Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Cầu Vồng tại Đà Nẵng - 1 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.45 KB, 8 trang )

LỜI CẢM ƠN

Nhân đây, em rất xin chân thành cảm ơn với thầy cô giáo trong khoa Tài
chính - Ngân hàng đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và hoàn thành
chuyên đề thực tập chuyên ngành này.Và em xin gửi lời cảm ơn sâusắc tới các anh
chị trong Ngân hàng đã tận tình tạo điều kiện giúp đỡ hướngdẫn và giải thích cụ
thể trong việc thực hiện chuyên đề thực tập
Một lần nữa em xin lời cảm ơn đến các thầy cô giáo và bạn bè cùng
trường,cùng lớp đã giúp đỡ em trong quá trình học tập trong 4 năm vừa qua.
Tuy nhien, do là lưu học sinh còn hạn chế về ngôn ngữ cũng như sự hiểu biết
về tiếng việt và do hạn chế về thời gian nghiên cứu và thực tập, nên cắc chắn chyên
đêd này sẽ có những khiêm khuyết và không tránh khỏi sự sai sót nhất định . Em
rất mong ngận được sự quan tâm xem xét và những ý khiến đóng góp quý báu của
các thấy cô giáo, các anh chị tại Ngân hàng và các bạn Việt Nam.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHTM Ngân hàng thương mại
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
NH Ngân hàng
KH Khách hàng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
NHTW Ngân hàng trung ương
NHTG Ngân hàng trung gian





DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1: Cơ cấu của nguồn vốn tại NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng qua 2
năm 2007-2008
Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng qua
2 năm 2007-2008
Bảng 3: Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại NH ACB Đà Nẵng – PGD
Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Bảng 4: Tình hình huy động tiền gửi dân cư tại NH ACB Đà Nẵng – PGD
Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Bảng 5: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động tại NH ACB Đà
Nẵng – PGD Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Bảng 6: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo thời gian gửi tại NH ACB Đà Nẵng
– PGD Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Bảng 7: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn tại NH ACB Đà Nẵng –
PGD Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bảng 8: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại hình sản phẩm tại NH ACB
Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
LỜI MỞ ĐẦU
Cũng như nhiều tổ chức kinh doanh khác, nguồn vốn đóng một vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của NH, trong đó nguồn vốn huy động có ý
nghĩa quyết định, là cơ sở để NH tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ…
mang lại lợi nhuận cho NH. Để có được nguồn vốn này, NH cần phải tiến hành các
hoạt động huy động vốn, trong đó huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm một vai trò
đặc biệt quan trọng trọng hoạt động này. Tuy nhiên việc huy động tiền gửi tiết
kiệm của ngân hiện nay gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ các
chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm: các ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, bưu điện…
Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, tìm hiểu quá
trình kinh doanh để có những phương án huy động tiền gửi tiết kiệm linh hoạt,
mang tính cạnh tranh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên và quá trình

thực tập tại ngân hàng ACB Đà Nẵng - phòng giao dịch Cầu Vồng. Em thấy vấn đề
phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm và đưa ra những biện pháp hay để
thu hút được nhiều nguồn tiền gửi là cần thiết. Do vậy em đã chọn đề tài “Giải
pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH Á Châu Đà Nẵng – Cầu
vồng” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Đề tài được tìm hiểu và nghiên cứu trong quá trình em thực tập tại NH Á
Châu Đà Nẵng – Cầu vồng, qua số liệu tìm hiểu được trong vòng 2 năm 2007-
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2008, em đã phân tích, đánh giá tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH, từ đó
có một cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động này, tạo cơ sở để đưa ra một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh.
Số liệu trong 2 năm được thu thập, nghiên cứu và trình bày dưới dạng bảng
biểu. Quá trình tổng hợp và phân tích được thực hiện bằng các công thức thống kê.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Chương I: NHTM và hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
Chương II: Thực trạng tăng cường huy động tiền gửi, tiết kiệm tại NH
Á Châu ĐN – phòng giao dịch Cầu Vồng
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động tiền gửi tiết
kiệm tại NH Á Châu ĐN
Mặc dù đã có nhiều cố gắng học hỏi các cô chú, anh chị ở ngân hàng cùng
với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, thạc sĩ Hồ Hữu Tiến và sự cố gắng của
bản thân nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiết sót, rất mong sự góp ý
của các anh chị, cô chú ở ngân hàng và bạn đọc để chuyên đề này được hoàn thiện
hơn.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Thabunsuc Thalongsin
Chương I: NHTM và hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
1.1 NHTM
1.1.1 Khái niệm về NHTM

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Theo luật các TCTD 1998: NH là TCTD được thực hiện toàn bộ các hoạt
động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình NH bao gồm: NHTM, NHĐT, NH phát triển, NH
chính sách, NH hợp tác và các loại NH khác.
Trong các ngân hàng trung gian, NHTM là loại hình kinh doanh điển hình.
Hệ thống các NHTM chiếm vị trí quan trọng nhất về quy mô tài sản và về thành
phần các nghiệp vụ. Hoạt động của NHTM bao gồm 3 lĩnh vực: nghiệp vụ nợ (huy
động vốn), nghiệp vụ có (cho vay kinh doanh) và nghiệp vụ môi giới trung gian
(dịch vụ thanh toán, đại lí, tư vấn, thông tin, giữ hộ chứng từ có giá…). Ba loại
nghiệp vụ đó có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát triển, tạo
nên uy tín cho ngân hàng.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ tạo vốn, tạo cho NH có khả năng hoạt động và cạnh tranh
trên thị trường được. Các nghiệp vụ huy động vốn của NH bao gồm:
- Nghiệp vụ hoạt động tiền gửi: là nghiệp vụ quan trọng nhất trong nghiệp vụ
huy động vốn của NH và cũng là đối tượng chủ yếu trong hoạt động quản lý tài sản
nợ của NH bao gồm tiền gửi của các tổ chức cá nhân và tiền gửi dân cư.
- Nghiệp vụ huy động vốn dưới hình thức phát hành các phiếu vay nợ: mục
đích nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết như việc phát hành trái phiếu, các chứng
chỉ tiền gửi có thời hạn khác nhau.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Vay trên thị trường liên ngân hàng là nhân tố quyết định việc tạo lập mới
vốn khả dụng cho NH, tạo điều kiện cho NH tăng khả năng sinh lời.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Những nghiệp vụ sử dụng vốn hình thành nên tài sản của ngân hàng mà khi
lên bản cân đối kế toán nó nằm bên phía tài sản có. Như vậy, tài sản chủ yếu của
ngân hàng là các tài sản tài chính hay còn gọi là các hình thức trái quyền (như cổ
phiếu, trái phiếu và các khoản cho vay), thay vì tài sản thực như nhà cửa, công cụ

và nguyên vật liệu.
Huy động vốn được rồi, NHTM phải làm thể nào để hiệu quả hoá những
nguồn tài sản này. Hầu như tất cả các khoản mục bên tài sản nợ của ngân hàng đều
là vốn vay, nghĩa là ngân hàng phải trả lãi suất cho nó đến từng giờ. Do đó để khỏi
bị thiệt hại, ngân hàng luôn luôn phải cho vay hoặc đầu tư ngay số tài sản ấy vào
những dịch vụ sinh lãi. Từ lãi thu được, ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi suất cho
vốn đã vay, thanh toán các chi phí trong hoạt động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của
ngân hàng. Nói cách khác, nghiệp vụ có của ngân hàng là những nghiệp vụ thực
hiện sử dụng những khoản vốn đã huy động (tập trung ở nghiệp vụ nợ) nhằm mục
đích sinh lợi.
1.1.3.3 Các hoạt động khác
Các hoạt động này không thể hiện trên bảng cân đối tài sản. Các hoạt động
này ít rủi ro hay không có rủi ro nhưng mang lại cho NH thu nhập cao và tạo điều
kiện cho hoạt động nhận tiền ký thác và cho vay của NH
1.2 Vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
1.2.1 Khái niệm về nguồn vốn huy động của NHTM
Nguồn vốn huy động là những khoản tiền và tài sản của các chủ sở hưũ khác
nhau trong xã hội mà ngân hàng được phép thu hút và sử dụng với trách nhiệm
hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi. Nguồn vốn huy động là nguồn tài
nguyên to lớn nhất và bao gồm tiền gởi không kì hạn của đơn vị, cá nhân ; tiền gởi
tiết kiệm không kỳ hạn ; tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn ; tiền phát hành kỳ phiếu và
trái phiếu ; các khoản tiền gởi khác.
1.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHTM
1.2.2.1 Tiền gửi (ký thác)
Muốn làm ngân hàng cần có vốn riêng. Tuy nhiên số vốn riêng chỉ là một tỉ lệ
nhỏ so với số tiền mà ngân hàng cho vay. Số vốn riêng của ngân hàng thường chỉ
để mua sắm, trang bị trụ sở ngân hàng. Trong thực tế, số tiền mà ngân hàng cho
vay có nguồn gốc từ tiền gửi của khách hàng. Do đó huy động vốn là hoạt động
chủ yếu và thường xuyên của NHTM, là mối quan tâm của các ngân hàng.

Ký thác(hay còn gọi là tiền gửi) là tiền mà ngân hàng nhận được của khách
hàng bất luận dưới danh từ nào, dù phải trả lãi hay không trả lãi, với quyền sử dụng
tiền đó cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với cam kết thực hiện việc hoàn
trả vào thời điểm mà người gửi yêu cầu (đối với các loại ký thác không kỳ hạn
hoặc vào ngày đáo hạn đối với loại ký thác có kỳ hạn. Các khái niệm về ký thác
theo qui định pháp lý nêu trên có mối liên quan mật thiết với tài khoản của khách
hàng tại ngân hàng). Ngày nay người gửi có nhiều hình thức ký thác và có thể làm
cho tài sản bằng tiền sản sinh ra lãi theo các dự đoán của mình.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Xã hội ngày nay phát triển rất nhanh, các nguồn ký thác ngày càng phong
phú, phức tạp. Vì thế không thể phân định một cách chính xác từng nhóm ký thác
riêng biệt. Song về mặt kỹ thuật ngân hàng, các khoản tiền ký thác có thể phân loại
theo các tiêu chuẩn sau đây:
- Tiền gửi không kỳ hạn
Là các loại ký thác không hoàn toàn theo quy tắc khả dụng, nghĩa là người gửi
có quyền rút tiền vào bất cứ lúc nào họ muốn. Ngân hàng sẽ sắp xếp loại tiền gửi
này vào nhóm tiền gửi không kỳ hạn, nghĩa là các khoản gửi với thời gian không
xác định. Người vừa mới gửi tiền sáng nay nếu cần anh ta có thể rút ra ngay vào
buổi chiều cùng ngày. Nếu không có nhu cầu sử dụng anh ta mươi bữa, nửa tháng
hoặc một năm sau mới rút ra. Tính bất định về thời gian gửi, cùng với địa điểm có
thê rút ra bất cứ lúc nào cần đã làm cho loại tiền gửi này còn có tên gọi theo tiếng
Anh là tiền gửi theo yêu cầu (demand deposits). Tiền gửi không kỳ hạn vào mỗi
thời điểm trong các tài khoản không kỳ hạn của các NHTM tạo khả năng có thể
viết sec để chi tiền hoặc chuyển nhượng khi cần. Vì vậy, tiền gửi không kỳ hạn còn
được gọi với tên khác là tiền trong tài khoản sec (checking accounts). Đối với loại
ký thác này khách hàng không có ý định để dành và cũng không chú trọng đến tiền
lãi. Khách hàng chỉ muốn đổi hình thức tiền tệ này bằng một hình thức tiền tệ và
thích thanh toán bằng các phương thức không dùng tiền mặt hơn là bằng tiền mặt.
Ở Việt Nam, tiền gửi không kỳ hạn được hiểu là loại tiền gửi mà khách hàng
có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thực hiện theo yêu cầu này. Tiền gửi

không kỳ hạn bao gồm:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×