Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao tính bắt buộc trong nghĩa vụ bảo hiểm của chủ xe cơ giới với người thứ 3 tại PJICO - 1 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.79 KB, 11 trang )

lời mở đầu
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật, phương tiện sử dụng
trong ngành giao thông vận tải cũng được cải tiến đến chóng mặt cả về số lượng
lẫn chất lượng. Hàng năm có hàng nghìn phương tiện hoạt động được điều khiển
từ con người thu: xe đạp, xe máy, ôtô
Song sóng với sự tiến bộ này là tình hình giao thông đường bộ ngày càng phức
tạp, tai nạn giao thông ngày càng nhiều gây thiệt hại lớn về tài sản tính mạng cho
con người cũng như cho toàn xã hội.
Để giảm bớt những thiệt hại đó nnhằm đảm bảo an toàn cho xã hội đồng thời bảo
vệ lợi ích hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimexx gọi tắt
PJICO đã triển khai loại hình “bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối
với người thứ ba “. BHTNDS là nghiệp vụ bảo hiểm quan trọng, nó đồng thời
thực hiện hai mục tiêu là:
- Thực hiện tốt nghị định 115/1997 NĐ/CP (quy định về chế độ bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giớ nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp
pháp co những người bị thiệt hại về thân thể và tài sản do cơ giới gây ra, đồng thời
giúp chủ xe cơ giới khắc phục được hậu quả).
- Đóng góp không nhỏ trong tổng doanh thu hàng năm của công ty.
PJICO mới tham gia hoạt động trên thị trường bảo hiểm được 6 năm, nhưng đã
khẳng định được vị trí của mình trên thị trường bảo hiểm và triển khai nghiệp vụ
BHTNDS có hiệu quả. Nhưng cũng không thể tránh khỏi những thiếu xót, vướng
mắc trong quá trình hoạt động, triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự
từ khâu khai thác đến khâu bồi thường. Qua thực tế của công ty cùng với vai trò to
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
lớn của nghiệp vụ bảo hiệm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người
thứ ba, sau thời gian thực tập tại văn phòng KVI -28C Lê Ngọc Hân em đã chọn
đề tài: “Thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao tính bắt buộc trong nghiệp
vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm
PJICO”
Nội dung đề tài gồm:
Chương I. Những vấn đề chung về BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ


ba.
Chương II. Tình hình triển khai nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba tại công ty cổ phàan bảo hiểm PJICO giai đoạn 1995- 2000.
Chương III. Những giải pháp nhằm thực hiện tốt nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe
cơ giới đối với người thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm PJICO.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy cô trong khoa bảo hiểm và
cán bộ nhân viên văn phòng KVI - 28C Lê Ngọc Hân đã giúp em hoàn thành tốt
đề tài:
Luận văn này không tránh khỏi thiếu xót do tài liệu và thời gian có hạn. Em rất
mong được sự góp ý chân thành của thầy cô giúp em hoàn thiện tốt hơn cho đề tài
này.
chương i những vấn đề chung về BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba.
I. Sự cần thiết phải triển khai BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
1. Đặc điểm hoạt động của xe cơ giới trong giao thông đường bộ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong nhịp độ phát triển không ngừng về kinh tế thì giao thông đóng vai trò quan
trọng trong mọi sự phát triển, là huyết mạch, là một ngành kinh tế kỹ thuật có vị
then chốt. Giao thông ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các ngành kinh tế, kỹ
thuật, an ninh, quốc phòng
a. Tình hình phát triển pưhơng tiện cơ giới.
Những năm gần đây, giao thông nước ta có sự phát triển vượt bậc với các hình
thức vận chuyển ngày càng phong phú, từ vận chuyển bằng phương tiện thô sơ
đến vận chuyển bằng phương tiện vận tải cơ giới. Do sự phát triển của cơ chế thị
trường, hàng loại xe cơ giới các loại được tham gia lưu hành trong giao thông. Có
thể nhận xét sự gia tăng phương tiện cơ giới đường bộ của Việt Nam trong 10 năm
qua ở những nét cơ bản sau:
- Phương tiện tăng tương đối nhanh đặc biệt là ô tô từ năm 1990 đến năm 2000
bình quân hàng năm phương tiện cơ giới đường bộ tăng 17,8% trong đó ô tô tăng
7,6%, xe máy là xấp xỉ 19,5. Năm 2000 so với 1990 phương tiện cơ giới đường bộ

tăng 4,5 lần; ôtô tăng 2,14 lần; xe máy tăng 4,63 lần trong đó năm 1993 phương
tiện tăng cao nhất. Từ năm 1998 đến nay tỷ lệ này giảm khoảng 7%.
- Tuy nhiên năm gần đây mức tăng pưhơng tiện cơ giới đường bộ khá cao nhưng
mức cơ giới hoá của Việt Nam vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực.
Việt Nam có 75 xe/1.000 dân trong khi Thái Lan 190 xe/1.000 dân, Malasia 340
xe/1.000 dân.
- Tỷ lệ xe cũ nát cao, điều kiện an toàn thấp, tổng số phương tiện ô tô vào kiểm
định so với thực tế lưu hành còn qúa thấp (số phương tiện chạy bằng xăng là
45%,dicsel là 55%).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Số lượng xe theo đăng ký chênh lệch với số xe thực tế hoạt động, theo số liệu
đăng ký thì tổng số ôtô năm 2000 là 750.000 xe nhưng số xe vào kiểm định (lưu
hành trên đường) là chưa đến 500.000 xe. Theo các nhà chuyên gia trong thập kỷ
tới phương tiện cơ giới của nứoc ta vẫn tăng cao, mức tăng trưởng chỉ căn cứ dự
báo theo GDP thì cứ mỗi năm khi GDP tăntg 1% thì tổng lượng vận taỉ đường bộ
tăng từ 1.2% đến 1.5%, đặc biệt trong giai đoạn tới (2.006) nước ta thực hiện các
cam kết cắt giảm thuế thì lượng xe bung ra càng nhiều.
Bảng 1: Viện chiến lược bộ GTVT dự báo phương tiện cơ giới đường bộ như sau:
Năm 2000 2010 2020
Tổng số xe các loại (chiếc) 750.000 1.400.000 3.200.000
Tổng số xe máy (chiếc) 6.000.000 8.000.000 12.000.000
(Nguồn: Theo báo cáo thống kê của Uỷ Ban An Toàn Quốc Gia)
b. Tình hình tai nạn giao thông và nguyên nhân:
Tai nạn giao thông là một vấn đề mang tính xã hội: Các nước trên thế giới đều
phải đối mặt với tình trạng tai nạn giao thông gia tăng (dù ở các mức độ khác
nhau) như đối mặt với các vấn đề xã hội khác. Theo số liệu thống kê của Liên hiệp
Quốc thì hàng năm trên thế giới có khaỏng 250 ngàn người bị chết và khoảng 7
triệ người bị thương vì tai nạn giao thông do ôtô gây ra.
Tình hình tai nạn giao thông ở Việt Nam (số liệu thống kê tai nạn giao thông từ
năm 1999 đến năm 2000) cho thấy:

- Mỗi năm thường xảy ra 5.150 vụ tai nạn, làm khoảng 2.080 người bị chết, trên
5.100 người bị thương (từ năm 1988 - 1991).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Từ năm 1992 - 19996 từ khi có nghị định 36/CP Chính phủ có nhiều biện pháp
tăng cường đảm bảo an toàn giao thông thì bình quân gia tăng tai nạn giao thông
năm nay so với năm trước như sau: 7,97% về số vụ; 5,53% số người chết; 9,5% về
số người bị thương. Năm 1999 tỉ lệ số người bị thương chết vì tai nạn giao thông
tăng nhanh và 8 tháng đầu năm 2.000 tỉ lệ này vẫn tiếp tục gia tăng có tới 15.370
vụ tai nạn giao thông làm 5.274 người chết, 16.19 người bị thương.
Tám tháng đầu năm 2.000 có xảy ra 47 vụ tai nạn ôtô chở khác làm chết 12 người,
bị thương 479 người ví dụ ở Thanh Chương Nghệ An trên quốc lộ 46 làm chết 17
người, vụ Khánh Hoà làm chết 12 người Trong đó cả năm 1999 xảy ra 52 vụ tai
nạn ôtô hành khách làm chết 146 người, bị thương 474 người.
Như vậy tai nạn ôtô hành khách đang trở thành một vấn đề cần quan tam đặc biệt,
nhữgn vụ tai nạn này không chỉ làm chết người mà cònlàm cho mọi người dân
thực sự lo ngại.
2. Sự cần thiết khách quan phải triển khai BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba.
Lịch sử phát triển bao đời nay đã cho thấy những rủi ỏ bất ngờ luôn xảy ra ngoài
ý muốn của con người. Mà tính mạng con người là vô giá không thể tính toán
bằng tiền cụ thể, cũng khó có thể đánh giá được thiệt hại về sức khoẻ một cách
chính xác.
Trong công cuộc phát triển về giao thông vận tải đã đem lại sự phồn vinh cho toàn
xã hội nhưng nó lại cũng chính là nguyên nhân gây ra tai nạn, làm thiệt hại đến
tính mạng sức khoẻ, tinh thần, tài sản của con người và của toàn xã hội, gây nên
khó khăn về kinh tế, tình cảm cho người bị nạn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Như vậy tai nạn giao thông là mối đe doạ từng ngày từng giờ đối với các chủ
phương tiện, mặc dù nhà nước đã có nhiều biện páhp ngăn ngừa, hạn chế tai nạn
một cách tích cực song vẫn không thể tránh khỏi. Khi tai nạn xảy ra thì việc giải

quyết hậu quả thường phức tạp, kéo dài, cho dù nhà nước có quy định rõ chủ
phương tiện phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng và tài
sản do việc lưu hành xe của mình gây ra theo nguyên tắc “gây thiệt hại bao nhiêu
thì phải bồi thường bấy nhiêu”.
Phần lớn các vụ tai nạn xảy ra đều bồi thường theo thoả thuận giữa chủ phương
tiện và người bị hại nên dẫn đến nhiều khúc mắc trong việc bồi thường (hoặc bồi
thường không xứng đáng hoặc bồi thường không đúng thiệt hại thực tế), có những
vụ tai nạn chủ xe không có điều kiện để giải quyết bồi thường, nhiều trường hợp
lái xe bị chết trong vụ tai nạn đó cho nên việc giải quyết tai nạn trở nên khó khăn
hơn.
Nhằm đảm bảo lợi ích cho người bị hại và giảm bớt gánh nặng cho chủ xe
BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ra đời và đáp ứng kịp thời nhu
cầu của xã hội. Chính phủ đã ban hành NĐ30/HĐBT và bây giờ được thay bằng
NĐ 115/CP/1997 “về chế độ thực hiện bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ
giới”. Như vậy càng khẳng định quyết tâm của Chính phủ thực hiện triệt để loại
hình bảo hiểm này. Đây là cơ sở pháp lý nhất để các công ty bảo hiểm đẩy mạnh
công tác bảo hiểm cho chủ xe cơ giới tại Việt Nam.
3. Tác dụng của BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
a. Đối với chủ xe.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
BHTNDS của chủ xe cơ không chỉ có vai trò to lớn đối với người bị thiệt hiại mà
còn cả xã hội, nó là tấm lá chắn vững chắc cho các chủ xe khi tham gia giao
thông.
- Tạo tâm lý yên tâm, thoải mái, tự tin, khi điểu khiển các phương tiện tham gia
giao thông.
- Bồi thường chủ động, kịp thời cho chủ xe khi phát sinh TNDS, trong đó có lỗi
của chủ xe thì công ty bảo hiểm nơi mả chủ xe tham g ia ký kết bảo hiểm tiến
hành bồi thường nhanh chóng để các chủ xe phục hồi lại tinh thần, ổn định sản
xuất., phát huy quyền tự chủ về tài chính, tránh thiệt hại về kinh tế cho chủ xe.
- Có tác dụng giúp cho chủ xe có ý thức trong việc đề ra các biện pháp hạn chế,

ngăn ngừa tai nạn băng cách thông qua bảo hiểm TNDS của chủ xe.
- Góp phần xoa dịu, làm giảm bớt căng thẳng giữa chủ xe và người bị nạn. Đây là
mục đích cao cả trong nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với người thứ
ba.
b. Đối với người thứ ba.
- Thay mặt người thứ ba bảo vệ quyền lợi chính đáng cho họ. Vì khi chủ xe gây tai
nạn thì công ty thay mặt của xe bồi thường những thiệt hại cho nạn nhân một cách
nhanh chóng, kịp thơì mà không phụ thuộc vào tài chính của xe.
- BHTNDS cũng giúp cho người thứ ba ổn định về mặt tài chính và về mặt tinh
thần, trành gẩya căng thẳng hay sự cố bất thường từ phía của nhà người bị hại
(trong trường hợp người thứ ba bị chết).
c. Đối với xã hội.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Từ công tác giám định cũng như công tác bồi thường sau mỗi một vụ tai nạn,
công ty bảo hiểm sẽ thống kê được các rủi ro và nguyên nhân gây ra rủi ro để từ
đó đề ra biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất một cách hiệu quả nhất, giảm bớt
những đáng kể do hậu quả tai nạn giao thông gây ra cho mỗi người, giảm bớt thiệt
hại cho toàn xã hội. Đây là một hoạt động thể hiện phương châm phòng bệnh hơn
chữa bệnh.
- BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba còn làm giảm nhẹ gánh nặng
cho ngân sách nhà nước, đồng thời làm tăng thu cho ngân sách cho nhà nước.
Việc đóng phí sẽ là nguồn chủ yếu để chi trả bồi thường cho người thứ ba.
Đây là mục đích chủ yếu của nghiệp và của nhà nước Việt Nam, nó thể hiện vai
trò trung gian hoà giải có tính chất pháp lý của công ty bảo hiểm.
Với tư cách là một nghiệp vụ bảo hiểm, BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, thể hiện tiníh nhân đạo,
nhân văn cao cả trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Một lần nữa BHTNDS của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba lại khẳng định sự cần thiết khách quan cũng
như tính bắt buộc của nghiệp vụ BHTN dân sự của chủ xe cơ giới đối với người
thứ ba.

II. Nội dung cơ bản của BHTNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
1. Đối tượng bảo hiểm:
a. Đối tượng được bảo hiểm.
Theo điều 5 chương II của NĐ 115 CP/1997.
* Đối tượng được bảo hiểm là trách nhiệm dân cư của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba. Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là trách
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nhiệm bồi thường hay nghĩa vụ ngoài hợp đồng của chủ xe hay lái xe cho người
thứ ba do việc lưu hành xe gây tai nạn.
* Điều kiện để được bảo hiểm.
Đối tượng bảo hiểm không được xác định trước, chỉ khi nào việc lưu hành xe gây
tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba thì
đối tượng này mới được xác định cụ thể.
b. Điều kiện để phát sinh bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Thông thường phải có đủ bốn điều kiện sau:
- Điều kiện thứ nhất: Phải có thiệt hại về tài sản, tính mạng hay sức khoẻ của bên
thứ ba.
- Điều kiện thứ hai: Chủ xe (lái xe) phải có hành vi trái pháp luật. Có thể do vô
tình hay cố ý mà lái xe vi phạm luật giao thông đường bộ, hoặc vi phạm quy định
khác của Nhà nước
- Điều kiện thứ ba: Phải có mối quan hệ nhân quả của hành vi trái pháp luật của
chủ xe (lái xe) với những thiệt hại của người thứ ba.
- Điều kiện thứ tư: Chủ xe (lái xe) phải có lỗi.
Thực tế chỉ cần thực hiện ba điều kiện thứ 1,2,3 là phát sinh trách nhiệm dân sự
đối với người thứ ba của chủ xe (lái xe). Nếu thiếu một trong ba điều kiện trên
trách nhiệm dân sự của chủ xe sẽ không phát sinh, và do đó sẽ không phát sinh
trách nhiệm của bảo hiểm. Điều kiện thứ tư có thể có hoặc có thể không vì nhiều
khi tai nạn xảy ra là do tính nguy hiểm cao độ của xe cơ giới mà không hoàn toàn
do lỗi của chủ xe. Ví dụ ôtô đang chạy với tốc độ lớn trên đường thì bị làm văng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

lốp xe ra ngoài làm bắn vào người đi đường gây tai nạn chết người. Trong trường
hợp này trách nhiệm dân sự có thể phát sinh nếu có đủ 3 điều kiện đầu tiên.
Trong BHTNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, khi xảy ra tai nạn thiệt hại
cho người thứ ba thì người được bảo hiểm bồi thường là chủ xe hoặc người đi diện
chi chủ xe được pháp luật công nhận.
Người thứ ba của BHTNDS chủ xe cơ giới có thể là người đi bộ hay đi xe đạp
hoặc các phương tiện cơ giới khác nhưng không bao gồm những trường hợp sau
đây:
- Thiệt hại xảy ra do bản thân phương tiện được bảo hiểm.
- Thiệt hại về tính mạng sức khoẻ xảy ra do bản thân người được bảo hiểm, người
điều khiển xe hay bất kỳ người nào khác đi trên cư.
- Thiệt hại mà phương tiện gây ra cho những người mà chủ xe có nghĩa vụ nuôi
dưỡng.
- Thiệt hại do hai xe cùng chủ đâm va.
- Trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự của lái xe.
- Các khoản phạt mà lái xe hoặc chủ xe phải chịu.
2. Phạm vi bảo hiểm.
a. Các rủi ro được bảo hiểm.
Người bảo hiểm nhận bảo hiểm cho các rủi ro bất ngờ không lường trước được
gây ra tai nạn và làm phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe. Công ty bảo hiểm
bồi thường những thiệt hại về vật chất, về người, về tài sản được tính toán theo
những nguyên tắc nhất định. Theo mục 3 điều 11 chương II thì công ty bảo hiểm
còn phải thanh toán cho chủ xe những chi phí mà họ đã chi ra nhằm phòng ngừa
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hạn chế thiệt hại. Những chi phí này chỉ được bồi thường khi nó phát sinh sau khi
tai nạn xảy ra và được coi là chi phí cần thiết và hợp lý.
Trách nhiệm bồi thường của công ty boả hiểm được hạn mức trong mức trách
nhiệm ghi trong hợp đồng hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Như vậy bản thân chủ
xe phải tự bảo hiểm cho phần trách nhiệm vượt quá mức này (theo mục 3 điều 2
chương I QĐ số 299/QĐ - BTC/1998).

Trong BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, cac sthiệt hại nằm trong
phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm bao gồm:
- Thiệt hạ về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của bên thứ ba.
- Thiệt hại về tài sản hàng hoá của bên thứ ba.
- Thiệt hại về tài sản làm thiệt hại đến kết quả kinh doanh hoặc giảm thu nhập.
- Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp ngăn ngừa hạn chế
thiệt hại, các chi phí đề xuất của cơ quan bảo hiểm (kể cả biện pháp không mang
lại hiệu quả).
Những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của những người tham gia cứu chữa, ngăn
ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân người được bảo hiểm mà công
ty bảo hiểm có thẻ mở rộng phạm vi bảo hiểm của mình cho những rủi ro khác.
Những bảo đảm bổ xung xong BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
kéo theo một khoản phí đóng thêm của người khác được bảo hiểm.
b. Các rủi ro loại trừ: theo điều 13 chương II QĐ 299/1998/QĐ - BTC.
Người được bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các vụ tai
nạn mặc dù có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe trong các trường hợp sau:
- Tai nạn xảy ra do hành động xấu, cố ý của chủ xe, lái xe.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×