Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Cầu Vồng tại Đà Nẵng - 4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.37 KB, 8 trang )

- Thường xuyên nghiên cứu và đề xuất các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phù
hợp với địa bàn hoạt động, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào quy
trình nghiệp vụ và quản lý Ngân hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng phục vụ
- Thực hiện chế độ bảo mật nghiệp vụ ngân hàng như về số liệu tồn quỹ,
thanh khoản ngân hàng, tài khoản tiền gửi và các thông tin khác có liên quan đến khách
hàng giao dịch.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy của NH Á Châu Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng
PHÒNG GIAO DỊCH CẦU VỒNG
- Trưởng phòng giao dịch :
Trưởng phòng giao dịch PGD là người đứng đầu PGD, điều hành mọi hoạt
động của PGD, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc, giám đốc và trước pháp luật
về các hoạt động của PGD .
- Phòng kinh doanh: có chức năng kinh doanh, phát triển các dịch vụ ngân hàng
gồm
+ Bộ phận tín dụng: thực hiện các nghiệp vụ cho vay, thẩm định và tổ chức
theo dõi các khoản vay, đề xuất các phương án giải quyết các vấn đề liên quan đến
hoạt động tín dụng và bảo lãnh của PGD.
+ Pháp lý chứng từ và thẩm định tài sản: nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý của
bộ hồ sơ, soạn thảo hợp đồng, đi công chứng với khách hàng, đăng ký thế chấp
theo quy định.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Loan CSR (quản lý tài khoản và dịch vụ khách hàng): mở tài khoản cho
khách hàng, tìm kiếm thông tin khách hàng, thực hiện việc giải ngân, thanh lý hợp
đồng, quản lí nhắc nợ và theo dõi khoản vay.
- Bộ phận giao dịch (gồm Teller, ngân quỹ và CSR): Hướng dẫn thủ tục mở
và sử dụng tài khoản, thực hiện và quản lý các nghiệp vụ liên quan đến các loại tài
khoản của khách hàng, thực hiện các giao dịch và dịch vụ khách hàng, có nhiệm vụ
quản lý các tài khoản tiền gửi của khách hàng, nắm tình hình nguồn vốn và sử dụng
vốn, quản lý, kiểm tra và tổ chức hạch toán thu nhập, chi phí cũng như tài sản khác
của PGD.
- Phòng hành chính : phụ trách phân phối công văn tài liệu đến và đi, nhận đề


xuất và giải quyết nhu cầu về văn phòng phẩm và thực hiện các nghiệp vụ hành
chính khác.
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại NH Á Châu ĐN
2.2.1 Tình hình về nguồn vốn và sử dụng vốn
2.2.1.1 Tình hình chung về nguồn vốn
Nguồn vốn là cái ban đầu mà bất cứ một nhà kinh doanh nào cũng cần phải có
để thực hiện những ý đồ mà mình muốn thực hiện. Đặc biệt trong điều kiện nền
kinh tế thị trường thì yếu tố cạnh tranh là một trong những yếu tố hàng đầu không
thể thiếu được. Hiện nay trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có rất nhiều ngân hàng
đang hoạt động, chưa kể đến sự sắp ra đời một số các ngân hàng sẽ được hoạt
động tại đây khi Việt Nam thực hiện các cam kết như đã kí kết theo các hiệp định
thương mại. Như vậy hoạt động kinh doanh của NH Á Châu Đà Nẵng – Cầu vồng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trong thời gian tới cũng gặp không ít khó khăn, để tăng cường năng lực cạnh tranh
của mình thì ngân hàng cần có một nguồn vốn ổn định để mở rộng qui mô kinh
doanh của mình, đây là nhiệm vụ quan trọng mà ngân hàng sẽ thực hiện trong thời
gian tới. Trước tiên ta sẽ xem xét diễn biến của nguồn vốn tại NH Á Châu Đà Nẵng
– Cầu vồng trong thời gian qua đã có những biến động gì theo sự phát triển của xã
hội.
Bảng 1: Cơ cấu của nguồn vốn tại NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng qua 2
năm 2007-2008
Đvt: triệu đồng
Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Chỉ tiêu
Số tiền TT(%)

Số tiền TT(%) Số tiền +/- (%)
Vốn huy động
144.937,12


71,51
208.721,03
78,91
63.783,91 44,01
Các khoản vay 10.711 5,28 12.699 4,80 1.988,00 18,56
Thanh toán
vốn
32.012 15,79 25.890 9,79

(6.122,10)

(19,12)
Tài sản nợ
khác
15.021 7,41 17.210 6,51 2.189,10 14,57
Tổng cộng
202.681,12


264.520,03

61.838,91 30,51

Qua bảng số liệu trên có thể thấy nguồn vốn của chi nhánh Chi nhánh có được
không chỉ từ nguồn huy động của cá nhân và tổ chức kinh tế mà còn từ nhiều
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nguồn khác như là các khoản vay, các khoản điều chuyển từ ngân hàng mẹ, các tài
sản nợ khác…
Trong năm qua bên cạnh sự gia tăng tín mở rộng đầu tư tín dụng thì ngân
hàng đã tăng cường công tác huy động để đáp ứng nguồn vốn cho vay. Kết quả

nguồn vốn huy động tại ngân hàng năm 2008 là 264.520,03 triệu đồng, chiếm đến
78,91% đây là một tỷ trọng khá cao. Như vậy có thể nhận thấy nguồn vốn huy
động của ngân hàng năm 2008 đã tăng hơn năm 2007 là 44,01 % tương ứng với số
tuyệt đối là 63.783,91 triệu đồng. Với sự tăng lên nhanh chóng của vốn huy động
như vậy đã góp phần làm cho nguồn vốn tại ngân hàng tăng lên tương đương.
Năm 2007 qui mô của các khoản vay tại ngân hàng là 10.711 triệu đồng
chiếm 5,28%, sang năm 2008 thì khoản vốn vay này giảm xuống còn 4,8% ứng
với số tiền là 12699 triệu đồng với tốc độ tăng so với năm 2007 là 18,56%. Qua
đây cho thấy ngoài nguồn vốn huy động thì ngân hàng còn cần có nguồn khác nữa
để đảm bảo cho khả năng mở rộng nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động cho vay của
mình.
Trong năm 2007 thanh toán vốn tại NH chiếm 15,79% trong tổng nguồn vốn
tại ngân hàng tương ứng với số tiền là 32.012 triệu đồng. Sang năm 2008 thì chỉ
tiêu này giảm xuống mức 25.890 triệu đồng chiếm 9,79%, như vậy có thể thấy
trong năm 2008 vừa qua lượng vốn do NH mẹ chuyển về cho NH đã ít đi. Điều đó
phản ánh được thực trạng của NH đã dần dần làm chủ được nguồn vốn của mình,
tiến tới sử dụng nguồn vốn huy động để đáp ứng các hoạt động của NH.
2.2.1.2 Tình hình huy động vốn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng qua
2 năm 2007-2008
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch (%)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Số tiền Tỷ lệ (%)
Nguồn vốn huy động 144937 208721 63784 44,01
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi tiết kiệm
Ký quỹ
11755,63

131751,37
1430
12520,47
195699,22
501,3
764,84
63947,85
(928,7)
6,51
48,54
(64,94)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của chi nhánh năm 2008 tăng so
với năm 2007. Tính đến cuối năm 2008 là 208721 triệu đồng, tăng về tuyệt đối
63784 triệu đồng, tương đương tăng 44,01% so với năm 2007. Tuy nhiên mức tăng
này là khá thấp so với năm 2007 (tăng 76,72% so với năm 2006). Điều này một
phần là do những khó khăn về môi trường kinh tế xã hội không thuận lợi trong năm
2008, một phần là do sự cạnh tranh của các ngân hàng khác. Tuy nhiên với tổng
nguồn vốn huy động được năm 2008 đạt 208721 triệu đồng được xem là một thành
công của chi nhánh trong thời điểm hiện nay.
Nhìn vào tỷ trọng của các loại nguồn vốn huy động ta thấy, trong năm 2008 tỷ
trọng của nguồn vốn huy động có sự thay đổi lớn so với năm 2007. Trước hết là
tiền gửi tiết kiệm. Lượng tiền gửi tiết kiệm năm 2008 đạt 195699,22 triệu đồng,
tăng về tuyệt đối 63947,85 triệu đồng, tương ứng tăng 48,54% so với năm 2007.
Nguyên nhân là do trong thời gian đầu năm 2008, lãi suất của chi nhánh tăng cao
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
khiến người dân gởi tiền tiết kiệm nhiều hơn. Chi nhánh cũng đã chú trọng trong
việc đổi mới cung cách phục vụ, rút ngắn thời gian trong mỗi lần giao dịch với
khách hàng, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mai… Qua
đó kích thích người dân đến gửi tiền ở chi nhánh nhiều hơn.
Trong năm vừa qua chi nhánh duy trì lượng tiền gửi thanh toán đạt 12520,47

triệu đồng, tăng về tuyệt đối là 764,84 triệu đồng, tương đương tăng 6,51% so với
năm 2007. Đây là mức tăng trưởng khá thấp. Điều này được giải thích là do khách
hàng vẫn chưa có thói quan sử dụng tiền gửi thanh toán, lượng giao dịch tiền mặt
trong dân cư vẫn còn rất cao. Chi nhánh cần phải chú trọng đẩy mạnh công tác
quảng bá, tuyên truyền… hơn nữa nhằm thu hút hình thức tiền gửi này. Hơn nữa
việc chi nhánh chưa có nhiều quan hệ với các doanh nghiệp lớn, các khách hàng
tiềm năng cũng là một cản trở trong việc thu hút lượng tiền gửi thanh toán tại chi
nhánh.
Lượng tiền ký quỹ năm 2008 chỉ đạt 501,3 triệu đồng, giảm đến 65% so với
năm 2007, tương đương giảm về tuyệt đối là 928,7 triệu đồng. Đây là một thực tế
khách quan do tình hình kinh tế không thuận lợi, DN hoạt động không hiệu quả…
Tuy nhiên chi nhánh cũng cần phải chú trọng để nâng cao lượng tiền ký quỹ, tạo
một nguồn huy động lâu dài cho chi nhánh.
2.2.1.3 Tình hình chung về hoạt động tín dụng
Hiện nay hoạt động tín dụng vẫn là một trong những hoạt động chủ yếu của
các NHTM nói chung và NH ACB-PGD Cầu vồng nói riêng. Vì vậy dựa vào kết
quả của hoạt động cấp tín dụng, ta có thể phần nào đánh giá được hoạt động của
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
NH trong thời gian qua và nhận ra một số xu hướng phát triển cho những năm sắp
tới. Dựa vào bảng tình hình cấp tín dụng qua 2 năm 2007-2008, chúng ta có thể
thấy được phần nào những điều đó.
Bảng 3: Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại NH ACB Đà Nẵng – PGD
Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Đvt: triệu đồng
Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền

Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng dư nợ cho
vay
150975,8 100
158150,
4
100 7174,6 4,75
Trong đó:
-Ngắn hạn
-Trung, dài hạn

83036,72
67939,13

55
45

88089,8
70060,6
5

55,7
44,3

5053,08
2121,52


6,08
3,12
Tổng dư nợ quá
hạn
0 0 149 100 149 -
Trong đó:
-Ngắn hạn
-Trung, dài hạn

0
0

0
0

125
24

83,9
16,1

125
24

Tỷ lệ dư nợ quá
hạn(%)
- 0,094 0,094

Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng dư nợ cho vay của chi nhánh năm 2008 đạt

158150,4 triệu đồng, tăng về tuyệt đối là 7174,6 triệu đồng, tương đương tăng
4,75% so với năm 2007. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2008 đạt 88089,8
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
triệu đồng, chiếm 55,7% trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh, tăng về tuyệt đối
là 5053,08 triệu đồng, tương đương tỷ lệ tăng là 6,08% so với năm 2007. Dư nợ
cho vay trung dài hạn năm 2008 đạt 70060,65 triệu đồng, chiếm 44,3% trong tổng
dư nợ cho vay, tăng về tuyệt đối là 2121,52 triệu đồng, tương ứng tăng 3,12% so
với năm 2007. Mặc dù tổng dư nợ cho vay năm 2008 tăng không nhiều so với năm
2007, tuy nhiên, trong tình hình kinh tế xã hội khó khăn như vừa qua thì có được
kết quả này là thành tựu đáng khích lệ, đó là nhờ sự nổ lực phấn đấu của Ban lãnh
đạo và toàn thể cán bộ nhân viên toàn chi nhánh.
Về dư nợ quá hạn : năm 2008 dư nợ quá hạn tăng so với năm 2007. Năm
2007, chi nhánh không có dư nợ quá hạn nhưng đến cuối năm 2008, dư nợ qúa
hạn là 149 triệu đồng, trong đó dư nợ qúa hạn cho vay ngắn hạn là 125 triệu đồng,
chiếm 83,9% trong tổng dư nợ qúa hạn của chi nhánh; dư nợ qúa hạn cho vay
trung dài hạn là 26 triệu đồng, chiếm 16,1% tổng dư nợ qúa hạn của chi nhánh
năm 2008. Sở dĩ dư nợ qúa hạn của chi nhánh năm 2008 tăng cũng là điều dễ hiểu.
Trong năm qua, tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam biến động phức tạp, ảnh
hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như đời sống dân
cư. Chính điều này đã làm cho hoạt động thu nợ của chi nhánh gặp nhiều khó khăn,
khả năng trả nợ của khách hàng giảm, do đó dư nợ qúa hạn của chi nhánh gia tăng.
Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần chú trọng hơn nữa đến chất lượng công tác
thẩm định cũng như đẩy mạnh các biện pháp thu nợ để giảm thiểu dư nợ qúa hạn
đến mức thấp nhất có thể.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×