xuất và tài sản.
- Tổ chức xã hội: Lãnh đạo thị tộc là
một Hội đồng thị tộc, đứng đầu là Tộc
trưởng được mọi người bầu ra.
HỌC

2- Bộ lạc: Là tập hợp dân cư được tạo ra thành từ nhiều Thị
tộc do có quan hệ huyết thống hoặc quan hệ hôn nhân
liên kết với nhau hợp thành Bộ lạc. Gồm có các đặc
trưng:
- Có cùng ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hoá, tín
ngưỡng và cùng chung sống trên một vùng lãnh thổ. Mặc


dù chưa thật sự ổn định nhưng xác lập chủ quyền về mặt
lãnh thổ là đặc trưng mới của Bộ lạc so với Thị tộc.
- Cơ sở kinh tế: là chế độ công hữu về ruộng đất và công
cụ sản xuất.
- Tổ chức xã hội: Lãnh đạo Bộ lạc là Hội đồng các Tộc
trưởng. Có một Thủ lĩnh tối cao nhưng mọi quyền hành là
do hội nghị của Hội đồng các Tộc trưởng và Thủ lĩnh
quân sự quyết định.
HỌC

3- Bộ tộc: Là một cộng đồng
dân cư được hình thành từ
sự liên kết của nhiều Bộ lạc
trên một vùng lãnh thổ nhất
định. Sự xuất hiện của các
Bộ tộc đồng thời là sự tan
rã của công xã nguyên thủy.
Nó được hình thành cùng
với chế độ chiếm hữu nô lệ
thì Bộ tộc được hình thành
với chế độ Phong kiến. Bộ
tộc có những đặc trưng sau:
HỌC

- Có tên gọi riêng, lãnh thổ riêng.
- Chỉ có yếu tố chung về văn hoá, tâm lý.
Trong Bộ tộc còn mang tính địa phương chưa
biến thành văn hoá chung thống nhất của toàn
Bộ tộc.
- Bộ tộc là một hình thức cộng đồng người

được hình thành không theo quan hệ huyết
thống mà dựa trên những mối quan hệ kinh tế,
tuy liên hệ đó chưa mạnh mẽ.
HỌC

4- Dân tộc:
* Khái niệm: Là cộng đồng xã hội - tộc người
ổn định bền vững được thành lập trong lịch sử
phát triển xã hội và lịch sử phát triển các hình
thức cộng đồng người. Quan hệ dân tộc được
hình thành từ quan hệ cộng đồng ngôn ngữ,
lãnh thổ, sinh hoạt, kinh tế, tâm lý, tính cách,
đời sống văn hoá và là sự kết tinh độc đáo của
các quan hệ ấy.
HỌC

* Các đặc điểm cơ bản của Dân tộc:
- Cộng đồng về lãnh thổ: Mỗi Dân tộc có lãnh
thổ riêng thống nhất. Lãnh thổ Dân tộc ổn định
hơn nhiều so với lãnh thổ Bộ tộc. Lãnh thổ là
địa bàn sinh tồn và phát triển của dân tộc.
Không có lãnh thổ thì không có khái niệm Quốc
gia, Tổ quốc.
- Cộng đồng về kinh tế: Là những mối quan hệ
kinh tế thường xuyên và mạnh mẽ, đặc biệt là
mối liên hệ thị trường đã làm tăng tính thống
nhất, ổn định, bền vững của cộng đồng người
đông đảo sống trên một lãnh thổ nhất định,
thiếu cộng đồng về kinh tế - xã hội thì chưa phải
là dân tộc.

HỌC

- Cộng đồng về ngôn ngữ: Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp
xã hội, trước hết là công cụ giao tiếp trong cộng đồng.
Các thành viên của một Dân tộc có thể dùng nhiều ngôn
ngữ trong giao tiếp với nhau hoặc có ngôn ngữ được
nhiều dân tộc sử dụng.
Ví dụ: Dân tộc Thụy sĩ dùng tiếng Đức, Pháp, Ý…
Tiếng Anh và Tây Ba Nha được nhiều dân tộc sử dụng…
Song điều quan trọng là mỗi dân tộc có một ngôn ngữ
chung thống nhất mà các thành viên của dân tộc coi là
tiếng mẹ đẻ của họ.
HỌC

- Cộng đồng về văn hoá, tâm lý:
+ Văn hoá là yếu tố đặc biệt trong sự gắn kết
của các cộng đồng dân tộc. Tính thống nhất
trong sự đa dạng là đặc trưng văn hoá Dân
tộc. Văn hoá của Dân tộc hình thành trong quá
trình lâu dài của lịch sử hơn bất kỳ yếu tố nào
khác tạo ra sắc thái riêng, bản sắc độc đáo
riêng của từng dân tộc.
+ Mỗi Dân tộc còn có tâm lý lối sống và
những nét văn hoá đặc thù của dân tộc ấy.
HỌC

II. GIAI CẤP VÀ ĐẤU TRANH GIAI CẤP
1. GIAI CẤP :
1.1. Địng nghĩa:
“ Người ta gọi giai cấp, những tập đoàn to

lớn gồm những người khác nhau về địa vị
của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội
nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan
hệ của họ (thường thường thì những quan
hệ này được pháp luật quy định và thừa
nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về
vai trò của họ trong tổ chức lao động xã
hội và như vậy là khác nhau về cách hưởng
thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều
mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập
đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm
đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ
các tập đoàn có địa vị khác nhau trong chế
độ kinh tế xã hội nhất định”. (1)
HỌC

Phân tích nội dung định nghĩa giai cấp:
Như vậy sự ra đời và tồn tại của giai cấp
gắn liền với những hệ thống sản xuất
nhất định. Sự khác nhau về địa vị của
giai cấp trong hệ thống sản xuất là do
những đặc trưng sau:
HỌC

+ Đặc trưng 1: Giai cấp là những tập đoàn
người khác nhau về quan hệ của họ đối với
việc sở hữu những tư liệu sản xuất của xã
hội. Đây là đặc trưng quyết định sự hình
thành và phân chia giai cấp.


+ Đặc trưng 2: Các giai cấp khác nhau về
vai trò trong tổ chức quản lý sản xuất, tổ
chức quản lý lao động xã hội. Tức là
khác nhau về quyền điều khiển sản xuất,
điều khiển Nhà nước do đặc trưng 1
quyết định.

+ Đặc trưng 3: Các giai cấp khác nhau về
phương thức và quy mô thu nhập những
sản phẩm lao động của xã hội, tức là
khác nhau về của cải xã hội ít hay nhiều
mà họ được hưởng do đặc trưng 1 quyết
định.

Ba đặc trưng trên cho ta thấy bản chất vấn đề giai cấp,
từ đó có thể rút ra những khẳng định sau:
+ Các đặc trưng có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với
nhau,trong đó đặc trưng thứ nhất đóng vai trò quyết
định và chi phối các đặc trưng khác. Nó là bản chất
của sự hình thành và xung đột giai cấp trong xã hội.
+ Những hiện tượng giàu nghèo hay địa vị cao thấp
chỉ là kết quả chứ không phải nguyên nhân, chỉ là
hiện tượng chứ không phải là bản chất cho nên không
thể coi đó là tiêu chuẩn để phân biệt giai cấp.

* Ý nghĩa định nghĩa giai cấp của Lênin:
Định nghĩa giai cấp đã vạch ra bản chất
của sự xung đột giai cấp trong các xã hội
có giai cấp đối kháng là do sự chiếm hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất.


Định nghĩa giai cấp của Lênin là một định
nghĩa khoa học có giá trị to lớn về lý luận
và thực tiển trong thời đại hiện nay. Nó
vạch ra con đường đúng đắn cho các Đảng
Cách mạng trong thời đại ngày nay đi tới
xây dựng một xã hội không có sự áp bức,
bóc lột và bất công đó là Chủ nghĩa cộng
sản. Cơ sở để bác bỏ quan điểm sai lầm,
phản động về vấn đề giai cấp.

Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định:
Đấu tranh giai cấp là một phạm trù
lich sử.
2.1. Định nghĩa:
Lênin định nghĩa đấu tranh giai cấp:
“Cuộc đấu tranh của quần chúng bị
tước hết quyền, bị áp bức và lao
động, chống lại bọn đặc quyền, đặc
lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám,
cuộc đấu tranh của người vô sản
chống những người tư hữu sản hay
giai cấp tư sản” (1)
2. ĐẤU TRANH GIAI CẤP

Tóm lại: Đấu tranh giai cấp là do:
Mâu thuẫn giữa Lực lượng sản xuất với Quan hệ sản
xuất.
Giai cấp có lợi ích căn bản đối lập nhau.
Giai cấp có lợi ích căn bản không đối kháng chống

lại giai cấp có lợi ích đối kháng.
Tóm lại, nguyên nhân khách quan của mâu thuẩn
giai cấp là do mâu thuẫn về lợi ích kinh tế.

2.2. Mâu thuẫn giai cấp là một trong những động lực
phát triển của xã hội có giai cấp:
- Đỉnh cao của đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến Cách
mạng xã hội. Giải quyết mâu thuẫn giữa Lực lượng sản
xuất và Quan hệ sản xuất, thay thế phương thức sản
xuất cũ bằng một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn.
Sản xuất phát triển sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển
của toàn bộ xã hội.
- Đấu tranh giai cấp không chỉ xoá bỏ các lực lượng
phản động, lạc hậu, mà còn cải tạo ngay giai cấp cách
mạng.

2.3. Đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản
và giai cấp tư sản trong thời đại hiện nay.
* Tính tất yếu:
- Thủ tiêu hoàn toàn chế độ người bóc lột người.
- Giữ vững thành quả cách mạng, xây dựng xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
* Nội dung đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là đấu
tranh kinh tế, tư tưởng và chính trị.
* Vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản:
- Là giai cấp có vị trí trung tâm trong xã hội đại công nghiệp.
- Đấu tranh cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người lên
Chủ nghĩa cộng sản.
- Thiết lập phương thức sản xuất mới, xã hội
mới.


III. QUAN HỆ GIAI CẤP – DÂN TỘC – NHÂN LOẠI
1. Quan hệ Giai cấp - Dân tộc:
Luôn có quan hệ hữu cơ với nhau, mỗi
nhân tố có vai trò lịch sử của nó trong
sự phát triển xã hội.
* Vấn đề dân tộc bao giờ cũng được
chỉ đạo bởi một quan điểm của một giai
cấp nhất định. Cho nên việc giải quyết
vấn đề Giai cấp quyết định việc giải
quyết vấn đề Dân tộc.
* Quan hệ giai cấp là nhân tố quyết
định sự hình thành Dân tộc, tính chất
dân tộc, xu hướng dân tộc và quan hệ
giữa các Dân tộc.

- Hình thành Dân tộc mang tính chất điển hình hiện nay do
Chủ nghĩa Tư bản và giai cấp tư sản quyết định.
- Tính chất dân tộc bị quy định bởi phương thức sản xuất
thống trị.
- Phương thức sản xuất tư bản mất đi → phương thức sản
xuất cộng sản thay thế → chuyển hoá xu hướng dân tộc
xã hội chủ nghĩa.
- Tạo ra sự bình đẳng trong quan hệ của các dân tộc.
* Lợi ích dân tộc là lợi ích chung của các giai cấp, các
lực lượng xã hội sống trong cộng đồng ấy.


2. Quan hệ Giai cấp - Nhân loại:
Quan hệ hữu cơ với nhau được đặt trong

vấn đề lợi ích. Lợi ích Nhân loại là
những nhân tố đáp ứng yêu cầu phát
triển của loài người không phân biệt Giai
cấp, Dân tộc, Tôn giáo.

×