Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Bài giảng: Bảo tồn đa dạng sinh học pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.47 KB, 96 trang )

Chương trình hỗ trợ Lâm nghiệp xã hội
Bài Giảng
BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
Nhóm tác giả:
Cao Thị Lý, Nguyễn Thị Mừng - Đại Học Tây Nguyên
Trần Mạnh Đạt, Đinh Thị Hương Duyên - Đại Học Nông Lâm Huế
Đỗ Quang Huy, Phạm Quang Vinh - Đai Học Lâm Nghiệp Việt Nam
La Quang Độ - Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Hà Nội - 2002
Mục Lục
L I NÓI UỜ ĐẦ iii
Ch ng 1: T ng Quan V a D ng Sinh H cươ ổ ề Đ ạ ọ 1
Khung ch ng trình t ng quan to n ch ngươ ổ à ươ 1
B i 1: Khái ni m v a d ng sinh h cà ệ ề đ ạ ọ 2
1. Khái ni m v a d ng sinh h cệ ề đ ạ ọ 2
2. M t s vùng gi u v a d ng sinh h c trên th gi iộ ố à ề đ ạ ọ ế ớ 6
B i 2: Giá tr c a a d ng sinh h cà ị ủ đ ạ ọ 8
1. nh giá giá tr c a a d ng sinh h cĐị ị ủ đ ạ ọ 8
2. Giá tr c a a d ng sinh h c ị ủ đ ạ ọ 8
B i 3: Suy thoái a d ng sinh h cà đ ạ ọ 11
1. Khái ni m v suy thoái a d ng sinh h cệ ề đ ạ ọ 11
2. Nguyên nhân gây suy thoái a d ng sinh h c đ ạ ọ 13
e do tuy t ch ng IUCN 2006 v Bò sát 341 lo i, Thú 1093 lo iĐ ạ ệ ủ ề à à 18
Ch ng 2: B o T n a D ng Sinh H cươ ả ồ Đ ạ ọ 18
B i 4: C s v nguyên t c c a b o t n à ơ ở à ắ ủ ả ồ 19
a d ng sinh h cđ ạ ọ 19
1. B o t n a d ng sinh h cả ồ đ ạ ọ 19
2. Các c s c a b o t n a d ng sinh h cơ ở ủ ả ồ đ ạ ọ 20
3. Các nguyên t c c b n c a b o t n a d ng sinh h c ắ ơ ả ủ ả ồ đ ạ ọ 20
B i 5: Các ph ng th c b o t n a d ng sinh h cà ươ ứ ả ồ đ ạ ọ 21
1. Các ph ng th c b o t n chính ươ ứ ả ồ 21


2. Lu t pháp liên quan n b o t n a d ng sinh h cậ đế ả ồ đ ạ ọ 25
B i 6: T ch c qu n lý b o t n a d ng sinh h cà ổ ứ ả ả ồ đ ạ ọ 27
1. T ch c qu n lý a d ng sinh h c t i các khu b o t nổ ứ ả đ ạ ọ ạ ả ồ 28
Tính c bi tđặ ệ 31
Tính nguy c pấ 31
Tính h u d ngữ ụ 31
2. Ph i h p v h tr trong b o t n a d ng sinh h c ố ợ à ỗ ợ ả ồ đ ạ ọ 33
Ch ng 3:ươ 35
a D ng Sinh H c V B o T n DSH Vi t NamĐ ạ ọ à ả ồ Đ ở ệ 35
B i 7: Gi i thi u v a d ng sinh h c Vi t Namà ớ ệ ề đ ạ ọ ở ệ 36
1. C s t o nên a d ng sinh h c Vi t Nam ơ ở ạ đ ạ ọ ở ệ 36
2. M c a d ng sinh h c Vi t Nam ứ độ đ ạ ọ ở ệ 38
B ng 5: a d ng th nh ph n lo i Vi t Nam so v i th gi iả Đ ạ à ầ à ở ệ ớ ế ớ 38
B ng 7: Các h gi u lo i nh t c a h th c v t Vi t Nam ả ọ à à ấ ủ ệ ự ậ ệ 40
3. Tính a d ng trong các vùng a lý sinh v t Vi t Nam đ ạ đị ậ ệ 45
B i 8: Suy thoái a d ng sinh h c Vi t Namà đ ạ ọ ở ệ 48
1. Th c tr ng suy thoái a d ng sinh h c Vi t Namự ạ đ ạ ọ ở ệ 48
2. Nguyên nhân gây suy thoái a d ng sinh h c Vi t Nam đ ạ ọ ệ 51
1. Lu t pháp Vi t Nam liên quan n b o t n DSH ậ ệ đế ả ồ Đ 55
B ng 11. Các v n b n pháp lu t v d i lu t ã ban h nhả ă ả ậ à ướ ậ đ à 55
B ng 12: Các công c liên quan ã ký k t v phê chu n ả ướ đ ế à ẩ 56
2. Ho t ng b o t n a d ng sinh h cạ độ ả ồ đ ạ ọ 57
3. nh h ng trong ho t ng b o t n a d ng sinh h cĐị ướ ạ độ ả ồ đ ạ ọ 61
Ch ng 4: Giám sát v ánh giá a d ng sinh h cươ à đ đ ạ ọ 64
ii
B i 10: L p k ho ch i u tra, giám sát à ậ ế ạ đ ề 64
a d ng sinh h cđ ạ ọ 64
1. S c n thi t c a giám sát, ánh giá a d ng sinh h cự ầ ế ủ đ đ ạ ọ 65
3. L p k ho ch giám sát, ánh giá a d ng sinh h cậ ế ạ đ đ ạ ọ 68
S 2: K ho ch chi n l c giám sát ánh giá DSHơ đồ ế ạ ế ượ đ Đ 70

71
B i 11. Ph ng pháp giám sát, ánh giá à ươ đ 71
a d ng sinh h cđ ạ ọ 71
1. i u tra giám sát a d ng lo i ng v t Đ ề đ ạ à độ ậ 72
2. i u tra, giám sát ánh giá a d ng lo i th c v t Đ ề đ đ ạ à ự ậ 82
3. Giám sát tác ng c a con ng i n khu b o t nđộ ủ ườ đế ả ồ 88
LỜI NÓI ĐẦU
Sự tồn tại của xã hội loài người liên quan mật thiết đến các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật. Tuy nhiên con người đang lạm dụng
quá mức việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên này và kết quả là tài
nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật, môi trường bị suy thoái, gây ra mất
cân bằng sinh thái, đe doạ cuộc sống của các loài sinh vật trong đó có loài
người chúng ta. Sức khoẻ của hành tinh phụ thuộc vào sự đa dạng của các loài
sinh vật. Vì vậy việc bảo tồn đa dạng sinh học được coi là nhiệm vụ rất cấp
bách hiện nay và cũng là trách nhiệm của cả nhân loại. Đã đến lúc con người
phải thay đổi về suy nghĩ và hành động của mình đối với việc khai thác sử
dụng tài nguyên thiên nhiên theo phương châm "phát triển bền vững".
Việt Nam được coi là một trong những trung tâm về đa dạng sinh học
của khu vực cũng như thế giới. Những phát hiện loài mới (Sao la, Mang
Trường sơn, Mang lớn) gây chấn động thế giới gần đây đã cho thấy rằng thiên
nhiên Việt Nam còn nhiều điều bí ẩn chưa được khám phá. Tuy nhiên Việt
Nam cũng đang phải đối mặt với một thực trạng rất đáng lo ngại đó là sự suy
thoái nghiêm trọng về môi trường và tài nguyên đa dạng sinh học, đe doạ
cuộc sống của các loài sinh vật và cuối cùng là ảnh hưởng đến sự phát triển
bền vững của đất nước. Việc trang bị cho sinh viên những kiến thức, kĩ năng
và thái độ cần thiết về bảo tồn đa dạng sinh học là hết sức quan trọng góp
phần nâng cao ý thức và trách nhiệm của toàn xã hội đối với công tác bảo tồn
đa dạng sinh học.
iii
Chương 1: Tổng Quan Về Đa Dạng Sinh Học

Mục đích: Chương này nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức tổng
quan về đa dạng sinh học.
Mục tiêu: Sau khi học xong chương này, sinh viên có khả năng:
+Trình bày được các khái niệm về đa dạng sinh học và các giá trị
của đa dạng sinh học
+Giải thích được sự suy thoái và các nguyên nhân chính gây ra suy
thoái đa dạng sinh học.
Khung chương trình tổng quan toàn chương
Bài Mục tiêu Nội dung
Phương
pháp
Vật liệu
Thời
gian
BÀI 1:
KHÁI
NIỆM VỀ
ĐA
DẠNG
SINH
HỌC
Giải thích
các khái
niệm ĐDSH
• Khái niệm
ĐDSH
+ Đa dạng di
truyền
+ Đa dạng
loài

+ Đa dạng hệ
sinh thái
+ Trình bày
+ Giảng có
minh hoạ
+ Câu hỏi
mở
+ OHP
+ Tài liệu
phát tay
+ A
O
3 tiết
Nêu được
một số vùng
giàu tính
ĐDSH
• Một số
vùng giàu
tính
ĐDSH
+ Giảng có
minh hoạ
+ OHP
BÀI 2:
GIÁ TRỊ
CỦA
ĐDSH
Trình bày
được các

giá trị của
đa dạng
sinh học
• Định giá
giá trị của
ĐDSH
• Giá trị trực
tiếp
• Giá trị
gián tiếp
+ Trình bày
+ Bài giao
nhiệm vụ
+ Tài liệu
phát tay
+ OHP
2 tiết
BÀI 3:
SUY
THOÁI
ĐA
DẠNG
SINH
HỌC
Trình bày
được khái
niệm và qúa
trình suy
thoái ĐDSH
• Khái niệm

suy thoái
ĐDSH
• Quá trình
suy thoái
ĐDSH
+ Giảng có
minh hoạ
+ Động não
+ OHP,
Slides
+ Tài liệu
phát tay
+ Card
màu
4 tiết
1
Giải thích
được các
nguyên
nhân gây
suy thoái,
thang bậc
phân hạng
mức đe doạ
ĐDSH
• Nguyên
nhân suy
thoái
ĐDSH
• Thang bậc

phân hạng
mức đe
doạ ĐDSH
+ Trình bày
+ Thảo
luận nhóm
+ Giấy A
0
+ Tài liệu
phát tay
Bài 1: Khái niệm về đa dạng sinh học
Mục tiêu: Kết thúc bài này, sinh viên có khả năng:
- Trình bày và phân biệt được các khái niệm về đa dạng sinh học
- Liệt kê và mô tả được các vùng giàu tính đa dạng sinh học trên thế giới
1. Khái niệm về đa dạng sinh học
Theo ước tính gần đây nhất thì có đến 12 định nghĩa khác nhau về đa dạng sinh học (Gaston
and Spicer, 1998). Tuy nhiên trong số này thì định nghĩa được sử dụng trong Công ước đa
dạng sinh học (1992) được coi là "toàn diện và đầy đủ nhất" xét về mặt khái niệm. Trong thực
tế thuật ngữ đa dạng sinh học được dùng lần đầu tiên vào năm 1988 và sau khi Công ước Đa
dạng sinh học được ký kết (5/6/1992) thì nó đã được dùng phổ biến hơn.
Trong Công ước về đa dạng sinh học, thuật ngữ đa dạng sinh học được dùng để chỉ sự
phong phú và đa dạng của giới sinh vật từ mọi nguồn trên trái đất, nó bao gồm sự đa
dạng trong cùng một loài, giữa các loài và sự đa dạng hệ sinh thái (Gaston and Spicer,
1998). Như vậy đa dạng sinh học là toàn bộ các dạng sống trên trái đất, bao gồm tất cả các
nguồn tài nguyên di truyền, các loài, các hệ sinh thái và các tổ hợp sinh thái. Đa dạng sinh học
thường được thể hiện ở 3 cấp độ: đa dạng trong loài (đa dạng di truyền), giữa các loài (đa dạng
loài) và các hệ sinh thái (đa dạng hệ sinh thái).
1.1. Đa dạng di truyền
1.1.1. Khái niệm
Từ lâu nay chúng ta đã biết rằng sự tồn tại của một loài có được là nhờ quá trình sản xuất và sự

sao chép lại các tính trạng và tính chất của cơ thể từ thế hệ này sang thế hệ khác qua sự di
truyền.
Đa dạng di truyền là phạm trù chỉ mức độ đa dạng của biến dị di truyền, đó chính là sự
khác biệt về di truyền giữa các xuất xứ, quần thể và giữa các cá thể trong một loài hay
một quần thể dưới tác dụng của đột biến, đa bội hoá và tái tổ hợp .

Biến dị là những biến đổi của sinh vật do những nguyên nhân khác nhau, sự sai khác của con
cái so với bố mẹ, sự đa dạng về các tính trạng và tính chất của các cá thể trong một quần thể
hoặc nhóm sinh vật. Thực chất biến dị là kết quả của các tương hỗ phức tạp giữa các yếu tố
khác nhau như đột biến, phản ứng với sự đa dạng của môi trường sống, kích thước quần thể,
phương thức sinh sản hay mức độ lai chéo. Biến dị di truyền là cơ sở của tiến hoá và công tác
cải thiện giống. Cơ sở vật chất di truyền của các loài sinh vật là các axit nucleic, gồm 2 loại đó
là ADN (axit deoxinucleic) và ARN (axit ribonucleic). Trong quá trình tiến hoá của sinh vật từ
2
thấp lên cao, hàm lượng ADN trong nhân tế bào cũng được tăng lên. Đó là một biểu hiện của
sự đa dạng di truyền. Vật liệu di truyền của sinh vật chứa đựng nhiều thông tin về đặc điểm,
tính chất của loài và các cá thể. Do vậy sự đa dạng về vật chất di truyền đã tạo nên sự đa dạng
của thế giới sinh vật.
Các cá thể trong một quần thể thường có kiểu gen khác nhau. Sự khác nhau giữa các cá thể
(kiểu hình) là do tương tác giữa kiểu gen và môi trường tạo ra. Đa dạng di truyền cho phép
các loài thích ứng được với sự thay đổi của môi trường. Thực tế cho thấy những loài quý
hiếm thường phân bố hẹp và do đó thường đơn điệu về gen (lượng biến dị nhỏ) so với các
loài phổ biến, phân bố rộng (lượng biến dị lớn). Do vậy loài quí hiếm thường rất nhạy cảm
với sự biến đổi của môi trường và hậu quả là dễ bị tuyệt chủng.
1.1.2 Một số nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng di truyền
-Những nhân tố làm giảm đa dạng di truyền
+Phiêu bạt gen
Đây là quá trình thường xuất hiện trong các quần thể nhỏ, gây nên biến đổi về tần số gen. Quần
thể nhỏ thường có số cá thể ít do đó khi giao phối ngẫu nhiên thì tần số gen sau giao phối đôi khi
bị lệch vì các alen ở quần thể nhỏ có tần số khác với các quần thể lớn. Ví dụ một quần thể gồm

10 gen trong đó có 5A và 5B. Đối với quần thể lớn, sau giao phối ngẫu nhiên các thế hệ sau
thường vẫn có tần số gen như ban đầu. Tuy nhiên với quần thể nhỏ chỉ cần một vài cá thể không
tham gia vào quá trình giao phối hoặc khả năng sinh sản kém, hoặc là tỉ lệ sống kém là tần số
gen có thể bị biến tiađổi hoàn toàn, lệch so với tần số gen ban đầu chẳng hạn thành 6A và 4B
hoặc là 7A và 3B, thậm chí thành 9A và 1B (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999).
+ Chọn lọc tự nhiên và nhân tạo
Trong quá trình tiến hoá thì bằng con đường chọn lọc tự nhiên, từ một loài tổ tiên ban đầu
đã sinh ra các loài khác nhau. Tuy nhiên quá trình chọn lọc tự nhiên lại làm giảm lượng
biến dị bởi vì quá trình này liên quan đến sự đào thải các cá thể kém thích nghi và giữ lại
các cá thể thích nghi nhất với môi trường sống.
Khác với chọn lọc tự nhiên, chọn lọc nhân tạo là chọn lọc có định hướng do con người tiến
hành nhằm đáp ứng các mục tiêu đề ra. Bởi vì con người chỉ chọn lọc một số cá thể và loài
nhất định và lai tạo chúng để đáp ứng nhu cầu của mình cho nên sẽ làm giảm lượng biến dị
di truyền. Thực tế là khi một số loài ít ỏi được gây trồng trên diện rộng sẽ dẫn đến hiện
tượng xói mòn di truyền . Xói mòn di truyền sẽ làm giảm sự đa dạng của các nguồn gen
bên trong mỗi loài và làm mất đi các biến dị di truyền cái mà các nhà chọn giống cần phải
có để triển khai công tác cải thiện giống. Có thể nói rằng những giống cây trồng và vật nuôi
được con người lai tạo và sử dụng đều có nền tảng di truyền hẹp hơn so với các loài hoang
dã.
- Những nhân tố làm tăng đa dạng di truyền
+ Đột biến gen
Đột biến gen là những biến đổi xảy ra trong các gen. Các đột biến gen chính là nguồn tạo ra
các gen mới và là cơ sở của biến dị di truyền. Đột biến có tác dụng làm tăng lượng biến dị,
cũng có nghĩa là làm tăng tính đa dạng sinh học và đảm bảo cho sự ổn định của loài.
+ Sự di trú
Sự xâm nhập (di trú) của các các thể lạ có thể làm thay đổi tần số gen trong quần thể tại
chỗ. Mức độ thay đổi phụ thuộc vào mức độ của sự di trú và sự sai khác về tần số gen giữa
các cá thể cũ và cá thể mới.
Tất cả các nhân tố như là chọn lọc, đột biến, phiêu bạt gen, sự di trú, cách li chính là các
3

yếu tố chủ chốt tham gia vào quá trình tiến hoá của sinh giới, đôi khi còn được coi là động
lực chính của quá trình tiến hoá.
1.2. Đa dạng loài
1.2.1. Khái niệm
Đa dạng loài là phạm trù chỉ mức độ phong phú về số lượng loài hoặc số lượng các
phân loài (loài phụ) trên trái đất, trong một vùng địa lý, một quốc gia hay trong một
sinh cảnh nhất định .
Loài là những nhóm cá thể khác biệt với các nhóm khác về mặt sinh học và sinh thái. Các
cá thể trong loài có vật chất di truyền giống nhau và có khả năng trao đổi thông tin di
truyền (giao phối, thụ phấn) với nhau và cho các thế hệ con cái có khả năng tiếp tục sinh
sản. Như vậy các cá thể trong loài chứa toàn bộ thông tin di truyền của loài, do đó tính đa
dạng loài hoàn toàn bao trùm tính đa dạng di truyền và nó được coi là quan trọng nhất khi
đề cập đến tính đa dạng sinh học.
Sự đa dạng về loài trên thế giới được thể hiện bằng tổng số loài có mặt trên toàn cầu. Tuy
nhiên số lượng cá thể của loài cũng rất quan trọng khi đo đếm sự đa dạng loài. Theo dự
đoán của các nhà phân loại học, có thể có từ 5 - 30 triệu loài sinh vật trên trái đất, trong đó
chiếm phần lớn vi sinh vật là côn trùng. Thực tế hiện chỉ có khoảng trên 1,4 triệu loài sinh
vật đã được mô tả (Wilson, 1998 trích trong Phạm Nhật, 1999), trong đó tập trung chủ yếu
là các loài động thực vật cỡ lớn, có giá trị về nhiều mặt (Bảng 1). Do vậy còn rất nhiều loài
chưa được biết đến, nhiều môi trường sống chưa được điều tra nghiên cứu kĩ như vùng biển
sâu, vùng san hô hoặc đất vùng nhiệt đới.
Bảng 1: Số loài sinh vật đã được mô tả trên thế giới (Wilson, 1988 có bổ sung)
Nhóm Số loài đã mô tả Nhóm Số loài đã mô tả
Virus 1.000 Động vật đơn
bào
30.800
Thực vật đơn bào 4.760 Côn trùng 751.000
Nấm 70.000 ĐVKXS khác 238.761
Tảo 26.900 ĐVCXS bậc thấp 1.273
Địa y 18.000 Cá 19.056

Rêu 22.000 Ếch nhái 4.184
Dương xỉ 12.000 Bò sát 6.300
Hạt trần 750 Chim 9.040
Hạt kín 250.000 Thú 4.629
405.410 loài 1.065.043 loài
Tổng số 1.470.453 loài
Nguồn: Cao Thị Lý và Nhóm biên tập (2002)
Trong nghiên cứu đa dạng sinh học việc mô tả quy mô của đa dạng loài cũng rất quan
trọng. Do vậy các chỉ số toán học về đa dạng đã được phát triển để bao hàm đa dạng loài ở
các phạm vi địa lí khác nhau( 3 mức độ).
+ Đa dạng alpha ( α ): là tính đa dạng xuất hiện trong một sinh cảnh hay trong một quần xã.
Ví dụ: sự đa dạng của các loài cây gỗ, các loài thú, chim…. trong một kiểu rừng hoặc quần
xã.
+ Đa dạng beta ( β ): là tính đa dạng tồn tại giữa các sinh cảnh hay là giữa các quần xã trong
một hệ sinh thái. Vì vậy nếu sự khác nhau giữa các sinh cảnh càng lớn thì tính đa dạng beta
4
càng cao.
+ Đa dạng gama ( γ ): là tính đa dạng tồn tại trong một quy mô địa lý rộng hơn. Ví dụ: sự đa
dạng của các loài cây gỗ, các loài thú, chim…trong những sinh cảnh khác nhau, cách xa
nhau của cùng một vùng địa lý.
Nghiên cứu quy mô đa dạng sinh học theo hệ thống trên có ý nghĩa quan trọng đối với việc
xem xét quy mô khi thiết lập các ưu tiên trong công tác bảo tồn.
Sự đa dạng về loài đã tạo cho các quần xã sinh vật khả năng phản ứng và thích nghi tốt hơn
đối với những thay đổi của điều kiện ngoại cảnh. Chức năng sinh thái của một loài có ảnh
hưởng trực tiếp đến cấu trúc của quần xã sinh vật và bao trùm hơn là lên cả hệ sinh thái. Ví
dụ: Sự có mặt của một loài cây gỗ (sung, si, dẻ…) không chỉ tăng thêm tính đa dạng của
quần xã sinh vật mà còn góp phần tăng tính ổn định của chính loài đó thông qua mối quan
hệ khăng khít giữa chúng với các loài khác. Các loài sinh vật khác phụ thuộc vào loài cây
này vì đó là nguồn thức ăn của chúng (Khỉ, Vượn, Sóc…) hoặc loài cây này có thể phát
triển hay mở rộng vùng phân bố (thụ phấn, phát tán, hạt giống…) nhờ các loài khác.

1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng loài
* Sự hình thành loài mới
Một loài có thể được hình thành thông qua quá trình tiến hoá. Trong quá trình hàng triệu
năm tiến hoá, loài mới thường được hình thành qua 2 con đường đó là quá trình đa bội hoá
và quá trình hình thành loài địa lí (N.H.Nghĩa, 1999).
Một phần thực vật xuất hiện chủ yếu thông qua quá trình đa bội hoá: bội hoá số lượng thể
nhiễm sắc trong loài ban đầu hoặc trong các cá thể lai của 2 loài (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999).
Trong thực tế đa bội hoá chỉ có ý đối với một số nhóm động vật nhưng nó lại có nghĩa rất to lớn
đối với thực vật và là một yếu tố tiến hoá quan trọng. Hiện tượng đa bội hoá cho phép một loài
thực vật xâm lấn có thể lai hữu thụ với một loài bản địa và có thể sinh ra một loài mới. Sự nhân
đôi của thể nhiễm sắc đã biến loài mới sinh ra hoàn toàn bất thụ với loài ban đầu và loài mới được
hình thành.
Gần đây người ta bắt đầu nói đến một quá trình hình thành loài mới đó là loài mới được hình
thành ngay trong cùng một vùng phân bố với loài ban đầu như hiện tượng đa bội hoá nhưng
không có nguồn gốc đa bội hoá. Quá trình này ngược với quá trình hình thành loài địa lí khi mà
loài mới được hình thành từ một địa điểm khác với loài ban đầu. Quá trình này thường được mô tả
nhiều nhất cho các nòi côn trùng sống trên các cây chủ khác nhau (Wilson 1988 trích trong
Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999). Tính đặc hữu về cây chủ là một hiện tượng phổ biến ở thế giới côn
trùng.
Lý thuyết tiến hoá hiện đại cho thấy hầu hết sinh vật hình thành loài mới thông qua cách li
địa lý, cách li sinh sản và quá trình này được gọi là hình thành loài địa lí . Ví dụ: Hạt giống
của một loài cây từ đất liền được phát tán ra đảo thông qua gió, bão hoặc các loài chim,…
quần thể loài cây đó được tạo thành trên đảo sau nhiều năm, nhiều thế hệ sẽ khác với quần
thể ở đất liền. Trong những điều kiện hoàn toàn mới loài sẽ phải thay đổi để thích nghi và
đó là cơ sở để tạo nên các loài mới.
* Sự mất loài (tuyệt chủng)
Nếu như quá trình hình thành loài mới làm tăng tính đa dạng loài thì sự tuyệt chủng sẽ làm
giảm tính đa dạng sinh học. Sự mất loài (tuyệt chủng) sẽ được nghiên cứu kĩ trong phần
"suy thoái đa dạng sinh học".
1.3. Đa dạng hệ sinh thái

5
1.3.1. Khái niệm
Hệ sinh thái là một đơn vị cấu trúc và chức năng của sinh quyển bao gồm các quần xã sinh
vật, đất đai và các yếu tố khí hậu. Quần xã sinh vật được xác định bởi các loài sinh vật
trong một sinh cảnh nhất định vào một thời điểm nhất định cùng với mối quan hệ qua lại
giữa các cá thể trong loài và giữa các loài với nhau. Quần xã sinh vật có quan hệ với môi
trường vật lý tạo thành hệ sinh thái. Các loài trong hệ sinh thái tạo thành một chuỗi thức ăn
liên kết với nhau một cách chặt chẽ và tạo thành một qui luật nhất định góp phần duy trì sự
cân bằng sinh thái.
Sự phong phú của môi trường trên cạn và dưới nước trên trái đất tạo lên một số lượng lớn
các hệ sinh thái khác nhau. Sự đa dạng của các hệ sinh thái được thể hiện qua sự đa dạng về
sinh cảnh, cũng như mối quan hệ giữa các quần xã sinh vật và các quá trình sinh thái trong
sinh quyển.
Việc xác định hệ sinh thái hay sinh cảnh trên thực tế là rất khó khăn vì ranh giới của chúng
không rõ ràng. Những sinh cảnh rộng lớn trên quả đất bao gồm rừng nhiệt đới, những cánh
đồng cỏ, đất ngập nước, rừng ngập mặn… Những hệ sinh thái có thể là một hồ nước, rừng
cây hay đồng ruộng.
Trên thế giới bao gồm nhiều chỉnh thể sinh vật . Sự phân chia đó tuỳ thuộc vào điều kiện khí
hậu và các sinh vật sống trên đó. Một chỉnh thể bao gồm nhiều hệ sinh thái khác nhau. Các
chỉnh thể sinh vật trên thế giới bao gồm có:
1. Rừng mưa nhiệt đới
2. Rừng mưa á nhiệt đới - ôn đới
3. Rừng lá kim ôn đới
4. Rừng khô nhiệt đới
5. Rừng lá rộng rộng ôn đới
6. Thảm thực vật Địa Trung Hải
7. Sa mạc và bán sa mạc
8. Đầm rêu (Tundra) và sa mạc
9. Sa mạc, bán sa mạc lạnh
10. Trảng cỏ và đồng cỏ nhiệt đới

11. Đồng cỏ ôn đới
12. Thảm thực vật vùng núi
13. Thảm thực vật vùng đảo
14. Thảm thực vật vùng hồ
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng
Môi trường vật lý có ảnh hưởng đến cấu trúc và tính chất của quần xã sinh vật, ngược lại quần xã
sinh vật cũng có những ảnh hưởng tới tính chất vật lý của hệ sinh thái. Ví dụ ở các hệ sinh thái trên
cạn, tốc độ gió, độ ẩm, nhiệt độ ở một địa điểm nhất định có thể bị chi phối bởi thảm thực vật, hệ
động vật có mặt ở đó. Trong hệ sinh thái thuỷ vực, những đặc điểm của nước như độ trong, độ
đục, độ muối và các loại hoá chất khác, độ nông sâu đã chi phối đến các loài sinh vật và cấu trúc
quần xã sinh vật. Nhưng ngược lại các quần xã sinh vật như quần xã tảo, dải san hô có ảnh hưởng
đến môi trường vật lý.
Trong những quần xã sinh vật, một số loài có vai trò quyết định đến khả năng tồn tại, phát
triển của một số lớn các loài khác, người ta gọi đó là những loài ưu thế . Những loài ưu thế
này có ảnh hưởng đến cấu trúc quần xã sinh vật nhiều hơn so với tổng số cá thể của các
loài hay sinh khối của chúng. Do vậy những loài ưu thế nên được ưu tiên trong công tác
bảo tồn.
2. Một số vùng giàu về đa dạng sinh học trên thế giới
Nhiều bằng chứng cho thấy rằng nơi được coi là giàu tính đa dạng sinh học nhất là vùng nhiệt đới
và tập trung chủ yếu ở các rừng mưa nhiệt đới. Ngoài ra các đảo san hô nhiệt đới và biển sâu cũng
tìm thấy sự đa dạng phong phú của một số lớp nghành. Ví dụ rừng nhiệt đới tuy chỉ chiếm 7% diện
6
tích bề mặt trái đất, nhưng chúng chứa ít nhất là 50%, thậm chí có thể đến 90% tổng số loài động,
thực vật của trái đất (McNeely et al, 1990 trong Phạm Nhật, 1999).
Nguyên nhân tại sao vùng nhiệt đới lại có tính đa dạng cao hơn những vùng khác vẫn còn đang
tranh cãi nhưng một số thuyết thống nhất lí giải như sau:
+ Trong suốt thời gian biến đổi địa chất thì vùng nhiệt đới có khí hậu tương đối ổn định hơn so với
vùng ôn đới do vậy nhiều loài có thể đảm bảo được cuộc sống tại chỗ trong khi các loài ở vùng ôn
đới thường phải di cư để tránh rét.
+ Các quần xã sinh vật ở vùng nhiệt đới được hình thành từ lâu đời hơn so với vùng ôn đới. Chính

vì vậy các loài ở vùng nhiệt đới có thời gian tiến hoá lâu đời hơn và do vậy có khả năng thích nghi
cao hơn với môi trường sống.
+ Nhiệt độ và độ ẩm cao ở vùng nhiệt đới tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loài mà chúng không
thể tồn tại ở vùng ôn đới di chuyển đến và định cư tại vùng nhiệt đới.
+ Tỷ lệ giao phấn của thực vật vùng nhiệt đới cao hơn vùng ôn đới do sự hỗ trợ của khí hậu cũng
như côn trùng.
+ Vùng nhiệt đới tiếp nhận nhiều năng lượng mặt trời trong năm hơn do đó các quần xã
sinh vật vùng nhiệt đới cũng có sức sản xuất sinh khối cao hơn. Chính điều này đã giúp ích
cho sự phân bố của các loài, đó là cung cấp các yêu cầu cần thiết cho sự phân bố của các
loài.
Về thực vật đến nay đã thống kê được khoảng 90.000 loài có mặt ở vùng nhiệt đới. Vùng nhiệt đới
Nam Mỹ là nơi giàu loài nhất chiếm 1/3 tổng số loài. Braxin có 50.000 loài cây có hoa; Colombia
có 35.000 loài; Venezuela có 15-25.000 loài. Vùng châu Phi kém đa dạng hơn Nam mỹ; Tanzania
10.000 loài, Camơrun 8000 loài. Trong khi đó toàn bộ vùng Bắc Mỹ, Âu, Á chỉ có 50.000 loài.
Vùng Đông Nam Á có tính đa dạng khá cao, theo Van Steenis, 1971 và Yap, 1994 có tới 25 000
loài chiếm 10% số loài thực vật có hoa trên thế giới, trong đó có 40% là loài đặc hữu, Inđônesia có
20. 000 loài, Malaysia và Thái Lan có 12.000 loài, Đông Dương có 15.000 loài (Phạm Nhật,
1999). Tuy nhiên các nhà khoa học mới chỉ ước lượng số lượng tương đối các loài sinh vật trong
các hệ sinh thái và có khoảng 80% số loài ở cạn. Con số này hoàn toàn chưa chính xác, có thể ở
đại dương và các vùng bờ biển có mức đa dạng cao hơn.
Bảng 2: Đa dạng loài thú ở một số nước thuộc các vùng địa lí khác nhau
Nước nhiệt
đới
số loài Nước ôn đới số loài
Mexico
Kenya
Zaire
Nigeria
Thái Lan
Malaixia

Việt Nam
439
308
409
274
263
292
224
Ac-hen-tina
Ôxtralia
Canada
Pháp
Nhật Bản
Anh
Mỹ
255
299
163
113
186
77
367

Nguồn: Phạm Nhật (1999, 2001)
7
Bài 2: Giá trị của đa dạng sinh học
Mục tiêu: Kết thúc bài này, sinh viên có khả năng:
- Giải thích được tầm quan trọng của việc định giá giá trị của đa dạng sinh học
- Trình bày được các loại giá trị và tầm quan trọng của đa dạng sinh học
1. Định giá giá trị của đa dạng sinh học

Các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất, nước, các loài động thực vật, vi sinh vật quý
hiếm,…được coi là những nguồn tài nguyên chung, thuộc quyền sở hữu của toàn xã hội.
Những nguồn tài nguyên này thường không quy đổi thành tiền được. Con người với các
hoạt động kinh tế của mình, khi sử dụng đã vô tình hoặc cố ý huỷ hoại những nguồn tài
nguyên này. Ở nhiều quốc gia sự suy giảm tài nguyên thiên nhiên và sự xuống cấp của môi
trường được xác định chủ yếu do nguyên nhân kinh tế, nên các giải pháp ngăn chặn phải
được dựa trên các nguyên tắc kinh tế. Việc định giá giá trị của tài nguyên thiên nhiên và
đa dạng sinh học là một việc rất khó nhưng cần thiết .
Việc định giá giá trị của đa dạng sinh học phải dựa trên sự kết hợp các môn khoa học về
kinh tế, phân tích kinh tế, khoa học môi trường và chính sách cộng đồng. Các nhà khoa học
gọi môn học này là kinh tế môi trường . Hiện nay để có thể ước lượng được sự mất mát
tổng số về tài nguyên, người ta căn cứ vào việc tính toán tổng thu nhập quốc dân cùng một
số chỉ số định giá chất lượng cuộc sống con người. Để diễn tả và xác định được giá trị của
đa dạng sinh học, người ta thường phải sử dụng hàng loạt tiêu chí kinh tế cũng như về giá
trị đạo đức khác nhau. Mặt khác cũng cần phải thấy rằng các loài sinh vật đều có một chức
năng nhất định trên trái đất, do đó đa dạng sinh học có những giá trị không thay thế được.
Do vậy khó có thể có thể xác định được hết giá trị của đa dạng sinh học. Trong thực tế có
nhiều cách phân chia giá trị của đa dạng sinh học khác nhau. Tuy nhiên có một phương
pháp khá phổ biến do McNeely và đồng nghiệp đề xuất. Khi đề cập đến giá trị của đa dạng
sinh học, McNeely và đồng nghiệp (1990 trong Phạm Nhật, 2001) đã chia thành 2 loại giá
trị đó là giá trị trực tiếp và giá trị gián tiếp.
2. Giá trị của đa dạng sinh học
2.1. Giá trị trực tiếp
Giá trị trực tiếp là những giá trị thu được từ các sản phẩm sinh vật được con người trực tiếp
khai thác và sử dụng. Các giá trị này thường được tính toán dựa trên số liệu điều tra ở
những điểm khai thác và đối chiếu với số liệu thống kê việc xuất nhập khẩu của cả nước.
Giá trị trực tiếp được chia thành giá trị sử dụng cho tiêu thụ và giá trị sử dụng cho sản xuất.
2.1.1. Giá trị sử dụng cho tiêu thụ
Giá trị sử dụng cho tiêu thụ được đánh giá bao gồm các sản phẩm tiêu dùng cho cuộc sống
hàng ngày như: củi đốt và các loại sản phẩm khác cho tiêu dùng cho gia đình. Các sản

phẩm này không xuất hiện trên thị trường nên hầu như chúng không đóng góp gì vào tổng
thu nhập quốc dân, nhưng nếu không có những nguồn tài nguyên này thì cuộc sống con
người sẽ gặp những khó khăn nhất định. Sự tồn tại của con người không thể tách rời các
loài sinh vật. Thế giới sinh vật mang lại cho con người nhiều sản phẩm mà con người đã,
đang và sẽ sử dụng như: thức ăn, gỗ, củi, nguyên liệu, dược liệu…
Một trong những nhu cầu cần thiết của con người đối với tài nguyên sinh vật là nguồn đạm
động vật. Ngoài nguồn từ vật nuôi, ở nhiều vùng miền núi hàng năm còn thu được một
lượng lớn thịt động vật rừng. Ở nhiều vùng châu Phi thịt động vật hoang dã chiếm một tỷ lệ
lớn trong bữa ăn hàng ngày. Ví dụ ở Botswanna khoảng 40%, Nigeria 20%, Zaire 75%
8
(Myers 1988b trong Phạm Nhật, 1999). Ở Botswana khoảng 3 triệu tấn thịt thỏ được khai
thác hàng năm. Cá cũng là nguồn đạm quan trọng, hàng năm trên thế giới tiêu thụ khoảng
100 triệu tấn cá (FAO 1988 ). Phần lớn số cá đánh bắt này được sử dụng ngay tại địa
phương.
Ở Việt Nam theo thống kê ban đầu có khoảng 73 loài thú, 130 loài chim và hơn 50 loài bò
sát có giá trị kinh tế. Cá biển cũng là nguồn thực phẩm quan trọng, hàng năm nước ta khai
thác khoảng 1,2 - 1,3 triệu tấn cá (Phạm Thược 1993 trong Phạm Nhật, 1999). Ngoài ra con
người còn sử dụng hàng ngàn loài cây làm thức ăn, thức ăn gia súc, lấy gỗ, chiết xuất tinh
dầu,
Giá trị sử dụng cho tiêu thụ của từng sản phẩm có thể xác định bằng cách khảo sát xem
phải cần bao nhiêu tiền để mua một sản phẩm tương tự trên thị trường khi cộng đồng không
còn khai thác tài nguyên thiên nhiên.
2.1.2. Giá trị sử dụng cho sản xuất
Giá trị sử dụng cho sản xuất là giá trị thu được thông qua việc bán các sản phẩm thu hái,
khai thác được từ thiên nhiên trên thị trường như củi, gỗ, song mây, cây dược liệu, hoa quả,
thịt và da động vật hoang dã. Giá trị sản xuất của các nguồn tài nguyên thiên nhiên là rất
lớn ngày cả ở những nước công nghiệp. Tại Mỹ hàng năm có khoảng 4,5% tổng giá trị thu
nhập quốc dân tương đương 87 tỷ đô la thu được bằng cách này hay cách khác từ các loài
hoang dã (Allen, 1986 trong Phạm Nhật, 1999). Ở các nước đang phát triển, đặc biệt là
vùng nông thôn miền núi thì giá trị này còn cao hơn nhiều.

Giá trị sản xuất lớn nhất cuả nhiều loài là khả năng cung cấp nguồn nguyên vật liệu cho
công nghiệp, nông nghiệp và là cơ sở để cải thiện giống cây trồng, vật nuôi phục vụ sản
xuất nông lâm nghiệp. Đặc biệt quan trọng là nguồn gen lấy từ các loài hoang dã có khả
năng kháng bệnh cao và chống chịu được điều kiện ngoại cảnh bất lợi tốt hơn. Các loài
hoang dã còn là nguồn cung cấp dược liệu quan trọng. Rất nhiều dược phẩm được điều chế
từ cây, cỏ, nấm và các loài vi sinh vật. Ở Việt Nam qua điều tra sơ bộ có khoảng 3.200 loài
cây và 64 loài động vật đã được con người sử dụng làm dược liệu và thuốc chữa bệnh(Võ
Văn Chi, 1997).
2.2. Giá trị gián tiếp
Giá trị gián tiếp là những lợi ích do đa dạng sinh học mang lại cho cả cộng đồng. Như vậy giá trị
gián tiếp của đa dạng sinh học bao gồm cả chất lượng nước, bảo vệ đất, dịch vụ nghỉ mát, thẩm
mỹ, phục vụ giáo dục, nghiên cứu khoa học, điều hoà khí hậu và tích luỹ cho xã hội tương lai. Giá
trị gián tiếp cũng bao gồm các quá trình xảy ra trong môi trường và các chức năng bảo vệ của hệ
sinh thái. Đó là những lợi ích không đo đếm được và nhiều khi là vô giá. Vì những lợi ích này
không phải là hàng hoá nên thường không được tính đến trong quá trình tính GDP của quốc gia.
Tuy nhiên chúng lại đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì những sản phẩm tự nhiên mà
nền kinh tế quốc gia phụ thuộc. Giá trị gián tiếp của đa dạng sinh học có thể kể đến bao gồm:
• Giá trị sinh thái
Các hệ sinh thái là cơ sở sinh tồn của sự sống trên trái đất trong đó có loài người. Hệ sinh thái rừng
nhiệt đới được xem như là lá phổi xanh của trái đất. Đa dạng sinh học là nhân tố quan trọng để
duy trì các quá trình sinh thái cơ bản như: quang hợp của thực vật, mối quan hệ giữa các loài,
bảo vệ nguồn nước, điều hoá khí hậu, bảo vệ và làm tăng độ phì đất, hạn chế sự xói mòn của
đất và bờ biển…tạo môi trường sống ổn định và bền vững cho con người. Con người không thể
sống được nếu thiếu không khí, chính hệ thực vật đã và đang cung cấp miễn phí lượng ôxi khổng
9
lồ cho cuộc sống của hàng tỷ người trên trái đất. Đa dạng sinh học còn góp phần tạo ra các dịch vụ
nghỉ ngơi và du lịch sinh thái. Hiện nay du lịch sinh thái được xem xét như là một trong những
biện pháp hiệu quả đối với việc bảo vệ đa dạng sinh học, nhất là khi chúng được tổ chức, phối hợp
chặt chẽ với chương trình quản lý và bảo tồn tổng hợp. Tuy vậy cần chú ý đến việc tổ chức cho du
khách quan sát những vấn đề cần thiết liên quan đến bảo vệ môi trường, tài nguyên; tránh những

hành động tiêu cực hay việc xây dựng những cơ sở hạ tầng quá khang trang, hiện đại có thể sẽ trở
thành mối đe doạ đối với đa dạng sinh học.
• Giá trị khoa học và giáo dục:
Nhiều sách giáo khoa được biên soạn, nhiều chương trình vô tuyến và phim ảnh được xây
dựng về chủ đề bảo tồn thiên nhiên với mục đích giáo dục và giải trí. Một số lượng lớn các
nhà khoa học chuyên ngành, các nhà sinh thái học và những người yêu thích thiên nhiên đã
tham gia tìm hiểu và nghiên cứu thiên nhiên mà không phải tiêu tốn nhiều tiền và không đòi
hỏi nhiều loại dịch vụ cao cấp. Những hoạt động khoa học này cũng mang lại lợi nhuận
kinh tế cho những khu vực nơi họ tiến hành quan sát nghiên cứu. Ngoài lợi ích về kinh tế
còn là khả năng nâng cao kiến thức, tăng cường tính giáo dục và tăng vốn sống cho con
người giúp cho con người hiểu rõ hơn về giá trị của đa dạng sinh học.
• Giá trị văn hoá và đạo đức:
Ngoài những giá trị về kinh tế và sinh thái, đa dạng sinh học còn có nhiều giá trị về văn hoá và đạo
đức mà nó dựa trên các nền tảng về kinh tế. Hệ thống giá trị của hầu hết các tôn giáo, triết học và
văn hoá cung cấp những nguyên tắc và đạo lý cho việc bảo tồn loài. Những nguyên tắc, triết lý này
được con người hiểu và quán triệt một cách dễ dàng, giúp cho con người biết bảo vệ cả những loài
không mang lai giá trị kinh tế lớn.

Một trong những quan niệm về đa dạng sinh học mang tính đạo đức là các loài sinh vật sinh
ra đều có quyền đựơc tồn tại. Quan niệm này dựa trên giá trị nội tại của các loài mà không
liên quan đến sự cần thiết của con người hay giá trị sử dụng của loài. Do vậy con người
hoàn toàn không có quyền tiêu diệt các loài mà ngược lại phải tôn trọng sự tồn tại của các
loài và phải nỗ lực hành động nhằm hạn chế sự tuyệt chủng của loài. Sự tôn trọng cuôc
sống con người và đa dạng văn hoá phải được đặt ngang với sự tôn trọng đa dạng sinh học.
Con người phải chịu trách nhiệm quản lý trái đất, nếu như chúng ta làm tổn hại nguồn tài
nguyên thiên nhiên trên trái đất và làm cho nhiều loài bị đe doạ tuyệt chủng, thì những thế
hệ tiếp sau sẽ phải trả giá bởi sự mất mát này.
Sự đa dạng của các loài sinh vật trên thế giới có thể được ví như là cẩm nang để giữ cho
trái đất của chúng ta vận hành một cách hữu hiệu. Sự mất mát của các loài có thể ví
như sự mất đi những trang sách của cuốn cẩm nang đó. Nếu như một lúc nào đó, chúng

ta cần đến những thông tin của cuốn cẩm nang này để bảo vệ chúng ta và những loài
khác trên thế giới thì chúng ta không tìm đâu được nữa.
10
Bài 3: Suy thoái đa dạng sinh học
Mục tiêu: Kết thúc bài này, sinh viên có khả năng:
• Trình bày được khái niệm và quá trình suy thoái đa dạng sinh học
• Giải thích được các nguyên nhân chính gây suy thoái đa dạng sinh học
• Trình bày được thang bậc phân hạng mức đe doạ đa dạng sinh học
1. Khái niệm về suy thoái đa dạng sinh học
1.1. Khái niệm
Suy thoái đa dạng sinh học có thể hiểu là sự suy giảm tính đa dạng, bao gồm sự suy giảm
loài, nguồn gen và hệ sinh thái, từ đó làm suy giảm giá trị, chức năng của đa dạng sinh học.
Sự suy thoái đa dạng sinh học được thể hiện ở các mặt:
- Hệ sinh thái bị biến đổi
- Mất loài
- Mất (giảm) đa dạng di truyền
Mất loài, sự xói mòn di truyền, sự du nhập xâm lấn của các loài sinh vật ngoại lai, sự suy
thoái các hệ sinh thái tự nhiên, nhất là rừng nhiệt đới đang diễn ra một cách nhanh chóng
chưa từng có mà nguyên nhân chủ yếu là do tác động của con người.
Một quần xã sinh vật, hệ sinh thái có thể bị suy thoái trong một vùng, song nếu tất cả các
loài nguyên bản vẫn còn sống sót thì quần xã và hệ sinh thái đó vẫn còn tiềm năng phục
hồi. Tương tự đa dạng di truyền sẽ giảm khi kích thước quần thể bị giảm nhưng loài đó vẫn
có khả năng tái tạo lại sự đa dạng di truyền nhờ đột biến và tái tổ hợp. Tuy nhiên, khi một
loài bị tuyệt chủng thì những thông tin di truyền chứa trong bộ máy di truyền của loài đó sẽ
mất đi, loài đó khó có khả năng để phục hồi và con người sẽ còn ít cơ hội để nhận biết tiềm
năng của loài đó.
1.2. Quá trình suy thoái đa dạng sinh học
Cùng với những biến cố về lịch sử, về kinh tế xã hội, đa dạng sinh học trên toàn cầu đã và đang bị
suy thoái nghiêm trọng. Một trong những dấu hiệu quan trọng nhất của sự suy thoái đa dạng sinh
học là sự tuyệt chủng loài do môi trường sống bị thay đổi.


Khái niệm tuyệt chủng có nhiều nghĩa khác nhau. Một loài bị coi là tuyệt chủng khi không
còn một cá thể nào của loài đó còn sống sót ở bất kỳ đâu trên thế giới. Ví dụ: loài chim
Vermivora bachmaii, cá thể cuối cùng của loài này được nhìn thấy trong những năm của
thập kỷ 60. Loài mà chỉ còn một số cá thể còn sót lại nhờ sự chăm sóc, nuôi trồng của con
người thì được coi là đã bị tuyệt chủng trong hoang dã, ví dụ loài Hươu sao (Cervus
nippon) ở Việt Nam. Một loài được coi là tuyệt chủng cục bộ nếu như nó không sống sót
tại những nơi chúng đã từng sống, nhưng người ta vẫn tìm thấy chúng tại những nơi khác
trong thiên nhiên.
Một số nhà sinh thái học sử dụng cụm từ “loài bị tuyệt chủng về phương diện sinh thái học ”, có
nghĩa là số lượng cá thể của loài còn lại ít đến mức ảnh hưởng của nó không còn ý nghĩa đến
những loài khác trong quần xã. Ví dụ: loài Hổ (Panthera tigris) hiện nay bị tuyệt chủng về
phương diện sinh thái học, điều này có nghĩa là số lượng hổ hiện nay còn trong thiên nhiên rất ít
và tác động của chúng đến quần thể động vật mồi là không đáng kể.
Ngoài ra trong nghiên cứu đa dạng sinh học còn có một hiện tượng khác, đó là “cái chết đang
sống ”. Khi quần thể của loài có số lượng cá thể dưới mức báo động, nhiều khả năng loài sẽ bị
tuyệt chủng. Đối với một số quần thể trong tự nhiên, một vài cá thể vẫn còn có thể sống sót dai
dẳng vài năm, vài chục năm; chúng có thể vẫn sinh sản nhưng số phận cuối cùng của chúng vẫn là
sự tuyệt chủng (nếu như không có sự can thiệp của công nghệ sinh học). Cây lấy gỗ là một ví dụ
11
điển hình, một cây sống tách biệt, không sinh sản có thể sống đến hàng trăm năm. Những loài này
được coi là hiện thân của “ c ái chết đang sống ” mặc dù về phương diện chuyên môn nó chưa bị
tuyệt chủng nếu như một vài cá thể của loài vẫn sống, nhưng lúc này quần thể không thể tồn tại và
sinh sản một cách khoẻ mạnh, sung sức nữa. Dù muốn hay không tương lai của loài cũng chỉ giới
hạn trong vòng đời của những cá thể còn sống sót đó.
Sự sống xuất hiện cách đây 3 -4 tỷ năm và tính phức tạp của sự sống bắt đầu tăng dần từ đầu kỷ
Cambrian (cách ngày nay khoảng 600 triệu năm). Cùng với sự tăng tính đa dạng sinh học là sự
tuyệt chủng bắt đầu xuất hiện. Trong giai đoạn từ kỷ Cambrian đến nay, các nhà cổ sinh học cho
rằng có ít nhất 5 lần bị tuyệt chủng hàng loạt:
- Tuyệt chủng lần thứ nhất diễn ra vào cuối kỷ Ordovican (cách đây khoảng 450 triệu năm),

khoảng 12% các họ động vật biển và 60% số loài động thực vật bị tuyệt chủng.
- Tuyệt chủng lần thứ hai diễn ra vào cuối kỳ Devon (cách đây khoảng 365 triệu năm) và kéo dài
khoảng 7 triệu năm đã gây nên sự biến mất của 60% tổng số loài còn lại sau lần tuyệt chủng lần
thứ nhất.
- Tuyệt chủng lần thứ ba là nghiêm trọng nhất kéo dài khoảng 1 triệu năm diễn ra vào kỷ Permian
(cách đây khoảng 242 triệu năm) đã xoá sổ 54% số họ và khoảng 77 - 96% số loài động vật biển,
2/3 số loài bò sát, ếch nhái và 30% số bộ côn trùng.
- Tuyệt chủng lần thứ tư xảy ra vào cuối kỷ Triassic (cách đây khoảng 210 triệu năm) với khoảng
20% số loài sinh vật trên trái đất bị tiêu diệt. Hai đợt tuyệt chủng thứ ba và thứ tư quá gần nhau vì
vậy quá trình phục hồi lại hoàn toàn phải mất khoảng 100 triệu năm (Wilson, 1992 trong
N.H.Nghĩa, 1999).
- Tuyệt chủng lần thứ năm diễn ra vào cuối kỷ Cretacis và đầu kỷ Tertiary (cách đây khoảng 65 triệu
năm). Đây được coi là lần tuyệt chủng nổi tiếng nhất. Ngoài các loài thằn lằn khổng lồ, hơn một nửa
loài bò sát và một nửa loài sống ở biển đã bị tuyệt chủng.
Theo Wilson (1992 trong N.H.Nghĩa, 1999) thì ngoài nguyên nhân do thiên thạch ở lần tuyệt
chủng thứ năm và một phần do núi lửa phun trào ở lần thứ ba, sự tuyệt chủng còn lại là do hiện
tượng băng hà toàn cầu.

1.3. Mức độ suy thoái đa dạng sinh học
Theo cách tính của các nhà khoa học thì tốc độ tuyệt chủng trung bình trong quá khứ vào khoảng
9% trên một triệu năm (Raup, 1978), tức là khoảng 0,000009% trong một năm. Như vậy cứ 5 năm
mất khoảng một loài trong 2 triệu loài có trong quá khứ. Điều này có thể thấp hơn so với thực tế vì
các nhà khoa học đã không tính được sự mất đi của các loài đặc hữu. Nếu vậy tốc độ tuyệt chủng
cao nhất có thể là 2 loài mỗi năm (N.H.Nghĩa, 1999).
Mặc dù số lượng loài đã bị tuyệt chủng chỉ là những con số ước lượng vì chúng ta chưa thống kê
được chắc chắn có bao nhiêu loài, song trên cơ sở nghiên cứu các nhà khoa học cho rằng có
khoảng 85 loài thú và 113 loài chim đã bị tuyệt chủng từ những năm 1600, tương ứng 2,1% các
loài thú và 1,3% các loài chim. Chim và thú là những loài được nghiên cứu kĩ và do đó được biết
đến nhiều nhất. Tốc độ tuyệt chủng đặc biệt tăng nhanh từ khi xuất hiện xã hội loài người, nếu tốc
độ tuyệt chủng tự nhiên trong quá khứ là 1 loài/năm thì tốc độ tuyệt chủng hiện nay là 1 loài/giờ,

trong đó nguyên nhân chính là do tác động của con người (Bryant, 2004). Tốc độ tuyệt chủng tăng
nhanh cho thấy những mối đe doạ với đa dạng sinh học đã trở nên nghiêm trọng.
Tốc độ tuyệt chủng đặc biệt lớn ở các đảo vì đảo không những là nơi tập trung các loài đặc hữu
mà nó còn bị khống chế về mặt không gian. Hầu hết sự tuyệt chủng của các loài thú, chim, bò sát
và ếch nhái được biết đến trong vòng 350 năm trở lại đây hầu hết là sống trên đảo và hơn 80% các
loài thực vật đặc hữu trên các đảo hiện nay đều đang bị đe đoạ tuyệt chủng. Từ các nghiên cứu về
những quần xã sống trên đảo, MacArthur và Wilson (1963 trong N.H.Nghĩa, 1999) đã đưa một
12
quy luật chung về phân bố đa dạng sinh học và nó được gọi là Mô hình địa lý sinh học đảo . Mô
hình này cho thấy rằng mối quan hệ giữa số loài với diện tích và thường tuân theo quy luật.
Những đảo có diện tích rộng sẽ có nhiều loài hơn đảo có diện tích hẹp. Các đảo lớn cũng cho phép
các loài cách biệt về địa lý tồn tại với quần thể có kích thước lớn hơn và do đó làm giảm xác suất
tuyệt chủng của các loài.

Mô hình địa lý sinh học đảo cũng được sử dụng để dự tính, dự báo số lượng và tỷ lệ loài có thể bị
tuyệt chủng một khi nơi cư trú của chúng bị huỷ hoại (Simberloff, 1986 trong Phạm Nhật, 1999).
Diện tích nơi cư trú bị thu hẹp làm giảm khả năng cung cấp của nơi sống. Mô hình này cũng được
mở rộng sự áp dụng đối với các khu bảo tồn, nơi được bao bọc bởi các hệ sinh thái bị tổn thương
và nơi cư trú bị huỷ hoại. Các khu này cũng được coi như những hòn đảo trên biển và đang bị khai
thác làm cho nơi cư trú của các loài bị thu hẹp. Mô hình này cho rằng nếu 50% diện tích của đảo
(và các khu bảo tồn) bị huỷ hoại thì khoảng 10% số loài trên đảo sẽ bị tuyệt chủng. Nếu 90% nơi
cư trú bị phá hoại thì 50% số loài bị mất và khi 99% nơi cư trú bị mất thì 75% số loài sẽ bị mất.
Rừng nhiệt đới là nơi sinh sống của phần lớn các loài sinh vật trên thế giới cho nên nếu rừng nhiệt
đới tiếp tục bị suy thoái và nạn phá rừng còn tiếp tục cho đến khi chỉ còn lại các Khu bảo tồn thì
khoảng 2/3 số loài thực vật và chim sẽ bị tuyệt chủng (Simberloff, 1986 trong Phạm Nhật, 1999).
Nhiều nhà khoa học dự đoán rằng sẽ mất 5 - 10% số loài vào những năm 1990 - 2020, bình quân
mỗi ngày mất đi 40 - 140 loài. Có thể sẽ bị mất khoảng 25% số loài vào năm 2050.
2. Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học
Sự suy thoái đa dạng sinh học là do 2 nhóm nguyên nhân chính đó là hiểm hoạ tự nhiên và tác
động của con người.


Các hiểm hoạ tự nhiên đã gây ra những tổn hại nặng nề cho đa dạng sinh học trong những kỷ
nguyên cách đây hơn 60 triệu năm, còn ảnh hưởng của các hoạt động do con người gây nên đặc
biệt nghiêm trọng từ giữa thế kỷ XIX đến nay.
Những ảnh hưởng do tác động của con người gây ra chủ yếu làm thay đổi, suy thoái và huỷ hoại
môi trường sống. Điều đó đẩy loài và các quần xã vào tình trạng bị tuyệt chủng hoặc có nguy cơ bị
tuyệt chủng. Việc khai thác quá mức các loài phục vụ cho nhu cầu của con người, việc du nhập
các loài và gia tăng bệnh dịch cũng là những nguyên nhân quan trọng làm suy thoái đa dạng sinh
học. Các mối đe doạ trên một phần có liên quan mật thiết đến sự gia tăng dân số của toàn thế giới.
Việc phá huỷ các quần xã sinh học xảy ra nhiều nhất trong vòng 150 năm trở lại đây và liên quan
đến dân số thế giới: 1 tỷ người năm 1850, 2 tỷ người năm 1930 và 5,9 tỷ người vào năm 1995,
hiện nay đã có trên 6 tỷ người. Tốc độ tăng dân số thấp ở các nước công nghiệp phát triển nhưng
còn cao ở các nước kém phát triển ở châu Á, châu phi và Mỹ Latinh mà đây lại là những nơi giàu
tính đa dạng sinh học (WRI/UNEP/UNDP, 1994 trong Phạm Nhật, 1999)).
13
Đánh giá
Bị đe doạ
Đủ dẫn
liệu
Tuyệt chủng - EX
Tuyệt chủng ngo i à
thiên nhiên – EW
Rất nguy cấp - CR
Nguy cấp - EN
Sẽ nguy cấp - VU
Phụ thuộc bảo tồn - cd
Sắp bị đe dọa - nt
t lo ngÍ ại - Ic
Thiếu dẫn liệu - DD
Không đánh giá - NE

t nguy cÍ ấp - LR
Sơ đồ 1: Cấu trúc các cấp đe doạ (IUCN, 1994)
- Thang bậc phân hạng mức đe doạ cụ thể:
+ Các bậc phân hạng chính:
- Bị tuyệt chủng - EX (Extinct):
Một đơn vị phân loại được coi là tuyệt chủng khi chắc chắn cá thể cuối cùng của đơn vị
phân loại đó đã bị tiêu diệt.
- Tuyệt chủng trong hoang dã - EW (Extinct in the wild):

Một loài được coi là tuyệt chủng trong hoang dã khi biết được loài đó chỉ tồn tại trong điều kiện nuôi
trồng nằm ngoài phạm vi phân bố lịch sử cuả loài đó. Loài được coi là tuyệt chủng trong hoang dã
khi những nỗ lực điều tra tại những vùng sống của loài đã biết hoặc những sinh cảnh có hi vọng gặp
được vào những thời điểm thích hợp (theo ngày, mùa, năm) khắp các vùng phân bố lịch sử của nó,
mà vẫn không tìm ra một cá thể nào. Các cuộc điều tra vượt quá khung thời gian của một vòng đời
hoặc tuổi thọ của chúng
- Rất nguy cấp - CR (Critical Endangered):

Một loài được coi là rất nguy cấp khi nó phải đối mặt với những mối đe doạ tuyệt chủng tự
nhiên rất lớn trong một tương lai gần, theo định nghĩa từ mục A - E dưới đây:
A. Quần thể đang bị suy giảm theo những hình thức sau:
1. Các ước lượng chỉ ra rằng quần đã bị hoặc có xu thế hoặc nghi có sự suy giảm 80% trong
vòng 10 năm hoặc trong 3 thế hệ vừa qua, được xác định bởi:
(a) Quan sát trực tiếp
(b) Chỉ số của độ phong phú phù hợp với phân loại đó
(c) Sự suy giảm trong vùng chiếm cứ
(d) Mức độ khai thác hiện tại hoặc xu hướng khai thác
(e) Hậu quả của du nhập loài mới, bệnh dịch, tạp lai, ô nhiễm, kí sinh
2. Sự suy giảm ít nhất 80%, có xu hướng hoặc nghi có thể sẽ xảy ra trong 10 năm tới hoặc trong
14
3 thế hệ dựa trên cơ sở xác địmh của bất kỳ điểm (b),(c),(d) hay (e) ở trên

B. Phạm vi xuất hiện ước lượng nhỏ hơn 100km
2
hay vùng chiếm cứ nhỏ hơn 10km
2
, và được
chỉ ra bởi các ước lượng sau:
1. Bị phân cách nghiêm trọng hay được biết chỉ tồn tại trong một điểm duy nhất
2. Tiếp tục suy giảm qua quan sát hoặc có thể gặp phải trong các trường hợp sau:
(a) Phạm vi xuất hiện
(b) Diện tích chiếm cứ
(c) Diện tích, phạm vi hay chất lượng sinh cảnh
(d) Số lượng cá thể trưởng thành
3. Những thay đổi cực kỳ bất thường theo các điểm sau:
(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) số địa điểm phân bố hay số lượng các quần thể phụ
(d) số lượng cá thể trưởng thành
C. Quần thể được ước lượng còn ít hơn 250 cá thể trưởng thành và:
1. Số lượng đó vẫn tiếp tục suy giảm ít nhất 25% trong 3 năm tới ở 1 thế hệ hoặc nhiều hơn.
2. Quần thể vẫn tiếp tục giảm qua quan sát hoặc có thể gặp phải về số lượng các cá thể trưởng
thành và cấu trúc quần thể nằm trong các dạng:
(a) bị chia cắt nghiêm trọng
(b) tất cả các cá thể đều nằm trong một quần thể phụ duy nhất
D. Quần thể có số lượng dưới 50 cá thể trưởng thành.
E. Các phân tích trữ lượng chỉ ra rằng khả năng tuyệt chủng trong tự nhiên ít nhất là dưới
50% trong vòng 10 năm hoặc là 3 thế hệ hay bất cứ khi nào dài hơn.
- Nguy cấp - EN ( Endangered )

Một loài được coi là nguy cấp khi nó chưa phải là nguy cấp cao nhưng nó đang phải đối mặt với
những mối đe doạ tuyệt chủng tự nhiên rất lớn trong một tương lai gần theo định nghĩa từ mục A

- E dưới đây:
A. Quần thể đang bị suy giảm theo một trong các hình thức sau:
1. Các quan sát, ước lượng chỉ ra rằng quần đã bị/có xu thế hoặc nghi có sự sự suy giảm ít nhất
50% trong vòng 10 năm hoặc trong 3 thế hệ vừa qua hoặc lâu hơn, được xác đinh bởi:
(a) Quan sát trực tiếp
(b) Một chỉ số của độ phong phú sát thực với đơn vị phân loại đó
(c) Suy giảm trong vùng chiếm cứ
(d) Mức độ khai thác hiện tại hoặc có xu hướng khai thác
(e) Hậu quả của du nhập loài mới, tạp lai, bệnh dịch, ô nhiễm hay ký sinh
2. Sự suy giảm ít nhất 50%, có xu hướng hoặc nghi sẽ có thể gặp phải trong 10 năm tới hoặc
trong 3 thế hệ tới hoặc lâu hơn dựa vào trên cơ sở xác định của bất kỳ điểm (b), (c), (d) hoặc (e)
ở trên.
B. Phạm vi xuất hiện ước lượng nhỏ hơn 5000km2 hoặc vùng chiếm cứ nhỏ hơn 500 km2 và
được chỉ ra bởi các ước lượng sau:
1. Bị phân cách nghiêm trọng hay được biết chỉ tồn tại trong 5 điểm
2. Tiếp tục suy giảm qua quan sát hoặc gặp phải trong các trường hợp sau:
(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) diện tích, phạm vi hay chất lượng sinh cảnh
(d) số địa điểm phân bố hay số lượng quần thể phụ
15
(e) số lượng cá thể trưởng thành
3. Những thay đổi cực kỳ bất thường theo các điểm sau:
(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) số địa điểm phân bố hay số lượng các quần thể phụ
(d) số lượng cá thể trưởng thành
C. Quần thể được ước lượng còn ít hơn 2500 cá thể trưởng thành và:
1. Số lượng đó vẫn tiếp tục suy giảm ít nhất 20% trong 5 năm tới ở 1 thế hệ hoặc nhiều hơn.
2. Quần thể vẫn tiếp tục giảm qua quan sát hoặc có thể gặp phải về số lượng các cá thể trưởng

thành và cấu trúc quần thể nằm trong các dạng:
(a) bị chia cắt nghiêm trọng
(b) tất cả các cá thể đều nằm trong một quần thể phụ duy nhất
D. Quần thể được ước lượng ít hơn 250 cá thể trưởng thành
E. Các phân tích số lượng chỉ ra rằng khả năng tuyệt chủng trong tự nhiên ít nhất là dưới 20%
trong vòng 20 năm hoặc 5 thế hệ.
- Sắp nguy cấp - VU ( Vulnerable ):

Một loài được coi là sắp nguy cấp khi nó chưa phải nguy cấp cao hay nguy cấp nhưng đang phải
đối mặt với những mối đe doạ tuyệt chủng tự nhiên rất lớn trong một tương lai theo định nghĩa
từ mục A - D dưới đây:
A. Quần thể đang bị suy giảm theo một trong các hình thức sau:
1. Các quan sát, ước lượng chỉ ra rằng quần đã bị/có xu thế hoặc nghi có sự suy giảm ít nhất
20% trong vòng 10 năm hoặc trong 3 thế hệ vừa qua hoặc lâu hơn, được xác định bởi:
(a) Quan sát trực tiếp
(b) một chỉ số của độ phong phú sát thực với đơn vị phân loại đó
(c) suy giảm trong vòng chiếm cứ
(d) mức độ khai thác hiện tại hoặc có xu hướng khai thác.
(e) hậu quả của du nhập loài mới, tạp lai, bệnh dịch, ô nhiễm hay
ký sinh
2. Sự suy giảm ít nhất 20%, có xu hướng hoặc nghi sẽ có thể gặp phải trong 10 năm tới hoặc
trong 3 thế hệ tới hoặc lâu hơn dựa trên cơ sở xác định của bất kỳ điểm (b), (c), (d) hoặc (e) ở
trên.
B. Phạm vi xuất hiện ước lượng nhỏ hơn 20.000km2 hoặc vùng chiếm cứ nhỏ hơn 2000 km2 và
được chỉ ra bởi các ước lượng sau:
1. Bị phân cách nghiêm trọng hay được biết chỉ tồn tại trong dưới 10 điểm duy nhất.
2. Tiếp tục suy giảm qua quan sát hoặc có thể gặp phải trong các trường hợp sau:
(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) diện tích, phạm vi hay chất lượng sinh cảnh

(d) số địa điểm phân bố hay số lượng quần thể phụ
(e) số lượng cá thể trưởng thành
3. Những thay đổi cực kỳ bất thường theo các điểm sau:
(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) số địa điểm phân bố hay số lượng các quần thể phụ
(d) số lượng cá thể trưởng thành
C. Quần thể được ước lượng còn ít hơn 10.000 cá thể trưởng thành và:
16
1. Số lượng đó vẫn tiếp tục suy giảm ít nhất 10% trong 10 năm tới ở 1 thế hệ hoặc nhiều hơn.
2. Quần thể vẫn tiếp tục giảm qua các năm quan sát hoặc có thể gặp phải về số lượng các cá thể
trưởng thành và cấu trúc quần thể nằm trong các dạng:
(a) bị chia cắt nghiêm trọng
(b) tất cả các thể đều nằm trong một quần thể phụ duy nhất
D. Qui mô quần thể là rất nhỏ hoặc quần thể giới hạn dưới 1000 cá thể trưởng thành.
E. Các phân tích số lượng chỉ ra rằng khả năng tuyệt chủng trong tự nhiên ít nhất là 10% trong
vòng 100 năm.
- Đe doạ thấp - LR ( Lower Risk ):

Một loài được coi là bị đe doạ thấp khi nó đã được đánh giá là không thoả mãn các tiêu chuẩn
đánh giá của mức nguy cấp cao, nguy cấp hay sắp nguy cấp. Loài được coi là đe doạ thấp có thể
chia ra ba mức phụ sau:
A. Phụ thuộc bảo tồn - CD (Conservation Dependent): Loài là trọng tâm của chương trình bảo
tồn riêng cho loài hoặc chương trình bảo tồn vùng sống, do đó loài đang được quan tâm nhưng
nếu chương trình bảo tồn ngừng thì loài sẽ rơi vào một trong những mức độ đe doạ đã nêu ở trên
trong vòng 5 năm tới.
B. Gần bị đe doạ - NT (Near Threatened): Loài không được xác định ở mức độ phụ thuộc bảo
tồn, song gần với mức sắp nguy cấp.
C. Ít quan tâm - LC (Least Concern): Loài chưa được xếp vào cấp phụ thuộc bảo tồn hoặc gần bị
đe doạ.

+ Các nhóm chưa được xếp hạng:
- Thiếu số liệu - DD ( Data Deficient ):

Loài thiếu số liệu là loài không đủ thông tin để đánh giá trực tiếp hay gián tiếp hiểm hoạ tuyệt
chủng dựa vào phân bố hoặc tình trạng quần thể. Loài được xếp vào mức này có thể được
nghiên cứu rất nhiều và có những hiểu biết về sinh học của chúng, song lại thiếu những số liệu
đáng tin cậy về mức độ phong phú hay phân bố. Vì vậy, thiếu số liệu không phải là thứ hạng bị
đe doạ hay đe doạ thấp. Những loài được liệt kê vào nhóm này cần có thêm nhiều thông tin để
trong tương lai có thể xếp nó vào một mức đe doạ nào đó trong số các mức đe doạ kể trên.
- Chưa được đánh giá - NE ( Not Evaluated )

Loài chưa được đánh giá theo bất cứ tiêu chuẩn nào mà IUCN đã đưa ra.

* Cần lưu ý: Trong Sách Đỏ Việt Nam, phần động vật (1992) và phần Thực vật (1996) đã sử
dụng các cấp đánh giá cũ của IUCN (1978) và một số điểm khác như sau:
+ Hiếm - R (Rare): Gồm những taxon (nhóm đã được phân loại) có phân bố hẹp, nhất là những
chi, giống đơn loài, có số lượng ít, tuy hiện nay chưa phải là đối tượng đang hoặc sẽ bị đe doạ
nhưng sự tồn tại lâu dài của chúng là rất mỏng manh.
+ Bị đe doạ - T (Threatened): Là những taxon thuộc một trong những cấp đe doạ kể trên nhưng
chưa đủ tư liệu để xếp chúng vào cấp cụ thể nào.
+ Không biết chính xác - IK (Insufficiently Known): Là những taxon còn nghi ngờ và không biết
chắc chắn chúng thuộc loại nào trong các cấp trên vì thiếu thông tin. Do vậy cần nghiên cứu
thêm để xác định cụ thể mức đe doạ của chúng.
Bảng 3: Số loài động vật bị đe doạ và tuyệt chủng, tổng hợp từ danh mục các loài bị đe doạ
của IUCN (1996)
Mức độ
Lớp
Rất nguy
cấp
Nguy cấp Sắp nguy

cấp
Bị đe doạ Tuyệt
chủng
17
Thú 169 315 612 1096 89
Chim

168 235 704 1107 108

Bò sát 41 59 153 253 21
Lưỡng cư 18 31 75 124 5
Côn trùng 44 116 377 537 73
Các loài khác 471 423 1194 2088 343
Nguồn: Bryant (2004)
Đe doạ tuyệt chủng IUCN 2006 về Bò sát 341 loài, Thú 1093 loài
Chương 2: Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
Mục đích: Cung cấp cho sinh viên kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết để có
thể tham gia vận động và thực hiện công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
Mục tiêu: Sau khi học xong chương này, sinh viên có khả năng
+ Giải thích được các nguyên lý của bảo tồn đa dạng sinh học
+ Trình bày và phân biệt được các phương thức bảo tồn và cơ sở luật
pháp liên quan đến bảo tồn ĐDSH
+ Xác định và có thể vận dụng được cách tổ chức quản lý đa dạng sinh
học.
Khung chương trình tổng quan toàn chương
Bài Mục tiêu Nội dung Phương
pháp
Vật liệu Thời
gian
Bài 4: Cơ sở

và nguyên
tắc của bảo
tồn ĐDSH
+ Trình bày
được khái
niệm, các cơ
sở và
nguyên tắc
của bảo tồn
ĐDSH
+ Bảo tồn
ĐDSH
+ Các cơ sở
của bảo tồn
ĐDSH
+ Các
nguyên tắc
cơ bản của
bảo tồn
ĐDSH
+ Trình bày
+ Động não
+ Thảo luận
nhóm
+ OHP
+ Tài liệu phát
tay
+ A0, bút viết
bảng
+ Thẻ màu,

bảng
ghim/kẹp
2T
Bài 5: Các
phương thức
bảo tồn
ĐDSH
+ Phân biệt
được các
phương thức
và cơ sở
pháp lý
trong bảo
tồn ĐDSH
+ Các
phương thức
bảo tồn
chính
+ Luật pháp
liên quan
đến hoạt
động bảo
tồn
+ Trình bày
+ Thảo luận
nhóm
+ Bài tập tình
huống
+ OHP, Slides
+ Thẻ màu,

bảng
+ Tài liệu phát
tay
5T
Bài 6: Tổ
chức, quản
lý bảo tồn
đa dạng sinh
+ Xác định
được cách
tổ chức
quản lý
+ Tổ chức
quản lý đa
dạng sinh
học tại các
+ Động não
+ Trình bày
+ Bài tập tình
huống/bài
+ Tài liệu phát
tay
+ OHP, slides
+ Bản đồ
5T
18
học ĐDSH tại
các KBT
+ Giải thích
được sự cần

thiết của các
hoạt động
phối hợp/hỗ
trợ trong
bảo tồn
KBT
+ Các hoạt
động phối
hợp, hỗ trợ
trong bảo
tồn ĐDSH
giao nhiệm
vụ.
+ Chiếu
Video/hình
ảnh
+ Băng video
+ Thẻ
màu/bảng
Bài 4: Cơ sở và nguyên tắc của bảo tồn
đa dạng sinh học
Mục tiêu: Sau khi học xong phần này sinh viên có khả năng:
- Trình bày được khái niệm và các nguyên tắc bảo tồn đa dạng sinh học.
- Giải thích được cơ sở của bảo tồn đa dạng sinh học.
1. Bảo tồn đa dạng sinh học
1.1. Khái niệm
Trong từ điển Đa dạng sinh học và phát triển bền vững (2001) thì bảo tồn đa dạng sinh học
được định nghĩa là "việc quản lý mối tác động qua lại giữa con người với các gen, các loài
và các hệ sinh thái nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho thế hệ hiện tại đồng thời duy trì tiềm
năng của chúng để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của các thế hệ tương lai". Bảo tồn đa

dạng sinh học có thể hiểu là giải pháp tổng hợp với mục đích bảo vệ sự đa dạng của các loài
sinh vật nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho thế hệ hiện tại đồng thời duy trì tiềm năng của
chúng để đáp ứng nhu cầu và lợi ích của các thế hệ tương lai.
Nguyên lý khoa học của bảo tồn đa dạng sinh học chính là sinh học bảo tồn . Sinh học
bảo tồn là một môn khoa học đa ngành được xây dựng nhằm hạn chế các mối đe doạ đối
với đa dạng sinh học với hai mục đích (1) tìm hiểu những tác động tiêu cực do con người
gây ra đối với đa dạng sinh học (2) Xây dựng các phương pháp tiếp cận để hạn chế sự suy thoái
đa dạng sinh học .

1.2. Sự cần thiết phải bảo tồn đa dạng sinh học
Thực trạng của đa dạng sinh học trên phạm vi toàn cầu là đã và đang bị suy thoái nghiêm
trọng. Suy thoái đa dạng sinh học sẽ dẫn đến những hậu quả to lớn và không lường trước
được đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Đa dạng sinh học có giá trị rất
lớn như đã nêu ở phần trước, chính vì thế bảo tồn đa dạng là việc làm cần thiết và khẩn
cấp hiện nay của nhân loại. Nhìn chung có một số lý do khẳng định sự cần thiết phải bảo
tồn đa dạng sinh học là:
• Lý do kinh tế : lý do này trước hết đề cập đến giá trị kinh tế của đa dạng sinh học, đó là
những sản phẩm được con người trực tiếp hoặc gián tiếp sử dụng.
• Lý do sinh thái : Lý do này đề cập đến việc duy trì các quá trình sinh thái cơ bản của đa dạng
sinh học. Đa dạng sinh học đã tạo lập nên sự cân bằng sinh thái nhờ những mối liên hệ giữa
các loài với nhau. Cân bằng sinh thái là cơ sở để phát triển bền vững các quá trình trao đổi
chất và năng lượng trong hệ sinh thái.
• Lý do đạo đức : lý do này giúp chúng ta tôn trọng các loài sinh vật trong quá trình cùng
tồn tại. Các loài sinh vật tồn tại không nhất thiết phụ thuộc vào giá trị sử dụng của chúng
và sự cần thiết của con người.
• Lý do thẩm mỹ : đa dạng sinh học đã tạo ra những dịch vụ tự nhiên phục vụ nhu cầu vui
19
chơi giải trí của con người chẳng hạn như du lịch sinh thái, thăm quan, do đó nó góp
phần cải thiện đời sống tinh thần của con người.
• Lý do về giá trị tiềm ẩn : không phải các loài sinh vật đều có những giá trị kinh tế, sinh

thái, đạo đức, thẩm mỹ giống nhau và thực tế hiện nay chúng ta chưa xác định được hết
các giá trị của chúng. Một số loài hiện được coi là không có giá trị có thể trở thành loài
hữu ích hoặc có một giá trị lớn nào đó trong tương lai, đó chính là giá trị tiềm ẩn của đa
dạng sinh học.
2. Các cơ sở của bảo tồn đa dạng sinh học
Những nỗ lực về bảo tồn thường hướng đến việc bảo vệ các loài đang bị suy giảm về số
lượng và đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Nhưng để có thể bảo tồn thành công loài trong
những điều kiện khắc nghiệt do con người tạo nên, các nhà sinh học và các nhà bảo tồn cần
phải xác định được tính ổn định của quần thể dưới những điều kiện nhất định. Đó là liệu
quần thể của một loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng có thể tiếp tục tồn tại hoặc thậm chí
phát triển trong một khu bảo tồn được không?. Đồng thời các loài đang bị suy giảm có cần
đến sự quan tâm đặc biệt nào để tránh khỏi sự tuyệt chủng hay không?.
Nhiều khu bảo tồn được thành lập để bảo vệ một số loài quí hiếm, biểu tượng cho vùng,
cho quốc gia hoặc có các giá trị đặc biệt khác. Tuy nhiên việc khoanh nuôi thành các khu
bảo tồn chưa hẳn đã có thể ngăn chặn được sự tuyệt chủng kể cả khi chúng được pháp luật
bảo vệ. Nhìn chung các khu bảo tồn chỉ được thành lập sau khi con người nhận thấy được
sự suy giảm của hầu hết các quần thể và loài đang có nguy cơ bị tuyệt diệt trong hoang dã.
Trong những điều kiện như vậy thì hiện trạng của loài thường thay đổi theo xu thế suy giảm
nhanh chóng về số lượng và dần tiến tới tuyệt chủng. Cùng lúc đó các cá thể nằm ngoài
ranh giới khu bảo tồn vẫn tiếp tục bị đe doạ do không được bảo vệ đúng mức.
Theo nguyên tắc chung thì một kế hoạch bảo tồn thích hợp cho một loài đòi hỏi càng nhiều
cá thể được bảo tồn càng tốt trong một diện tích lớn nhất có thể được của khu vực cần
được bảo vệ. Qua kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học đối với bảo tồn quần thể cho
thấy cần có các quần thể đủ lớn để bảo tồn hầu hết các loài. Những quần thể nhỏ thường dễ
có cơ bị tuyệt chủng cục bộ vì 3 nguyên nhân chính là:
• Mất tính biến dị di truyền, giao phối hẹp và lạc dòng gen
• Những dao động về số lượng quần thể do những biến động ngẫu nhiên giữa tỷ lệ sinh
và tỷ lệ chết.
• Những biến động môi trường do những biến đổi về sự bắt mồi, cạnh tranh, dịch bệnh,
nguồn thức ăn cũng như các rủi ro, thiên tai xảy ra bất thường.

3. Các nguyên tắc cơ bản của bảo tồn đa dạng sinh học
Theo khuyến nghị của các nhà nghiên cứu bảo tồn, khi tiến hành nghiên cứu và triển khai
việc phát triển chiến lược đa dạng sinh học, cần phải tuân thủ 10 nguyên tắc chỉ đạo cơ bản
sau:
1. Mọi dạng của sự sống là độc nhất và cần thiết và mọi người phải nhận thức được điều
đó.
2. Bảo tồn đa dạng sinh học là một dạng đầu tư đem lại lợi ích lớn cho địa phương, cho đất
nước và toàn cầu.
3. Chi phí và lợi ích của bảo tồn đa dạng sinh học phải được chia đều cho mọi đất nước và
mọi người trong mỗi đất nước.
4. Vì là một phần của các cố gắng phát triển bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học đòi hỏi những
biến đổi lớn về hình mẫu và thực tiễn của phát triển kinh tế toàn cầu.
20
5. Tăng kinh phí cho bảo tồn đa dạng sinh học tự nó không làm giảm mất mát đa dạng sinh
học. Cần phải thực hiện cải cách chính sách và tổ chức để tạo ra các điều kiện để nguồn
kinh phí được sử dụng một cách có hiệu quả.
6. Mỗi địa phương, đất nước và toàn cầu đều có các ưu tiên khác nhau về bảo tồn đa dạng
sinh học và chúng cần được xem xét khi xây dựng chiến lược bảo tồn. Mọi quốc gia và
mọi cộng đồng đều quan tâm đến bảo tồn đa dạng sinh học riêng của mình, nhưng
không nên chỉ tập trung cho riêng một số hệ sinh thái hay các đất nước giàu có về loài.
7. Bảo tồn đa dạng sinh học chỉ có thể được duy trì khi nhận thức và quan tâm của mọi
người dân được đề cao và khi các nhà làm chính sách nhận được thông tin đáng tin cậy
làm cơ sở xây dựng chính sách.(TL)
8. Hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học phải được lên kế hoạch và được thực hiện ở phạm
vi đã được các tiêu chuẩn sinh thái và xã hội xác định. Hoạt động cần tập trung vào nơi
có người dân hiện đang sinh sống và làm việc và trong các vùng rừng cấm hoang dã.
9. Đa dạng văn hoá gắn liền với đa dạng sinh học. Hiểu biết của nhân loại về đa dạng sinh
học cũng như việc quản lý, sử dụng đa dạng sinh học đều nằm trong đa dạng văn hoá.
Do đó bảo tồn đa dạng sinh học góp phần tăng cường các giá trị và sự thống nhất văn
hoá và ngược lại.

10.Tăng cường sự tham gia của người dân, quan tâm tới các quyền cơ bản của con người,
tăng cường giáo dục và thông tin và tăng cường khả năng tổ chức là những nhân tố cơ
bản của bảo tồn đa dạng sinh học.
(Nguồn: Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1994)
IUCN, UNEP, WWF (1991) cũng đã đưa ra 9 nguyên tắc sống bền vững liên quan đến bảo
tồn đa dạng sinh học:
1. Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống của cộng đồng
2. Cải thiện chất lượng cuộc sống con người
3. Bảo vệ sự sống và tính đa dạng của trái đất
4. Hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm nguồn tài nguyên không tái tạo
5. Giữ vững/duy trì khả năng chịu đựng của trái đất
6. Thay đổi thái độ và thói quen của con người.
7. Cho phép các cộng đồng tự quản lý lấy môi trường của mình.
8. Một quốc gia thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và bảo tồn
9. Cần tạo ra một cơ cấu liên minh toàn cầu trong bảo tồn ĐDSH
Bài 5: Các phương thức bảo tồn đa dạng sinh học
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
+ Phân biệt được các phương thức bảo tồn đa dạng sinh học
+ Trình bày được luật pháp liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học.
1. Các phương thức bảo tồn chính
Để bảo tồn nguồn tài nguyên động thực vật nói riêng và đa dạng sinh học nói chung, hiện
nay có 2 phương thức chủ yếu đó là bảo tồn tại chỗ (In - situ) và bảo tồn chuyển chỗ (Ex-
situ). Ngoài 2 phương thức bảo tồn kể trên, gần đây trên thế giới người ta còn chú trọng đến
một hình thức bảo tồn mới gọi là bảo tồn circa situ . Phương thức bảo tồn này ra đời nhằm
bảo tồn nguồn gen của một số loài cây hữu ích và có giá trị kinh tế ngay trên các trang trại.
Phương thức bảo tồn này cũng chú trọng đến vai trò của người dân và cộng đồng địa
phương trong việc duy trì nguồn gen của những loài cây có giá trị trên trang trại mà không
tồn tại trong các khu bảo tồn (Kanowski and Boshier, 1997). Hiện nay trong chương trình
giảng dạy của Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam còn đề cập đến phương thức bảo tồn
21

"nội vi kết hợp ngoại vi" mặc dù phương thức này chưa được đề cập trong trong sách, tạp
chí chuyên nghành.
1.1. Bảo tồn tại chỗ (In - situ conservation):
Phương thức này nhằm bảo tồn các hệ sinh thái và các sinh cảnh tự nhiên để duy trì và khôi phục
quần thể các loài trong môi trường tự nhiên của chúng. Đối với các loài được thuần hoá, bảo tồn in
- situ là bảo tồn chúng trong môi trường sống nơi đã hình thành và phát triển các đặc điểm đặc
trưng của chúng. Do vậy bảo tồn in - situ cũng là hình thức lý tưởng trong bảo tồn nguồn gen.
Ở những nơi có thể áp dụng các biện pháp bảo vệ có hiệu qủa thì bảo tồn in - situ cho cả hệ sinh
thái là phương pháp lý tưởng. Chẳng hạn để bảo tồn nguồn gen cây rừng thì phương thức bảo tồn
in - situ được thể hiện qua việc xây dựng các khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt, xác lập tình
trạng hợp pháp trong các đơn vị lớn hơn như các khu rừng cấm và các công viên quốc gia.
Loại hình bảo tồn tại chỗ hiện đang được phát triển mạnh trên thế giới là việc xây dựng các khu
bảo tồn. Khu bảo tồn là một vùng đất hay biển đặc biệt được dành cho việc bảo vệ và duy trì tính
đa dạng sinh học, các tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên văn hoá và được quản lý bằng các hình
thức hợp pháp hay các hình thức hữu hiệu khác (IUCN, 1994 trong Phạm Nhật, 1999).
Loại hình và phân hạng các loại hình khu bảo tồn ở các quốc gia trên thế giới hiện có nhiều điểm
khác nhau. IUCN (1994 trong Phạm Nhật, 1999) đã đưa ra 6 loại hình khu bảo vệ như sau:

• Khu bảo vệ nghiêm ngặt (Strict Protection) : gồm hai hình thức

+ Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt (Strict nature reserve, Ia ): là vùng đất hoặc biển chứa
một số hệ sinh thái nổi bật hoặc đại diện, có những đặc điểm sinh vật, địa lý hoặc những loài
nguyên sinh phục vụ cho nghiên cứu khoa học, quan trắc môi trường, giáo dục và để duy trì
nguồn tài nguyên di truyền trong một trạng thái động và tiến hoá.
+ Vùng hoang dã (Wilderness area, Ib): là vùng đất rộng lớn chưa bị tác động hay biến đổi
đáng kể hoặc là vùng biển còn giữ lại được những đặc điểm tự nhiên của nó, không bị ảnh
hưởng thường xuyên và là nơi sống đầy ý nghĩa mà việc bảo tồn nhằm giữ được các điều
kiện tự nhiên của nó.
• Vườn quốc gia ( National park, II ) hay khu bảo tồn hệ sinh thái và giải trí
( Ecosystem conservation and recreation ): II

Là vùng đất hoặc biển tự nhiên được quy hoạch để (a) bảo vệ sự toàn vẹn sinh thái của một
hoặc nhiều hệ sinh thái cho các thế hệ hiện tại và mai sau; (b) loại bỏ sự khai thác hoặc
chiếm dụng không mang tính tự nhiên đối với những mục đích của vùng đất và (c) tạo cơ
sở nền móng cho tất cả các hoạt động khoa học, giáo dục, vui chơi, giải trí và tham quan
mà các hoạt động đó phải phù hợp với văn hoá và môi trường.
Vườn Quốc gia hoặc khu bảo tồn hệ sinh thái và giải trí thể hiện một hình mẫu tiêu biểu
cho trạng thái tự nhiên của một vùng địa lý, một quần xã sinh học và tài nguyên di truyền,
những loài có nguy cơ bị tuyệt chủng để tạo ra tính ổn định và đa dạng.
• Thắng cảnh thiên nhiên (Natural monument)/ Bảo tồn đặc điểm tự nhiên
(Conservation of natural feature): III
Là vùng đất bao gồm một hoặc nhiều đặc điểm tự nhiên hoặc văn hoá nổi bật hoặc có giá trị
độc đáo phục vụ cho mục đích thuyết minh, giáo dục và thưởng ngoạn của nhân dân.
• Khu bảo tồn thiên nhiên có quản lý (Conservation through active management) / Khu
bảo tồn sinh cảnh/bảo tồn loài (Habitat Species management area): IV
Là một vùng đất hay biển bắt buộc phải can thiệp tích cực cho mục tiêu quản lý để đảm bảo
những điều kiện cần thiết cho việc bảo vệ những loài có tầm quan trọng quốc gia, những
nhóm loài, quần xã sinh học hoặc các đặc điểm tự nhiên của môi trường nơi mà chúng cần
có sự quản lý đặc biệt để tồn tại lâu dài. Nghiên cứu khoa học, quan trắc môi trường và
22

×