Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Ở TỈNH THÁI BÌNH.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.3 KB, 54 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cơ cấu nền kinh tế nói chung đặc biệt là cơ cấu kinh tế nông
nghiệp hiện đang có những bước chuyển biến rõ rệt để tăng hiệu quả kinh
tế. Trong những năm gần đây, nuôi trồng thuỷ sản đã phát triển mạnh
trong phạm vi cả nước. Diện tích nuôi trồng nuôi trồng thuỷ sản tăng
bình quân 4 %/năm. Hàng năm ngành thuỷ sản mang lại hàng chục triệu
USD đóng góp vào GDP của tỉnh, đồng thời tạo công ăn việc làm cho
những người dân. Được sự quan tâm của Nhà nước và lãnh đạo tỉnh,
người dân nuôi trồng thuỷ sản Thái Bình nhận được nhiều chính sách ưu
tiên trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách cho vay vốn…Do
đó, nghề nuôi trồng đã phát triển về diện tích, năng suất và hiệu quả nuôi
trồng. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trung bình hàng năm đạt 7 – 8 triệu
USD. Tuy nhiên khi mà ngành thuỷ sản đang có những định hướng mở
rộng quy mô khai thác đánh bắt và chế biến thì ở tỉnh Thái Bình ngư dân
lại chú trọng đến việc nhân giống, nuôi trồng những loại thuỷ sản có giá
trị kinh tế cao mang lại những lợi ích rõ rệt. Khi lượng khai thác ngày
càng cạn kiệt, nguồn tài nguyên biển đang cạn dần thì những ngư dân
Thái Bình đã và đang chuyển sang một mô hình nuôi trồng thuỷ sản mới
và đã đạt được những kết quả khả quan. Với những mặt hiệu quả như vậy
nhưng ngư dân ở đây lại chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính nên chất
lượng và sản lượng chưa cao, trong khi đó khoa học kỹ thuật lại chưa đến
được với ngư dân Thái Bình. Để nhìn lại đánh giá và tìm kiếm những vấn
đề mà ngư dân bấy lâu vẫn chưa được giải đáp em đã lựa chọn đề tài:
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NUÔI
TRỒNG THUỶ SẢN Ở TỈNH THÁI BÌNH”.
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
2. Mục đích nghiên cứu


Để tìm hiểu rõ hơn lý luận và thực tiễn về phát triển ngành thuỷ sản nói
chung và nuôi trồng thuỷ sản nói riêng.
Đánh giá thực trạng hoạt động nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Thái Bình.
Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả nuôi trồng thuỷ sản.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá hoạt động nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Thái Bình.
Thời gian nghiên cứu giai đoạn từ 2004 đền nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp thống kê
Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp so sánh.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
***
I. Khái quát chung ngành thuỷ sản
1. Vài nét về ngành thuỷ sản
Thuỷ sản là ngành kinh tế lâu đời trong nông nghiệp nhất là những
vùng, những quốc gia có diện tích và điều kiện thuận lợi. Ngành thuỷ sản là
ngành gắn liền với nước và các động vật thuỷ sinh. Theo giáo trình “Kinh tế
thuỷ sản” của Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân “ngành thuỷ sản là một
ngành sản xuất vật chất độc lập và cũng là ngành sản xuất vật chất hỗn hợp
gồm nhiều ngành sản xuất chuyên môn nhỏ hẹp”.
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất độc lập bởi quá trình tồn tại và
phát triến của con người gắn liền với các hoạt động sản xuất như trồng trọt,
chăn nuôi và khai thác các nguồn lợi từ thuỷ sản. Con người ngày càng biết
lợi dụng khả năng tiềm tàng về sinh vật sống trong môi trường nước để tiến
hành khai thác, nuôi trồng, chế biến chúng phục vụ cho nhu cầu đời sống

của mình. Do đối tượng lao động là các sinh vật thuỷ sinh nên các hoạt động
sản xuất của ngành thuỷ sản gắn liền với đất và nước. Thuỷ sản là ngành bao
gồm những ngành sản xuất chuyên môn nhỏ hẹp như: nuôi trồng, khai thác
và chế biến. Sản phẩm thuỷ sản là các loại tôm, cá, cua, ba ba, ngao, sò…ở
nước ngọt, mặn, lợ thu được do nuôi trồng hoặc khai thác tự nhiên.
Nuôi trồng thủy sản là một trong những chuyên ngành nhỏ hẹp, thu
hút nhiều lao động. Nuôi thủy sản chia làm 3 loại hình:
- Nuôi thuỷ sản nước ngọt:
Là hoạt động kinh tế khai thác con giống trong vùng nước ngọt tự nhiên, sản
xuất giống nhân tạo và ương nuôi các loài thuỷ sản (mà nơi sinh trưởng cuối
cùng của chúng là trong nước ngọt) để chúng đạt tới kích cỡ thương phẩm.
Ở đây, nước ngọt được hiểu là môi trường nước có độ mặn thấp hơn 0,5‰.
Một số loại hình nuôi thuỷ sản nước ngọt:
a. Nuôi thuỷ sản ao hồ nhỏ: Các loài cá trắm, chép, trôi, mè, mè Vinh, trê lai,
rô phi, tra, ba sa, v.v… là những đối tượng nuôi ổn định trong nghề nuôi
thuỷ sản ao hồ nhỏ. Nguồn giống sinh sản nhân tạo hoàn toàn chủ động,
năng suất bình quân đạt hơn 3 tấn/ha. Riêng cá tra nuôi trong ao (hầm) với
những ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, có thể cho năng suất tới 300 tấn/ha mỗi
năm. Gần đây, một số loài mới nhập nuôi hoặc mới tạo ra như cá trôi Ấn Độ
(rohu), mrigala, cá chép lai ba máu, ... đang được phát triển nhanh.
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
b. Nuôi cá mặt nước lớn (nuôi trong hồ tự nhiên, hồ chứa): Hình thức nuôi
lồng, bè trong sông, suối, hồ chứa rất phát triển với các đối tượng có giá trị
kinh tế cao như cá tra, basa, rô phi, trắm cỏ, chép lai, trôi Ấn Độ, v.v…
c. Nuôi cá ruộng trũng và vùng ngập lũ: Được tiến hành theo mô hình nuôi
cá-lúa, tôm - lúa, luân canh hoặc xen canh. Đây chính là hướng chuyển đổi
cơ cấu trong nông nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động, xoá đói giảm
nghèo ở nông thôn. Đối tượng nuôi chủ lực trong ruộng và vùng ngập lũ

hiện nay là các loài cá nước ngọt và tôm càng xanh. Phát triển nuôi thuỷ sản
trong ruộng trũng đã trở thành một hướng quan trọng để điều chỉnh cơ cấu
canh tác, làm tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác, cải
thiện điều kiện kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nâng cao giá trị xuất khẩu.
Các đối tượng khác là lươn, ếch, ba ba, cá sấu,… cũng đang được nuôi ở
nhiều nơi.
- Nuôi thuỷ sản nước lợ: Là hoạt động kinh tế ương, nuôi các loài thuỷ
sản trong vùng nước lợ cửa sông, ven biển. Ở đây “nước lợ” được hiểu là
môi trường có độ mặn dao động mạnh theo mùa. Đối tượng nuôi chủ yếu
các loài tôm: Tôm sú (P. monodon), tôm he (Penaeus merguiensis), tôm bạc
thẻ (P. indicus), tôm nương (P. orientalis), tôm rảo (Metapenaeus ensis) và
một số loài cá như cá vược (chẽm), cá mú (song), cá chình...Hình thức nuôi
gồm chuyên canh một đối tượng và xen canh, luân canh giữa nhiều đối
tượng hoặc nuôi trong rừng ngập mặn. Gần đây, mô hình nuôi hữu cơ (nuôi
tôm trong điều kiện gần như tự nhhiên, không sử dụng hoá chất, kháng sinh,
chất kích thích) bắt đầu được áp dụng và mở rộng ở Đồng bằng sông Cửu
Long.
- Nuôi, trồng động, thực vật nước mặna.
a. Nuôi thuỷ sản nước mặn (nuôi biển): Là hoạt động kinh tế ương nuôi các
loài thuỷ sản mà nơi sinh trưởng cuối cùng của chúng là ở biển. Hình thức
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
nuôi chủ yếu là lồng bè hoặc nuôi trên bãi triều. Đối tượng nuôi chính là
tôm, tôm hùm, cá biển (cá mú, cá giò, cá hồng, cá cam…), nhuyễn thể
(nghêu, sò huyết, ốc hương, trai ngọc…).
b. Trồng rong câu, rong sụn: Những tỉnh trồng rong câu chủ yếu ở Việt Nam
là Hải Phòng, Thừa Thiên Huế và Bến Tre. Rong sụn là loài mới được nhập
và trồng có kết quả, đang được nhân rộng ở nhiều địa phương ở miền Trung
và Nam Bộ. Nhìn chung, với những nỗ lực trong việc mở rộng diện tích nuôi

trồng thuỷ sản; ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất giống; chú trọng
những đối tượng nuôi thế mạnh của từng vùng; áp dụng phương thức nuôi
tiên tiến, đem lại hiệu quả cao, nhất là áp dụng công nghệ nuôi công nghiệp
chu trình khép kín, ít thay nước đối với đối tượng tôm sú; phát triển các khu
nuôi trồng thuỷ sản công nghệ cao, v.v… hoạt động nuôi, trồng các loài
động, thực vật thuỷ sinh đã thu được kết quả vượt bậc, tỷ lệ sản lượng thuỷ
sản nuôi trồng trong tổng sản lượng thuỷ sản đã tăng từ 29,16% năm 2001
đến 35,08% năm 2003.
Như vậy để phát triển ngành thuỷ sản thì không thể chỉ quan tâm đến
khai thác truyền thống mà hiện nay và sau này cần tập trung các nguồn lực
vào phát triển hai tiểu ngành nuôi trồng và chế biến thuỷ sản. Đặc biệt ưu
tiên phát triển nuôi trồng thuỷ sản vì phát triển tiểu ngành này có ý nghĩa
chiến lược trong quá trình phát triển ngành thuỷ sản nói chung.
2. Đặc điểm của ngành thuỷ sản
2.1. Đối tượng sản xuất là các sinh vật trong nước
Các loài động thực vật sống trong môi trường nước mặt là đối tượng
sản xuất của ngành thuỷ sản. Môi trường nước mặt cho sản xuất thuỷ sản
gồm có biển các mặt nước trong nội địa. Những sinh vật sống trong môi
trường nước, với tính cách là đối tượng lao động của ngành thuỷ sản, có một
số đặc điểm đáng lưu ý sau:
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
- Về trữ lượng, khó xác định một cách chính xác trữ lượng thuỷ sản có
trong một ao hồ hay ngư trường. Đặc biệt ở các vùng mặt nước rộng lớn, các
sinh vật có thể di chuyển tự do trong ngư trường hoặc di cư từ vùng này
sang vùng khác không phụ thuộc vào danh giới hành chính. Hướng di
chuyển của các luồng tôm cá chịu tác động của nhiều nhân tố như thời tiết
khí hậu, dòng chảy và đặc biệt là nguồn thức ăn tự nhiên. Để bảo vệ, tái tạo
và khai thác có hiệu các nguồn lợi thuỷ sản, một mặt cần phân chia ranh giới

mặt nước, mặt biển, vùng biển giữa các địa phương hay các quốc gia nhưng
mặt khác cũng cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các địa phương.
- Các loài sinh vật trong nước sinh trưởng và phát triển chịu sự tác
động nhiều của điều kiện thời tiết, khí hậu, dòng chảy, địa hình thuỷ văn…
Trong nuôi trồng thuỷ sản, cần tạo những điều kiện thuận lợi cho sinh
trưởng và phát triển cao của các loại thuỷ sản như: tạo dòng chảy bằng máy
bơm, tạo ôxy bằng quạt sục nước.
- Các sản phẩm thuỷ sản sau khi thu hoạch hoặc đánh bắt đều rất dễ
ươn thối, hư hỏng vì chúng đều là những sản phẩm sinh vật đã bị tách ra
khỏi môi trường sống. Để tránh tổn thất trong sản xuất và nâng cao chất
lượng sản phẩm đòi hỏi phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các khâu từ khai
thác, nuôi trồng đến chế biến và kinh doanh tiêu thụ sản phẩm; từ khai thác
đến đầu tư tái tạo nguồn lợi, đầu tư cơ sở hạ tầng dịch vụ một cách đồng bộ.
2.2. Thuỷ vực là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế
Các loại mặt nước bao gồm: sông, hồ, ao, mặt nước ruộng, cửa sông,
biển…gọi chung là thuỷ vực được sử dụng vào nuôi trồng và đánh bắt thuỷ
sản. Tương tự như ruộng đất sử dụng vào nông nghiệp, thuỷ vực là tư liệu
sản xuất đặc biệt, chủ yếu không thể thay thế của ngành thuỷ sản. Tuy nhiên,
nước là yếu tố quan trọng đối với mọi ngành kinh tế, thậm chí là điều kiện
của sự sống. Do vậy thuỷ vực có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
nhau của con người như để điều hoà môi trường, đáp ứng nhu cầu giao
thông thuỷ, du lịch sinh thái sông nước…Thông thường, thuỷ vực được sử
dụng theo hướng đa mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả sủ dụng chúng. Để sử
dụng có hiệu quả và bảo vệ thuỷ vực trong ngành thuỷ sản cần chú ý đến
những vấn đề sau:
- Thực hiện quy hoạch các loại hình thuỷ vực và xác định hướng sử
dụng thuỷ vực cho ngành thuỷ sản. Trong quy hoạch cần chú ý những thuỷ

vực có mục đích chính vào nuôi trồng thuỷ sản cần kết hợp với các hướng
kinh doanh khác.
- Chú trọng việc bảo vệ môi trường nước, kể cả nước biển. Thực hiện
những biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn mọi nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường nước. Mặt khác, phải thường xuyên cải tạo thuỷ vực, tăng nguồn
dinh dưỡng cho các loại thuỷ sinh vật nhằm nâng cao năng suất sinh học của
thuỷ vực.
- Sử dụng thuỷ vực một cách tiết kiệm, đặc biệt cần hạn chế chuyển
đổi mục đích sử dụng thuỷ vực là các ao, hồ, các thùng đấu…sang đất xây
dựng cơ bản hay mục đích khác.
2.3. Ngành thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất có tính hỗn hợp, tính liên
ngành cao
Với tính cách là một ngành sản xuất vật chất, ngành thuỷ sản bao gồm
nhiều hoạt động sản xuất cụ thể có tính chất tương đối khác nhau nhưng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau như: khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch
vụ thuỷ sản. Khi trình độ lực lượng sản xuất thấp kém, các hoạt động sản
xuất cụ thể nói trên chưa có sự tách biệt rõ rang, thậm chí còn lồng vào
nhau. Trong điều kiện như vậy, khối lượng sản phẩm sản xuất ra còn ít với
chất lượng thấp và chủ yếu đáp ứng như cầu thị trường nhỏ hẹp. Ngày nay,
dưới tác động mạnh mẽ của sự phát triển lực lượng sản xuất và phân công
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
lao động xã hội làm cho các hoạt động sản xuất thuỷ sản được chuyên môn
hoá ngày càng cao.
Các hoạt động chuyên môn hoá khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch
vụ thuỷ sản có trình độ và quy mô phát triển tuỳ thuộc vào nhu cầu thị
trường và mỗi hoạt động lại dựa trên nền tảng nhất định về cơ sở vật chất kỹ
thuật và phương pháp công nghệ, tạo nên những ngành chuyên môn hoá hẹp
có tính chất độc lập tương đối. Tính hỗn hợp và tính liên ngành cao của các

hoạt động sản xuất có tính chất của một ngành sản xuất công nghiệp, vừa có
tính chất của sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu sản xuất ngành thuỷ sản (hay còn
gọi là cơ cấu ngành) và tập hợp các bộ phận những hoạt động sản xuất thuỷ
sản tương tự nhau và mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận đó hợp thành
hệ thống sản xuất kinh doanh thuỷ sản.
2.4. Sản xuất kinh doanh thuỷ sản đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn, độ rủi ro
cao
Hầu hết các hoạt động nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thuỷ sản đều đỏi
hỏi đầu tư ban đầu vốn lớn. Trong hoạt động nuôi trồng, nếu không kể
những hoạt động nuôi cá trong ao hồ có sẵn, nuôi cá ruộng, nuôi nồng ở
sông, suối thì hầu hết các hoạt động đầu tư nuôi thuỷ sản đều cần vốn lớn
như: đào ao thả cá trên đất canh tác hiệu quả thấp được chuyển đổi mục đích
sử dụng; đầu tư cải tạo đầm nuôi thủy sản ở ven biển, cửa sông… Trong
hoạt động đánh bắt, nhất là đánh bắt xa bờ đòi hỏi vốn đầu tư đóng mới tàu
thuyền lên tới hàng tỷ đồng. Nhu cầu đầu tư vốn ban đầu tương đối lớn cho
phát triển các hoạt động kinh tế như trên là vượt quá khà năng tự tích luỹ và
đầu tư của từng chủ thể kinh tế trong ngành thuỷ sản, đặc biệt là khả năng
của các hộ. Do vậy, để phát triển thuỷ sản, Nhà nước phải xây dựng và thực
hiện chính sách cho vay vốn theo các chương trình phát triển riêng của từng
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ngành này như: cho vay trong chương trình khai thác xa bờ, tín dụng đầu tư
xây dựng các cơ sở hậu cần dịch vụ nghề cá theo quy hoạch…
Sản xuất nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện
tự nhiên nhất là điều kiện thuỷ văn, bão lũ. Đối với nước ta có bờ biển dài,
diễn biến bão lũ phức tạp đã gây thiệt hại nặng cho nghề nuôi trồng thuỷ sản
của cả một vùng hay một địa phương. Trong nhiều trường hợp, thiên tai có
thể gây thiệt hại cả đến tính mạng của các ngư dân, nhất là ngư dân đánh bắt
ngoài khơi. Để hạn chế những hậu quả này, cần chứ ý những vân đề chủ yếu

là:
- Cần đầu tư các phương tiện thực hiện dự báo khí tượng thuỷ văn
phát hiện và cảnh báo sớm các thiên tai. Xây dựng các vùng tránh bão cho
tàu thuyền đánh cá,..
- Ban hành và thực thi những chính sách ưu đãi cho các vùng, hoạt
động kinh doanh nuôi trồng, khai thác thuỷ sản, khắc phục rủi ro hay thiên
tai nhằm nhanh chóng ổn định đời sống phát triển sản xuất.
- Từng bước nghiên cứu xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành thuỷ sản.
3. Vai trò của ngành thuỷ sản trong nền kinh tế quốc dân
3.1. Ngành thuỷ sản cung cấp những sản phẩm thực phẩm quý cho tiêu
dùng của dân cư, cung cấp nguyên liệu cho phát triển một số ngành khác
Các kết quả nghiên cứu của các chuyên gia về dinh dưỡng đã khẳng
định hầu hết các loại thuỷ sản đều là loại thực phẩm giàu đạm, dễ tiêu hoá,
phù hợp với sinh lý dinh dưỡng ở mọi lứa tuổi. Càng ngày thuỷ sản càng
được tin tưởng như một loại thực phẩm ít gây bệnh tật và ít chịu ảnh hưởng
của ô nhiễm hơn. Xét về thành phần dinh dưỡng cho thấy: so với các loại
thịt, các loại thực phẩm là thuỷ sản có chứa ít chất mỡ hơn, nhiều chất
khoáng hơn nhưng chất đạm cũng khá cao. Ví dụ trong thịt bò, tỷ lệ tính
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
theo phần trăm của đạm là 16,2 – 19,2%, của mỡ là 11 – 28%, chất khoáng
là 0,8 – 1%, cũng tương tự như tỷ lệ nói trên trong cá thu có tỷ lệ là: 18,6%,
0,4% và 1,2%; ở cá mối là: 16,4%, 1,6 – 2,3% và 1,2 %; ở cá hồng là 17,8%,
5,9% và 1,4%...
Ngành thuỷ sản cung cấp một phần thức ăn cho chăn nuôi đặc biệt cho
chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp. Bột cá và các phế phẩm, phụ phẩm
thuỷ sản chế biến là nguồn thức ăn giàu đạm được sử dụng làm thức ăn hoặc
để chế biến thức ăn phục vụ chăn nuôi gia súc, gia cầm. Theo tính toán của

FAO, hàng năm có khoảng trên 25% sản lượng thuỷ sản được sử dụng trực
tiếp vào chế biến thức ăn chăn nuôi.
Ngành thuỷ sản cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
và một số ngành công nghiệp khác. Nguồn nguyên liệu cung cấp cho công
nghiệp chế biến thực phẩm gồm tôm, cá, nhuyễn thể, rong biển…các nguyên
liệu thuỷ sản còn được sử dụng làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp
dược phẩm, mỹ nghệ…
3.2. Ngành thuỷ sản phát triển sẽ có những đóng góp quan trọng trong
tăng trưởng của toàn ngành nông, lâm, ngư nghiệp nói chung
Ngành thuỷ sản là ngành kinh tế có khả năng tạo ra nhiều giá trị gia
tăng. Vì vậy, phát triển mạnh ngành thuỷ sản, đặc biệt phát triển công
nghiệp chế biến thuỷ sản, sẽ góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của ngành
công nghiệp. Để đánh giá vai trò của các khu vực, của ngành kinh tế, người
ta thường sử dụng hai chỉ tiêu chủ yếu, đó là tốc độ tăng trưởng của từng
ngành, khu vực và tỷ trọng của từng ngành, từng khu vực trong toàn bộ nền
kinh tế. Khi sử dụng hai chỉ tiêu nêu trên, cần chú ý hai trường hợp: tốc độ
tăng trưởng cao nhưng tỷ trọng nhỏ hoặc nếu tỷ trọng lớn nhưng tốc độ tăng
trưởng thấp thì mức độ đóng góp vào tốc độ tăng trưởng chung là thấp. Ngày
nay, người ta đưa ra phương pháp đánh giá mới, đó là tỷ trọng đóng góp của
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
từng ngành, từng khu vực vào tốc độ tăng trưởng chung. Phương pháp này
cho phép đồng thời xét đến sự tác động theo cả hai chỉ tiêu tốc độ tăng
trưởng và tỷ trọng của từng ngành, khu vực trong tốc độ tăng trưởng chung.
Do vậy, chỉ tiêu đóng góp vào sự tăng trưởng của từng ngành, từng khu vực
cho thấy rõ hơn, lượng hoá được vai trò của từng ngành, từng khu vực trong
nền kinh tế.
3.3. Tham gia vào xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất nước
Đối với những nước có tiềm năng về thuỷ vực và nguồn lợi thuỷ sản,

phát triển ngành thuỷ sản tạo ra nguồn hàng xuất khẩu có giá trị, thuỷ sản,
đến nay đã có những bước tiến quan trọng trong việc đổi mới công nghệ,
nâng cao sức cạnh tranh. Đã có 100 doanh nghiệp được EU công nhận đủ
điều kiện an toàn vệ sinh, hơn 120 doanh nghiệp được cấp phép vào thị
trường Mỹ. Các doanh nghiệp cũng từng bước nâng cao năng lực xúc tiến
thương mại để đi vào các thị trường mới. Đối với toàn ngành thuỷ sản đã có
những tiến bộ đáng kể về gắn kết giữa yêu cầu của thị trường ngoài nước (về
số lượng, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm) với thực tiễn sản xuất kinh
doanh chế biến, nuôi trồng, khai thác với phát triển cơ sở hậu cần dịch vụ;
gắn kết giữa khâu chế biến xuất khẩu với yêu cầu vệ sinh trong nuôi trồng,
bảo quản và khai thác sản phẩm, gắn kết giữa khâu chế biến xuất khẩu với
chế biến phục vụ nhu cầu thị trường nội địa. Hiện nay sản phẩm thuỷ sản
Việt Nam đã xuất khẩu tới 75 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, nhưng
quy mô thị trường còn nhỏ bé, kể cả thị trường Mỹ, Nhật Bản, EU…vì vậy
phải tiếp tục mở rộng thị trường này. Muốn vậy, cần đảm bảo ổn định và chủ
động về sản lượng, an toàn về vệ sinh và chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Do
đó, việc gắn kết phát triển nguyên liệu với chế biến xuất khẩu một cách chặt
chẽ và toàn diện là đòi hỏi bắt buộc của phát triển bền vững ngành thuỷ sản
trong những năm tới.
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
3.4. Phát triển ngành thuỷ sản góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội đất
nước
Với nhiều lợi thế dặc biệt về mặt nước và nguồn lợi thuỷ sản, phát
triển mạnh mẽ ngành thuỷ sản nước ta sẽ góp phần phát triển kinh tế - xã hội
đất nước nói chung và kinh tế - xã hội nông thôn nói riêng. Về mặt kinh tế, ở
những địa phương thuộc duyên hải Trung bộ hoặc Tây Nam bộ, phát triển
thuỷ sản là con đường làm giàu của các chủ trang trại nuôi trồng thuỷ sản,
các chủ tàu đánh cá. Ở các địa phương không có tiềm năng về biển, đặc biệt

vùng nông thôn ngoại thành phát triển chăn nuôi thuỷ đặc sản là chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn cho hiệu quả cao. Về mặt xã hội, ở
các vùng nghèo, vùng sâu, vùng cao, phát triển chăn nuôi thuỷ sản ao, hồ,
sông suối tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho đồng bào. Việc sản
xuất và tiêu dùng các sản phẩm thuỷ sản tại chỗ ở các vùng này còn góp
phần trực tiếp cải thiện dinh dưỡng bữa ăn, làm tăng sức khoẻ của người lớn
và giảm suy dinh dưỡng trẻ em. Ngoài ra, phát triển các trạm tàu khai thác
thuỷ sản xa bờ còn góp phần tăng cường an ninh quốc phòng cho vùng biên
giới biển đảo của Tổ quốc. Đối với một số vùng biển, vùng ngập nước ven
biển hay trong đất liền, phát triển thuỷ sản cũng góp phần vào phát triển
ngành du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái, du lịch văn hoá.
4. Những nhân tố ảnh hưởng đến ngành thuỷ sản
4.1. Nhân tố tự nhiên
4.1.1. Thời tiết khí hậu
Thời tiết khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nuôi trồng thuỷ
sản. Nếu thời tiết thuận lợi phù hợp với điều kiện sống của các loại thuỷ sản
thì chúng sẽ phát triển tốt, cho năng suất cao và ngược lại. Với một nền khí
hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với bốn mùa làm cho dịch bệnh có điều kiện
phát triển mạnh. Bên cạnh đó, do có địa hình bờ biển kéo dài hàng năm mùa
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
mưa bão đến với những cơn bão mạnh và liên tiếp đã gây thiệt hại nặng nề
cho người dân.
4.1.2. Môi trường nước
Nước là một trong số những nhân tố quan trọng đối với ngành thuỷ
sản. Diện tích mặt nước không những quyết định sự tồn tại của các loại thuỷ
sản mà còn quyết định cả quy mô phát triển của ngành. Quốc gia, vùng nào
có diện tích mặt nước càng lớn thì càng có khả năng mở rộng phát triển
ngành thuỷ sản. Tuỳ thuộc vào từng loại thuỷ sản mà điều chỉnh diện tích

nước cho hợp lý. Do khí hậu ngày càng diễn biến thất thường, nguồn nước
mặn đang xâm nhập vào vùng nội đồng làm cho môi trường nước thay đổi
ảnh hưởng đến môi trường sinh sống của các loại thuỷ sản. Tận dụng được
điều này để phát triển những loài sống ở vùng nước lợ. Mặt khác do sự ô
nhiễm môi trường do con người như thuốc trừ sâu, phân bón, rác thái,… đã
làm thay đổi và ảnh hưởng tiêu cực đến việc nuôi trồng.
4.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
4.2.1. Lao động
Nguồn lực lao động là yếu tố hàng đầu trong mọi hoạt động sản xuất
thuỷ sản. Lao động thuỷ sản gắn liền với lao động nông thôn. Do đặc điểm
tính chất kinh tế - xã hội của các tổ chức sản xuất thuỷ sản, chủ yếu là kinh
tế hộ, tư nhân, tập thể nên lực lượng lao động bao gồm cả những người
ngoài độ tuổi lao động mà có khả năng tham gia sản xuất. Lao động thuỷ sản
chuyên nghiệp là những người có thu nhập chủ yếu từ các hoạt động khai
thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần thuỷ sản. Họ có những kiến
thức kỹ năng nghề nghiệp. Ngoài ra, còn một số lượng đông đảo lao động
thuỷ sản bán chuyên nghiệp, họ tham gia sản xuất thuỷ sản vào thời kỳ nông
nhàn hoặc kết hợp làm thủy sản vào trong quá trình sản xuất nông - lâm
nghiệp để tăng thêm thu nhập. Lao động thuỷ sản mang tính thời vụ, điều
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
này làm phức tạp thêm cho việc sử dụng lao động trong ngành thuỷ sản. Tuy
nhiên, lao động của con người cũng có thể hạn chế sự phát triển của ngành
thuỷ sản đó là khi con người tiến hành khai thác thuỷ sản bừa bãi như đánh
bắt thuỷ sản bằng thuốc nổ, thời kỳ cá đẻ, bắt cá bé… gây ô nhiễm môi
trường, làm cạn kết nguồn cá.
4.2.2. Vốn
Cũng như các ngành kinh tế khác, ngành thuỷ sản tiến hành sản xuất
thì cần phải có các tư liệu lao động như máy móc, thiết bị nhà xưởng, tư liệu

sinh học, các điều kiện vật chất phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh và
một khoản tiền để mua các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Tất cả các yếu tố đó
chỉ có thể đáp ứng được khi có vốn. Vốn sản xuất tác động vào toàn bộ quá
trình nuôi trồng và khai thác thuỷ sản thông qua môi trường nước và vật
nuôi. Có thể nói vốn có vai trò rất quan trọng đối với ngành thuỷ sản, ngành
có thể phát triển được hay không là còn phụ thuộc vào lượng vốn.
Có hai loại vốn: Vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định là khoản tiền ứng trước để mua sắm tư liệu lao động. Tư
liệu lao động bao gồm những yếu tố đầu vào cần thiết như máy móc, thiết bị
cơ khí, nhà xưởng, các điều kiện vật chất phục vụ cho lao động…giá trị của
chúng được chuyển dần từng phần và sản phẩm mới. Vốn lưu động là khoản
tiền ứng trước để mua các yếu tố đầu vào dự trữ cho sản xuất. Chúng là loại
yếu tố chuyển ngay một lần toàn bộ vào sản phâm mới.
4.3.3. Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản có vai trò quyết định đến việc chuyển
dịch cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá ngày càng cao. Ngoài ra
thị trường tiêu thụ còn có vai trò quan trọng để kiểm nghiệm và chứng minh
tính đúng đắn của các chủ trương, chính sách và biện pháp phát triển của cơ
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
quan Nhà nước. Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng sẽ làm cho việc nuôi
trồng ngày càng phát triển, nhu cầu thị trường ngày càng cao đòi hỏi chất
lượng nuôi trồng đáp ứng được, sản phẩm đa dạng.
Thị trường thuỷ sản phát triển tập trung quy mô lớn ở những nơi, vùng
có điều kiện về sản xuất hàng hoá, lưu thông hàng hoá. Đó là những vùng
chuyên canh nuôi trồng, khai thác, chế biến thuỷ sản, những đô thị lớn.
4.3.4. Khoa học công nghệ
- Công nghệ giống: công nghệ giống có ảnh hưởng trực tiếp quyết

định tới năng suất và chất lượng sản phẩm thuỷ sản nuôi trồng. Nếu công
nghệ giống thuỷ sản của ngành tốt thì sẽ tạo ra những sản phẩm có khối
lượng, chất lượng cao và ngược lại nếu giống thuỷ sản không tốt, bị thoái
hoá, bệnh tật thì sẽ gây khó khăn cho sản xuất và kinh doanh thuỷ sản.
- Công nghệ sau thu hoạch: đó là công nghệ bảo quản, chế biến và vận
chuyển sản phẩm. Nếu trình độ và quy mô của công nghệ sau thu hoạch lớn,
hiện đại thì sẽ nâng cao được tỷ suất hàng hoá cũng như giá trị kinh tế của
thuỷ sản làm cho sản phẩm thuỷ sản ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường.
- Kỹ thuật nuôi: kỹ thuật nuôi có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất của
nuôi trồng thuỷ sản, người nuôi trồng phải nắm bắt được kỹ thuật nuôi thì
mới đảm bảo được cho con giống sinh trưởng và phát triển tốt.
4.3.5. Hình thức tổ chức nuôi trồng
Các hình thức nuôi cũng ảnh hưởng không nhỏ đến ngành thuỷ sản.
Nó quyết định năng suất, sản lượng nuôi trồng. Có các loại sau:
- Nuôi quảng canh hay còn gọi là nuôi truyền thống là hình thức nuôi
bằng nguồn thức ăn tự nhiên trong ao, hồ, đầm ở nông thôn và các vùng ven
biển.
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
- Nuôi quảng canh cải tiến là hình thức nuôi chủ yếu bằng nguồn
giống và thức ăn tự nhiên nhưng bổ sung thêm giống nhân tạo ở mức độ
nhất định.
- Nuôi bán thâm canh là hình thức nuôi chủ yếu bằng giống và thức ăn
nhân tạo, nhưng kết hợp nguồn thức ăn tự nhiên trong thuỷ vực.
- Nuôi thâm canh là hình thức nuôi hoàn toàn bằng con giống và thức
ăn nhân tạo, được đầu tư cơ sở hạ tầng đầy đủ.
- Nuôi công nghiệp (nuôi siêu thâm canh) là hình thức nuôi hoàn toàn
bằng con giống và thức ăn nhân tạo với mật độ rất cao.

4.2.6. Chính sách vĩ mô
Ngành thuỷ sản là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân được vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Nhà nước quản lý vĩ mô ngành thuỷ sản, định ra các mục tiêu
chung, hệ thống công cụ quản lý nhà nước là toàn bộ phương tiện được Nhà
nước sử dụng để tác động vào sản xuất kinh doanh thuỷ sản nhằm thúc đẩy
nó phát triển theo hướng nhất định. Nhà nước có những chính sách đầu tư
trực tiếp từ ngân sách cho ngành thuỷ sản, bên cạnh đó có đầu tư gián tiếp
bằng hình thức tín dụng.
4.3. Nhân tố xã hội
Nhân tố xã hội bao gồm tập quán sản xuất, thói quen tiêu dùng… tập
quán sản xuất mà tích cực thì sẽ đẩy mạnh sự phát triển của ngành thuỷ sản
nhưng nếu tập quán sản xuất lạc hậu, tiêu cực thì sẽ ảnh hưởng xấu tới sự
phát triển của ngành như tập quán sản xuất của người dân ven biển chỉ quen
khai thác thuỷ sản ven bờ. Thói quen tiêu dùng ảnh hưởng tới xu hướng sản
xuất mà cụ thể là ngành chuyên môn hoá hẹp.
5. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả nuôi trồng thuỷ sản
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Nuôi trồng thuỷ sản diễn ra chủ yếu ở các hộ, trang trại. Vì vậy, hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nuôi trồng thuỷ sản phải phản ánh mức độ
hiệu quả kinh tế cá biệt. Có thể sử dụng hệ thống chỉ tiêu sau:
Ký hiệu
- Lợi nhuận sau thuế: Pr
- Thuế: T
- Tổng chi phí: TC
- Số công lao động : L
- Khấu hao tài sản cố định: A
- Tổng giá trị sản xuất: GO

- Chi phí trung gian: IC
- Giá trị gia tăng: VA
- Diện tích nuôi trồng: S
- Sản lượng: Q
- Giá bán: P
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế:
- Lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất: Pr/TC
- Lợi nhuận trên tổng số công lao động: Pr/L
- Lợi nhuận trên diện tích nuôi trồng: Pr/S
- Giá trị gia tăng trên tổng chi phí sản xuất: VA/TC
- Giá trị gia tăng trên tổng số công lao động: VA/L
- Giá trị sản xuất trên tổng chi phí sản xuất: GO/TC
- Giá trị sản xuất trên tổng số công lao động: GO/L
- Giá trị sản xuất trên diện tích nuôi trồng: GO/S
- Năng suất lao động = Q/L
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THUỶ
SẢN Ở TỈNH THÁI BÌNH
***
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG TỚI
NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Ở TỈNH THÁI BÌNH
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Thái Bình là một tỉnh ven biển nằm trong vùng đồng bằng châu thổ
sông Hồng, là hành lang cận kề với tam giác phát triển kinh tế trọng điểm
Bắc bộ Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, là cửa ngõ giao thương giữa Hải
Phòng, Quảng Ninh, nối dài tới các tỉnh duyên hải suốt dọc đất nước.
Thái Bình là mảnh đất địa linh nhân kiệt với diện tích 1.542,24 km

2
chiếm
0,5% diện tích đất đai của cả nước, phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ, phía Tây
và Tây Nam giáp Nam Định và Hà Nam, phía Bắc giáp tỉnh Hải Dương,
Hưng Yên và thành phố Hải Phòng.
Thái Bình được bao bọc bởi hệ thống sông biển khép kín. Bờ biển
Thái Bình chạy dài trên 50 km, là môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế
biển và phát triển du lịch. Có 4 sông lớn chảy qua địa phận của tỉnh: phía
Bắc và Đông Bắc là sông Hoá, phía Bắc và Tây Bắc là sông Luộc, phía Tây
và nam là hạ lưu của sông Hồng và sông Trà Lý với 5 của sông lớn Văn Úc,
Diêm Điền, Ba Lạt, Trà Lý, Lân.
Toàn tỉnh Thái Bình có 1 thành phố và 7 huyện trong đó có 284 xã,
phường, thị trấn.
1.2. Đất đai
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đất đai Thái Bình phì nhiêu màu mỡ, tươi tốt do được bồi tụ bởi hệ
thống sông Hồng và sông Thái Bình. Hệ thống công trình thuỷ lợi tưới tiêu
thuận lợi góp phần làm nên cánh đồng 14 – 15 tấn/ha.
Tổng diện tích tự nhiên là 153596 ha. Tiềm năng về thuỷ sản là một
trong những thế mạnh của tỉnh Thái Bình. Thái Bình có 3 thuỷ vực khác
nhau. Trong đó vùng nước mặn chiếm 17 km
2
chủ yếu danh cho hoạt động
khai thác các loại hải sản như cá Trích, cá Đé, tôm He… vùng nước lợ có
khoảng 20705 ha hiện đang được khai thác để nuôi trồng thuỷ sản như tôm,
cua, ngao, vọp, rau câu…Bên cạnh đó, các cồn cát ven biển như cồn Vành,
cồn Thủ, cồn Đen và vùng đất ngập mặn thích hợp trồng tập trung cây sú
vẹt, bần. Hịên tại có gần 5000 ha rừng vừa giữ đất, chắn sóng, vừa tạo môi

trường sinh thái và cảnh quan thiên nhiên du lịch ven biển. Vùng nước ngọt
với tổng diện tích có khả năng nuôi trồng thuỷ sản là 9256 ha và các triền cỏ
ven đê, ven sông và hệ thống kênh mương ao hồ rộng khắp là điều kiện để
phát triển chăn nuôi.
1.3. Khí hậu
Thái Bình nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa: mùa nóng, mùa mưa
nhiều từ tháng 5 đến tháng 10, khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm
sau. Nhiệt độ trung bình trong năm là 23 – 24
0
C . Lượng mưa trung bình
1400 mm – 1800 mm. Độ ẩm trung bình vào khoảng 85 – 90 %.
1.4. Hải văn
- Thuỷ triều: Chế độ thuỷ triều vùng biển và ven biển khá ổn định.
Ngoài khơi là chế độ nhật triều, trong lộng là chế độ bán nhật triều không
đồng đều. Hàng tháng có một số ngày thuỷ triều lên xuống 2 lần.
- Độ mặn: vùng biển Thái Bình có độ mặn vừa phải từ 23 – 25 ‰, còn
độ mặn trong nước ở các cửa lạch thì nhỏ hơn.
2. Tài nguyên thiên nhiên.
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
2.1. Đất đai và thổ nhưỡng
Đất đai Thái Bình phì nhiêu màu mỡ, tươi tốt do được bồi tụ bởi hệ
thống sông Hồng và sông Thái Bình. Hệ thống công trình thuỷ lợi tưới tiêu
thuận lợi góp phần làm lên cánh đồng 14 – 15 tấn/ha.
Tổng diện tích tự nhiên là 153596 ha. Trong đó diện tích cấy hàng năm
94187 ha; ao hồ đã đưa vào sử dụng 6018 ha. Hầu hết đất đai đã được cải
tạo hàng năm có thể cấy trồng được 3 – 4 vụ, diện tích có khả năng làm vụ
đông khoảng 40000 ha. Ngoài diện tích cấy lúa, đất đai Thái Bình thích hợp
cho các loại cây thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả nhiệt

đới, trồng hoa, trồng cây cảnh.
2.2. Tài nguyên nước
Nguồn nước cho nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ ven biển ở đây bao
gồm nước mặn là chủ yếu do hệ thống các vùng ngập mặn ven bờ ở Tiền
Hải và Thái Thụy. Đối với việc nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt thì hệ thống
sông, ngòi ở đây rất nhiều với hai hệ thống sông lớn là sông Hồng và sông
Thái Bình cung cấp nguồn nước quan trọng cho cả vùng.
2.3. Tài nguyên sinh vật
- Nguồn lợi vùng biển Thái Bình với những loại hải sản rất đa dạng.
Theo các kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu hải sản thì vùng biển Thái
Bình có tới 218 loài cá biển, thuộc 87 họ. Trong đó có 45 loại có giá trị kinh
tế, cá sống ven bờ có 115 loại chiếm khoảng 37,6%, nhóm cá nổi có 17 loại
và nhóm cá đáy có 98 loại. Trữ lượng cá vào khoảng 67 ngàn tấn và khả
năng khai thác ngoản 40 ngàn tấn. Trong đó trữ lượng cá nổi khoảng 28
ngàn tấn và khả năng khai thác là 15 ngàn tấn, trữ lượng cá đáy khoảng 30
ngàn tấn và khả năng khai thác khoảng 16 ngàn tấn.
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Về tôm, biển Thái Bình có 15 loại thuộc 7 giống và 5 họ. Nhiều loài
có giá trị kinh tế cao và có sản lượng cao như loài tôm he, tôm rảo, tôm bộp,
tôm vàng… Sản lượng nuôi trồng tôm là 2627 tấn trong đó tôm sú 1890 tấn.
Về mực, vùng biển Thái Bình có nhiều loại sản lượng cao như: mực
ống, mực nang, mực cơm. Cho đến nay, số lượng giống loài, họ mực chưa
được điều tra đánh giá nhưng xét điều kiện tự nhiên khu vực và số liệu thống
kê kết quả sản xuất hàng năm cho thấy trữ lượng mực vùng biển Thái Bình
hàng năm 2200 – 2500 tấn và khả năng khai thác từ 1500 – 2000 tấn. Trong
đó mực ống có trữ lượng lớn nhất với khả năng khai thác từ 250 – 300 tấn.
- Nguồn lợi vùng nước mặn, lợ:
Hải sản ưu thế trong vùng nước mặn, lợ ở Thái Bình là các loại tôm

có giá trị kinh tế cao như: tôm he chiếm 25 – 30%, tôm rảo, tôm vàng… Sản
lượng tôm tự nhiên được khai thác hàng năm đạt 20 tấn. Đặc biệt là con tôm
sú với diện tích nuôi trồng lớn cho giá trị kinh tế cao với sản lượng 1463 tấn
( năm 2008). Bên cạnh tôm, các bãi ngao tự nhiên và các bãi ngao nhân tạo
ở Tiền Hải và Thái Thuỵ được nhân dân khai thác và nuôi trồng mỗi năm
khai thác hàng trăm tấn. Rong câu chỉ vàng mọc tự nhiên ở các vùng nước lợ
và ven của sông Thái Thụy, Tiền Hải cũng được khai thác từ 2 – 3 tấn rong
câu khô/năm.
- Rừng ngập mặn:
Trong khoảng thời gian 1976 – 1990 rừng ngập mặn khu vực bị tàn
phá nặng nề và đi đến kiệt quệ. Từ năm 1990 trở lại đây, được sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước và sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, ý thức về môi
trường của nhân dân được nâng lên, hệ sinh thái ngập mặn ở Thái Bình đang
được hồi sinh và phát triển. Hiện nay Thái Bình có khoảng 500 ha rừng ngập
mặn tập trung chủ yếu ở Cồn Đen, Cồn Vành huyện Tiền hải.
3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
3.1. Dân số, lao động
Thái Bình với dân số trên 1,8 triều người, trong đó dân số nông thôn
chiếm 94,2%, dân số thành thị chiếm 5,8%. Nguồn lao động trong độ tuổi
lao động là 1,73 triệu người, trong đó lao động trong khu vực nông, lâm
nghiệp chiếm 74,3%, công nghiệp và xây dựng chiếm 17%, khu vực dịch vụ
thương mại chiếm 8,7%. Lao động qua đào tạo chiếm 23,5% dân số toàn
tỉnh. Đây là nguồn lao động dồi dào, trình độ lao động đang ngày một nâng
nên là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế.
Bảng 1: Cơ cấu thành phần dân số ở Thái Bình
(Đơn vị :1000 người)
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B

Chỉ tiêu dân số Năm 2006 Năm 2007
Dân số trung bình 1851 1868
- Chia theo giới tính
+ Nam 882,8 891,2
+ Nữ 968,2 893
- Chia theo khu vực:
+ Thành thị 135,4 137,5
+ Nông thôn 1715,6 1732,3
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Bình)
Người dân Thái Bình vốn có truyền thống hiếu học, chăm chỉ cần cù
lao động khả năng nắm bắt nhanh với khoa học kỹ thuật và nền kinh tế thị
trường. Những người dân ven biển Thái Bình có truyền thống và kinh
nghiệm nuôi trồng thuỷ sản nhất là nuôi tôm, ngao. Do đó việc chuyển giao
khoa học kỹ thuật tiên tiến gặp nhiều thuận lợi. Dân số Thái Bình phân bố
chủ yếu ở nông thôn với công việc chủ yếu là nông nghiệp là chính. Tuy
nhiên những năm gần đây xu hướng dân số thành thị tăng lên đáng kể.
Bảng 2: Lao động sử dụng cho ngành thuỷ sản
chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008
Tổng số lao động Người 76346 76823
Lao động đánh bắt Người 11596 11596
Lao động nuôi trồng Người 64750 65227
( Nguồn Sở NN & PTNT tỉnh Thái Bình)
Lao động nuôi trồng năm 2008 tăng 477 người và tăng 7,74 % so với
năm 2007. Mặc dù, số lao động tăng nhưng vẫn thấp là do: nuôi trồng thuỷ
sản vẫn còn đang phát triển, vốn bỏ ra ban đầu lớn nên người dân chưa tham
gia nhiều. Tỉnh đang có chủ trương, khuyến khích việc nuôi trồng bằng cách
đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ về giống…Ở một số nơi người dân đang kết hợp
trồng lúa với nuôi cá.

3.2. Cơ sở hạ tầng
3.2.1. Thuỷ lợi
Hầu hết các công trình thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp đã được xây
dựng. Hệ thống kênh mương đã và đang được bê tông hoá.
Nhờ có nguồn vốn cuả Nhà nước và hàng chục tỷ đồng vốn góp của nhân
dân mà hàng chục chiếc cống và hành chục km đê bao đã được xây dựng.
Đến nay toàn tỉnh đã có 50 km đê ngăn mặn.
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
3.2.2. Giao thông
Mạng lưới giao thông đường bộ, đường thuỷ ở Thái Bình phát triển
sớm và nhanh so với cả nước. Toàn tỉnh có 5614 km đường ô tô, trong đó
quốc lộ là 98 km, tỉnh lộ là 312 km, còn lại là đường giao thông nông thôn.
Hệ thống đường bộ của Thái Bình được phân bổ hợp lý và từng bước được
nâng cấp. Cầu Tân Đệ, Triều Dương, Quý Cao đã nối liền đường bộ với
Nam Định và vùng tam giác tăng trưởng kinh tế. Thái Bình có cảng quốc gia
Diêm Điền đã được đầu tư xây dựng giai đoạn 1 cho tàu 600 tấn ra vào làm
hàng. Dự án giai đoạn 2 sẽ cho tàu 1000 tấn ra vào làm hàng. Ngoài ra còn
có nhiều cảng sông tại thành phố và các huyện.
3.2.3. Hệ thống điện
Thái Bình là một trong những tỉnh đứng đầu cả nước về quy mô phát
triển mạng lưới điện phục vụ sản xuất và đời sống. Toàn tỉnh đã có 100% số
xã và 98% số hộ có điện sinh hoạt. Hệ thống điện lưới của tỉnh đã được nâng
cấp. Đã xây dựng trạm biến áp 125 MVA cấp điện áp 220 KV cho các trạm
110 KV, 35 KV và mạng lưới điện rộng khắp đủ khả năng đáp ứng cho nhu
cầu sinh hoạt và phát triển sản xuất kinh doanh của tỉnh trong những năm
tới.
3.3. Vốn
Để đưa ngành thuỷ sản Thái Bình nói chung và tiểu ngành nuôi trồng

thuỷ sản nói riêng phát triển tương xứng với tiềm năng và thế mạnh vốn có
của tỉnh thì vấn đề đặt ra cho các ngành, các cấp của tỉnh Thái Bình là phải
quan tâm hơn nữa tới công tác xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ
cho nuôi trồng thuỷ sản, làm cho hệ thống này ngày càng được hiện đại và
kiên cố hơn, nhất là hệ thống các trạm bơm, nguồn, hồ chứa và xử lý cấp
nước, dẫn và thoát nước…
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Bên cạnh nguồn vốn tự huy động trong nhân dân đầu tư phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ ở Thái
Bình. Trong thời gian qua nhờ nguồn vốn của Nhà nước đầu tư theo các
chương trình mục tiêu và các dự án phát triển kinh tế - xã hội để xây dựng
cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thuỷ sản vùng nước mặn, lợ khoảng 37 tỷ
đồng. Tập trung nhất là vốn hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng từ các chương
trình 327,773 và chương trình 224 đối với nuôi trồng thuỷ sản mặt nước
mặn, lợ..
Bảng 3: Vốn đầu tư cho ngành thuỷ sản năm 2009
STT NỘI DUNG Vốn ngân sách
(triệu đồng)
A Vốn Trung Ương hỗ trợ 55200
1 Xây dựng hạ tầng nuôi trồng thuỷ
sản
18200
2 Chương trình giống thuỷ sản 2000
3 Vốn khu neo đậu tránh bão cho tàu 35000
B Vốn ngân sách tỉnh 6900
1 Vốn quy hoạch và chuẩn bị đầu tư 1900
2 Vốn đối ứng khu neo đậu tránh bão
cho tàu

6000
Tổng 62100
(Nguồn: Sở NN & PTNT tỉnh Thái Bình)
Trong năm 2009 nguồn vốn do Trung Ương hỗ trợ đầu cho ngành
thuỷ sản là rất lớn, tổng số vốn đầu tư là 62100 triệu đồng trong đó vốn TƯ
là 55200 triệu đồng, chiếm 88,9 % tổng số vốn đầu tư. Vốn TƯ đầu tư chủ
yếu vào xây dựng cơ sở hạ tầng.
II. HIỆN TRẠNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CỦA TỈNH THÁI BÌNH
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTPT 47B
25

×