Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tổng kết về sản phẩm sữa bột

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.05 KB, 32 trang )

Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bột CBHD : Thầy Lê Văn Việt Mẫn
1. TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu về sản phẩm:
Sữa là loại thực phẩm rất phổ biến trên thế giới. Sữa được tiêu thụ mạnh
nhất ở các nước Âu Mỹ. Sở dó sữa được ưa chuộng rộng rãi như vậy vì ngoài
việc cung cấp năng lượng cho con người, sữa còn cung cấp nhiều chất dinh
dưỡng thiết yếu như nước, đạm, đường, béo, vitamin, khoáng chất. Protein sữa
là loại protein hoàn hảo nên có giá trò dinh dưỡng cao.
Từ sữa tươi, bằng nhiều kỹ thuật chế biến như lên men, cô đặc, sấy, lạnh
đông… ta có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau: sữa chua, sữa đặc, sữa
bột, kem, bơ, phômai… Với giá trò dinh dưỡng cao, sự đa dạng chủng loại sản
phẩm, sữa ngày càng đóng vai trò thiết yếu trong cuộc sống. Ngành công
nghiệp chế biến sữa ngày càng phát triển mạnh.
Ngày nay, sữa bột đã trở thành một sản phẩm quen thuộc với người tiêu
dùng.Trên thò trường Việt Nam hiện nay có hai nhóm sản phẩm chính: sữa bột
nguyên (whole milk powder) và sữa bột gầy (skimmilk powder). Hàm lượng
chất béo của chúng tương ứng là 26 – 33% và 1%. Với độ ẩm 2,5 – 5%, thời
gian bảo quản sữa bột nguyên trung bình là 6 tháng, còn thời gian bảo quản sữa
bột gầy có thể lên đến 3 năm. Đây là một ưu điểm lớn của sữa bột so với sữa
tươi. Ngoài ra, các nhà sản xuất tiết kiệm được một phần lớn chi phí cho việc
vận chuyển sữa bột do sản phẩm có khối lượng giảm đi nhiều lần khi ta so sánh
với nguyên liệu sữa tươi ban đầu.
Sữa bột không những được sử dụng tại gia đình để pha chế thức uống mà còn
là nguyên liệu quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp khác như:
- Trong sản xuất sữa tái chế (recombined milk) và các sản phẩm chế
biến từ sữa như sữa lên men, sữa cô đặc, kem, một số sản phẩm dinh
dưỡng cho trẻ em để thay thế sữa mẹ.
- Trong công nghiệp sản xuất bánh nướng
- Trong công nghệ sản xuất kẹo chocolate…
Trên cơ sở đó, chúng tôi chọn thiết kế phân xưởng chế biến sữa bột với năng
suất


1.2 Chọn đòa điểm xây dựng phân xưởng
Phân xưởng được chọn xây dựng tại khu công nghiệp Long Thành, tỉnh Đồng
Nai. đây có trang trại nuôi bò sữa An Phước. Ngoài ra còn có các vùng nuôi
bò sữa khác ở Đồng Nai, Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh.
-Vò trí: nằm trên quốc lộ 51, xã An Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đồng
Nai
- Diện tích khu công nghiệp: 510 ha, trong đó:
+ Đất công nghiệp: 272,3 ha
- 1 -
1
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bột CBHD : Thầy Lê Văn Việt Mẫn
+ Khu điều hành: 20,11 ha
+ Diện tích cây xanh và công viên: 13,5 ha
+ Dòch vụ công nghiệp (cấp nước, điện, xử lý nước thải): 94,7 ha
+ Đất giao thông: 79,93 ha
+ Đất cách ly đường điện: 14,19 ha
- Có điều kiện thuận lợi để xây dựng nhà máy sữa như:
• Gần vùng nguyên liệu
• Có vò trí thuận lợi:
+ Cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 44km, khi đường cao
tốc thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây hoàn thành thì
khoảng cách này chỉ còn 23km
+ Cách trung tâm thành phố Biên Hòa 20km
+ Cách cảng Gò Dầu 23km
+ Cách cảng Sài Gòn 48km
+ Cách cảng Phú Mỹ 25km
+ Cách cảng Vũng Tàu 63km
+ Cách sân bay Tân Sơn Nhất 32km
+ Cách sân bay Long Thành 11km
- Thổ nhưỡng:

+ Độ cao trung bình so với mặt biển: 28m
+ Cường độ chòu tải của đất: 1,5 – 2,5 kg/cm
2
- Khí hậu:
+ Nhiệt độ trung bình năm: 25 – 26
0
C
+ Độ ẩm trung bình năm: 78 – 84%
+ Lượng mưa trung bình năm: 1800 – 1900mm
- Nguồn điện: lưới điện quốc gia từ nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, thuỷ điện
Đa Mi – Hàm Thuận và trạm biến áp Long Bình 220/110 kV đảm bảo cung cấp
điện ổn đònh cho các nhà máy trong khu công nghiệp Long Thành. Thông qua 2
trạm biến thế 63MVA, điện hạ thế 22kV được kéo đến tường rào từng nhà máy
- Nguồn nước: lấy từ nhà máy nước Thiện Tân, năng suất 30000m
3
/ngày
- Xử lý nước thải: khu công nghiệp có nhà máy xử lý nước thải năng suất
12000 m
3
/ngày
Hệ thống đường ống thu gom nước thải được thiết kế riêng rẽ với hệ thống
thoát nước mưa và được kéo đến sát tường rào các nhà máy, đảm bảo thu gom
toàn bộ nước thải trong khu công nghiệp để dẫn về nhà máy xử lý nước thải
- 2 -
2
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bột CBHD : Thầy Lê Văn Việt Mẫn
- Đường giao thông nội khu: trải bêtông nhựa tải trọng H30, đường chính
rộng 19m và 15m, có vỉa hè rộng rãi cho người đi bộ, có đèn chiếu sáng, cây
xanh, thảm cỏ
- Đường ống thoát nước mưa đường kính 800 – 1000mm, xây dựng 2 bên

trục đường giao thông nội khu
- Phương tiện thông tin liên lạc: đáp ứng đầy đủ nhu cầu liên lạc trong nước
và quốc tế: tổng đài điện tử tự động, đường truyền internet tốc độ cao, các dòch
vụ bưu điện khác
- Các dòch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp: tài chính, ngân hàng, thương mại;
thủ tục hành chính thuận tiện, nhanh chóng, dòch vụ “một cửa”
- Các tiện ích khác: xây dựng khu nhà ở cho 40000 công nhân, có chỗ ở cho
chuyên gia, có chợ, siêu thò, công viên cây xanh, công viên nước
- Lực lượng lao động: dồi dào
2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Sơ đồ khái quát quy trình công nghệ sản xuất sữa bột nguyên cream.
- 3 -
3
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bột CBHD : Thầy Lê Văn Việt Mẫn
- 4 -
Bao bì
Chuẩn hóa
Sữa nguyên liệu
Thanh trùng
Cô đặc
Đồng hóa
Sấy
Xử lý
Bao gói
Sữa bột
nguyên cream
kali poly
phosphate,lecithi
n
4

Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bột CBHD : Thầy Lê Văn Việt Mẫn
2.1 Chuẩn hóa:
Quá trình tiêu chuẩn hoá là một quá trình chuẩn bò nhằm mục đích điều
chỉnh hàm lượng chất khô đồng thời ổn đònh thành phần chất béo có trong sữa
ban đầu theo yêu cầu.
Quá trình tiêu chuẩn hoá không có biến đổi nào quan trọng, chủ yếu là
các biến đổi về vật lý như độ nhớt thay đổi, tỉ trọng…
2.2 Thanh trùng:
Thanh trùng nhằm mục đích tiêu diệt hoặc ức chế đến mức tối đa hoạt
động của hệ vi sinh vật thông thường, hệ vi sinh vật gây bệnh có trong sữa
bằng cách sử dụng hợp lý nhiệt với điều kiện chỉ tác động ít nhất đến cấu trúc
vật lý của sữa, đến sự cân bằng hóa học cũng như thành phần các enzym và
vitamin trong sữa. Thanh trùng ở giai đoạn này còn nhằm mục đích chuẩn bò
cho quá trình cô đặc sau đó nhờ quá trình bốc hơi nước được bắt đầu nhanh hơn.
Một số biến đổi của sữa trong quá trình:
1 Biến đổi vật lý: chất béo trong sữa sẽ chảy lỏng hoàn toàn làm thay
đổi thể tích và độ nhớt của sữa, nhiệt độ sữa tăng lên.
2 Biến đổi hóa học: xảy ra các phản ứng hóa học không có lợi: phản ứng
phân hủy các acid amin, phản ứng tạo màu không có lợi cho sản phẩm(phản
ứng Maillard).
3 Biến đổi hóa lý và hóa sinh: một số protein hòa tan bò biến tính và
hình thành các hợp chất phức tạp với casein. Nhiệt độ cao sẽ làm vô hoạt các
Enzym trong sữa.
1 Biến đổi sinh học: phá hủy được các cấu trúc của các vi khuẩn gây
bệnh, làm cho sữa sau thanh trùng đáp ứng các tiêu chuẩn cho phép về vi sinh.
2 2.3 Cô đặc:
3 Cô đặc là quá trình nâng cao nồng độ chất khô hoà tan trong dung dòch
bằng phương pháp bay hơi nước để tách một phần dung môi ở dạng hơi . Cô
đặc là một quá trình hoá lý .
4 Cô đặc sữa tươi là giai đoạn chuẩn bò cho quá trình sấy tiếp theo nhằm

mục đích giảm chi phí năng lượng vì sữa tươi có hàm lượng chất khô 10 – 15%
nhưng sau quá trình cô đặc hàm lượng chất khô đạt được 40 – 50% . Đồng thời
nó làm giảm độ hoạt động của nước và hạn chế quá trình biến đổi các chất
trong sữa tạo điều kiện duy trì được chất lượng của sản phẩm trong một thời
gian cũng như tăng độ bền vi sinh.
Các biến đổi của nguyên liệu trong quá trình cô đặc :
Trong quá trình cô đặc, những tính chất cơ bản của nguyên liệu sẽ không
ngừng biến đổi :
a) Sự biến đổi về tính chất vật lý và hóa lý :
- 5 -
5
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bột CBHD : Thầy Lê Văn Việt Mẫn
Khi nồng độ chất tan tăng dần, tính chất của dung dòch thay đổi tuỳ thuộc
vào thời gian cô đặc như tăng độ nhớt, tăng khối lượng riêng và tăng nhiệt độ
sôi của dung dòch đồng thời giảm nhiệt dung của nguyên liệu. Ngoài ra còn có
thể xảy ra quá trình keo tụ protein làm thay đổi sâu sắc về cấu trúc của sữa
hoặc phá hủy đường lactoza tạo ra một số sản phẩm làm sẫm màu sữa.
b) Sự biến đổi về hoá học :
Khi cô đặc ở nhiệt độ cao , các vitamin có thể bò phân huỷ hoặc xảy ra
các phản ứng Melanoidin làm biến đổi màu sắc của sản phẩm
c) Sự biến đổi về sinh học :
Quá trình cô đặc làm giảm lượng nước trong nguyên liệu nên có thể hạn
chế khả năng hoạt động của vi sinh vật hoặc tiêu diệt cả vi sinh vật nếu cô đặc
ở nhiệt độ cao .
2.4 Đồng hóa:
Mục đích của quá trình đồng hóa là phân tán các hạt béo trong sữa để tạo
nên một hỗn hợp đồng nhất.
Do hàm lượng chất béo trong sữa sau quá trình cô đặc khá cao, nên ta
thực hiện quá trình đồng hóa để làm giảm kích thước hạt béo và phân bố đều
chúng trong sữa. Sử dụng thiết bò đồng hóa hai cấp.

2.5 Sấy:
Sấy là quá trình nhằm làm mất nước của sữa. Độ ẩm yêu cầu của sữa bột
sau khi sấy là 2.5 – 5%. Trong điều kiện độ ẩm này thì không thể có sự phát
triển của các loài vi sinh vật. Do đó, trong công nghệ sản xuất sữa bột, sấy vừa
đóng vai trò chế biến vừa đóng vai trò bảo quản.
Những biến đổi có thể xảy ra trong quá trình sấy:
Ngoài việc làm giảm khối lượng và thể tích của sữa trong quá trình
sấy còn có thể xảy ra các biến đổi khác :
+ Sữa bò tổn thất các chất dinh dưỡng và các cấu tử hương
+ Ở nhiệt độ cao có thể xảy ra phản ứng caramel hóa đường lactose,
phản ứng Maillard … tạo mùi và màu bất lợi cho sản phẩm.
2.6 Rây: sữa bột sau khi sấy sẽ được đưa vào thiết bò rây để xử lý trước khi
bao gói.
2.7 Bao gói:
Sữa bột sau rây sẽ được thiết bò đóng gói.Ta sử dụng bao bì kim loại để đựng
sản phẩm. Yêu cầu chung về bao bì là phải hạn chế được sự tiếp xúc với ánh
sáng, không khí và độ ẩm từ môi trường xung quanh đến sữa bột.
3. Cân bằng vật chất
3.1 Chọn thành phần nguyên liệu và sản phẩm
- 6 -
6
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bột CBHD : Thầy Lê Văn Việt Mẫn
3.1.1 Chọn thành phần nguyên liệu:
A. Sữa tươi:
- Hàm lượng chất khô TS = 11,5%.
- Hàm lượng chất béo F = 3,5%.
B. Muối kali polyphosphate
- Độ ẩm W = 3%
- Tỷ lệ sử dụng 0,1% khối lượng sữa bột thành phẩm
C. Lecithine

- Độ ẩm W = 3%
- Tỷ lệ sử dụng 0,1% khối lượng sữa bột thành phẩm
3.1.2 Chọn thành phần sản phẩm:
Sữa bột nguyên cream
- Hàm lượng chất khô TS = 96% ( độ ẩm W = 4%).
- Hàm lượng chất béo F = 30%.
3.2 Ước lượng tổn thất qua từng công đoạn (tính theo % khối lượng)
- Tổn thất trong quá trình ly tâm:
f
lt
= 0,1%.
- Tổn thất trên đường ống từ thiết bò tâm đến thiết bò trộn:
f
lt-tr
= 0,04%.
- Tổn thất trong quá trình trộn:
f
tr
= 0,15%.
- Tổn thất trên đường ống từ thiết bò trộn đến thiết bò thanh trùng:
f
tr-tt
= 0,04%.
- Tổn thất trong quá trình thanh trùng:
f
tt
= 0,1%.
- Tổn thất trong đường ống từ thiết bò thanh trùng đến thiết bò cô đặc:
f
tt-cđ

= 0,05%.
- Tổn thất trong quá trình cô đặc:
f

= 0,1%.
- Tổn thất trên đường ống từ thiết bò cô đặc đến thiết bò đồng hóa:
f
cđ-đh
= 0,05%.
- Tổn thất trong quá trình đồng hóa:
f
đh
= 0,05%.
- Tổn thất từ thiết bò đồng hóa đến thiết bò sấy phun:
f
đh-s
= 0,04%.
- 7 -
7
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bột CBHD : Thầy Lê Văn Việt Mẫn
- Tổn thất trong quá trình sấy phun:
f
s
= 4%.
- Tổn thất trong quá trình rây:
f
r
= 0,5%.
- Tổn thất trong đường ống từ thiết bò rây đến thiết bò đóng gói:
f

r-đg
= 0,04%.
- Tổn thất trong quá trình đóng gói:
f
đg
= 0,04%.
3.3 Tính cân bằng vật chất:
Tính cân bằng vật chất cho 1000kg sữa thành phẩm
G
tp
= 1000kg
Lượng chất khô G
k
= 1000 x 96% =960(kg)
Lượng chất khô trong sữa trước khi đóng gói:
G
12
=
dg
960
960,384
1 f 1 0,04%
k
G
= =
− −
(kg)
Lượng chất khô trong sữa sau khi rây:
G
11

=
12
r-dg
960,384
960,768
1 f 1 0,04%
G
= =
− −
(kg)
Lượng chất khô trong sữa sau khi sấy:
G
10
=
11
r
960,786
965,596
1 f 1 0,5%
G
= =
− −
(kg)
Lượng chất khô trong sữa trước khi sấy:
G
9
=
10
s
965,596

1005,829
1 f 1 4%
G
= =
− −
(kg)
Lượng chất khô trong sữa sau khi đồng hóa:
G
8
=
9
dh-s
1005,829
1006,232
1 f 1 0,04%
G
= =
− −
(kg)
Lượng chất khô trong sữa trước khi đồng hóa:
G
7
=
8
dh
1006,232
1006,735
1 f 1 0,05%
G
= =

− −
(kg)
Lượng chất khô trong sữa sau khi cô đặc:
- 8 -
8
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bột CBHD : Thầy Lê Văn Việt Mẫn
G
6
=
7
cd-dh
1006,735
1007, 238
1 f 1 0,05%
G
= =
− −
(kg)
Lượng chất khô trong sữa trước khi cô đặc:
G
5
=
6
cd
1007, 238
1008, 247
1 f 1 0,1%
G
= =
− −

(kg)
Lượng chất khô trong sữa sau khi thanh trùng:
G
4
=
5
tt-cd
1008, 247
1008, 751
1 f 1 0,05%
G
= =
− −
(kg)
Lượng chất khô trong sữa trước khi thanh trùng:
G
3
=
4
tt
1008,751
1009,76
1 f 1 0,1%
G
= =
− −
(kg)
Lượng chất khô trong sữa sau khi trộn:
G
2

=
3
tr-tt
1009,76
1010,165
1 f 1 0,04%
G
= =
− −
(kg)
Lượng chất khô trong sữa trước khi trộn:
G
1
=
2
tr
1010,165
1011, 683
1 f 1 0,15%
G
= =
− −
(kg)
Trong đó, lượng chất béo M = 1011,683 x 30% = 303,5 (kg)
Muối phosphate m = 1011,683 x 0,1% = 1,011 (kg)
Lượng chất khô trong sữa nguyên liệu là
G
0
=
1

lt-tr lt
1011, 683
1013,1
(1 f )(1 f ) (1 0,04%)(1 0,1%)
G
= =
− − − −
(kg)
Lượng sữa nguyên liệu cần dùng là:
G
nl
=
1013,1
8809,573
11,5%
=
(kg)
Lượng chất béo dư là:
M
béodư
= (8809,573(1 - 0,1%)(1 - 0,04%) x 3,5%) - 303,5 = 4,4035(kg)
Lượng cream dư là(cream chứa 40% béo).
M
creamdư
= 4,4035:40% = 11(kg)
Lượng nguyên liệu vào phối trộn:
- 9 -
9
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bột CBHD : Thầy Lê Văn Việt Mẫn
8809,573(1 – 0,1%)(1 – 0,04%) – 11 + 1,011 = 8787,254(kg)

Lượng bán thành phẩm vào thiết bò thanh trùng:
8787,254(1 – 0,04%)(1 – 0,15%) = 8770,56(kg)
Lượng bán thành phẩm vào thiết bò cô đặc:
8770,556(1 – 0,1%)(1 – 0,05%) = 8757,41(kg)
Hàm lượng chất khô trước khi cô đặc:
1008, 247
100% 11,5%
8757, 41
x =
Hàm lượng chất khô sau khi cô đặc : 50%
Lượng bán thành phẩm sau cô đặc :
G
6
: 50% =1007,238 : 50% = 2014,476(kg)
Lượng bán thành phẩm vào đồng hóa :
2014,476(1 – 0,05%) = 2013,468(kg)
Lượng bán thành phẩm vào sấy
2013,468(1 – 0,05%)(1 – 0,04%) = 2011,657(kg)
Lượng nước cần bốc hơi trong quá trình sấy
2011,657 – 1005,829 = 1005,828(kg)
Bảng 3.1: Tổng lượng nguyên liệu tiêu hao cho 1 ngày
Sữa bột nguyên kem
20000kg
Sữa tươi 176191,5kg
Kali phosphate 20,22kg
Lecithine 20,22kg
- 10 -
10
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bột CBHD : Thầy Lê Văn Việt Mẫn
Bảng 3.2: Khối lượng nguyên liệu và bán thành phẩm đi vào các thiết bò

trong quy trình sản xuất sữa bột nguyên kem.
Thiết bò Lượng nguyên liệu, bán thành phẩm
Kg lit
Gia nhiệt 176191,5 171059
Li tâm 176190 171058
Phối trộn 175745 170626
Thanh trùng 175411 170302
Cô đặc 175148 170046
Bồn trung gian 40289,5 33574,5
Đồng hóa 40269 33557,5
Sấy 40233
( Coi khối lượng riêng của sữa sau cô đặc là 1,2 kg/L; khối lượng riêng của
sữa trước cô đặc là 1,03 kg/L)
4. Tính chọn thiết bò
Lòch làm việc của phân xưởng:
-Năng suất 20000kg/ngày, mỗi ngày sản xuất 2 ca, mỗi ca 4 mẻ, mỗi mẻ
2500kg
-Mỗi tháng làm việc trung bình 25 ngày
-Mỗi năm làm việc trung bình 300 ngày
4.1 Thiết bò gia nhiệt:
Thể tích sữa cần gia nhiệt là: 171059 : 8 = 21382,75 (l)
Tổng thời gian bơm sữa qua thiết bò gia nhiệt là 30 phút
⇒ Năng suất thiết bò gia nhiệt =
21382,375
*60
30
= 42764,75 (l/h)
- Chọn thiết bò truyền nhiệt bản mỏng Tetra Plex C10 của TetraPak
- Các thông số kỹ thuật:
+ Năng suất tối đa: 65000 l/h

+ Vật liệu chế tạo: thép không rỉ AISI316
+ Kích thước thiết bò: dài 1500mm, rộng 830mm, cao 2160mm
+ Đường kính ống: 76mm
+ Kích thước tấm truyền nhiệt: dài 1500mm, rộng 500mm
+ Bề mặt truyền nhiệt mỗi tấm: 0,62 m
2
+ Bề dày mỗi tấm: 0,5 – 0,7 mm
- 11 -
11
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bột CBHD : Thầy Lê Văn Việt Mẫn
+ Công suất bơm: 2 kW
4.2 Thiết bò chuẩn hóa:
Tổng thời gian chuẩn hóa là 30 phút
⇒Năng suất thiết bò chuẩn hóa là
171058
*60
8*30
= 42764, 5 (l/h)
- Chọn thiết bò Tetra Alfast Plus của TetraPak
- Các thông số kỹ thuật:
+ Năng suất :5000 - 75000 l/h
+ Kích thước thiết bò: dài 1425mm, rộng 1000mm, cao 2600mm
+ Công suất:0,5 kW
+ Khối lượng thiết bò 200 kg
+ Khối lượng có bao bì vận chuyển: 430 kg
+ Thể tích : 3,3 m
3
4.3 Thiết bò phối trộn:
Thời gian trộn 1 mẻ là 30 phút.
⇒Năng suất trộn là :

170626
*60
8*30
= 42656,5 (l/h)
Chọn thiết bò phối trộn là bồn hình tru đứngï có cánh khuấy. Bồn trộn
thể tích 1000 l (thể tích làm việc là 600 – 800 l) vận hành ở chế độ
chân không để tránh tạo bọt, hấp thụ khí vào sữa.
4.4 Thiết bò thanh trùng:
Thể tích sữa cần thanh trùng là: 170302 : 8 = 21287,75 (l)
Thời gian bơm sữa qua thiết bò thanh trùng là 30 phút
⇒ Năng suất thiết bò gia nhiệt =
21287, 75
*60
30
= 42575,5 (l/h)
- Chọn thiết bò thanh trùng Tetra Therm Lacta 10 của TetraPak
- Các thông số kỹ thuật:
+ Năng suất thiết bò: 5000 – 45000 l/h
+ Nhiệt độ gia nhiệt sơ bộ:70
0
C
+ Lượng hơi nước cần dùng (3 bar): 110 kg/h
+ Công suất điện: 25 kW
+ Điện áp: 380 hoặc 400 VAC, tần số 50 Hz
+ Các đường ống dẫn sữa được làm bằng thép không rỉ AISI316
4.5 Thiết bò cô đặc:
- Lượng sữa vào thiết bò cô đặc trong 1 mẻ = 170046 / 8 = 21255,75 lit
- 12 -
12

×