Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tình hình hạch tóan và quản lý tài sản cố định tại Cty cơ khí Đà Nẵng - 6 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.69 KB, 9 trang )

I. Tài sản: Bên A giao xe Inter 43K-5396 ( 1 chìa khoá xe) cho bên B với
đầy đủ phụ tùng kèm theo.
II. Giấy tờ xe ( Toàn bộ bản chính):
Kèm theo gồm có:
1. Giấy xe lưu hành số 38A 333806 ngày 18/06/1998.
2. Bảng đăng ký xe ô tô số A0001056 ngày 12/06/1998.
3. Giấy chứng nhận số 4593 ngày 17/06/1998 về giao thông vận tải.
4. Giấy chứng nhận bảo hiểm ô tô số 275403 có giá trị đến ngày 24/05/2002.
5. Sổ kiểm tra định kỳ xe cơ giới.
Biên bản này được lập thành 04 bản. Bên A(bán) giữ 3 bản và bên B( mua)
giữ 1 bản và có giá trị như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO( Bên bán) ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN (Bên mua)
Nguyễn Hoàng Sơn Nguyễn Thành Tài.
Sau khi bán tài sản này chứng từ có được là hoá đơn. Kế toán TSCĐ dựa vào hoá
đơn này để hạch toán giảm TSCĐ.
Đơn vị: Công ty Cơ Khí ô tô ĐN Mẫu số: 01D/BH
Địa chỉ: 129 Ông ích Khiêm ĐN ( Liên 3: Dùng thanh toán nội
bộ)
Ngày tháng năm2002
HOÁ ĐƠN
Họ và tên người mua : Nguyễn Thành Tài
Địa chỉ : 162 Phan Châu Trinh Đà Nẵng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình thức thanh toán : Tiền mặt.
STT Tên quy cách Sp, h.hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Ghi chú
A B C 1 2 3=1x2
1 Xe Inter 43K-5396 chiếc 01 21.000.000 21.000.000
Cộng tiền hàng 21.000.000
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT 2.100.000
Tổng cộng tiền thanh toán 23.100.000


Số tiền viết bằng chữ: Hai ba triệu một trăm đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
2.2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ:
Những TSCĐ không còn khả năng sử dụng hoặc vẫn còn khả năng sử dụng nhưng
xét thấy không có hiệu quả thì Công ty sẽ lập phương án xử lý và hội đồng thanh lý
gồm đại diện các phòng ban trong Công ty, từ đó đánh giá giá trị còn lại của tài sản
và quyết định bán tài sản sao cho có hiệu quả nhất.
Trong quý III/2002 Công ty tiến hành thanh lý một số TSCĐ sau:
Loại TSCĐ thanh lý: Nguyên giá Giá trị còn lại
- Xe Inter 76.820.000đ 22.850.000đ
Cộng 76.820.000đ 22.850.000đ
Kế toán phản ánh giảm TSCĐ như sau:
Nợ TK 214 53.970.000
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nợ TK 821 22.850.000
Có TK 2112 76.820.000
Đồng thời phản ánh thu nhập và chi phí do thanh lý:
Nợ TK 111 21.000.000
Nợ TK 133 2.100.000
Có TK 721 23.100.000
Sau đó kế toán sẽ vào sổ TSCĐ.
1. Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ:
+ phương pháp tính khấu hao:
TSCĐ trong đơn vị được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Công thức
như sau:
Mức khấu hao TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ / Thời gian sử dụng.

Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ thay đổi, thì xác định lại mức
trích khấu ha hằng năm theo công thức sau:

Mức khấu hao TSCĐ =giá trị còn lại TSC / Số năm sử dụng xác định lại.
+ Tài khoản sử dụng:
TK 214- Hao mòn TSCĐ hữu hình được chi tiết như sau:
TK2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình nguồn vốn ngân sách nhà nước.
TK 2142: Hao mòn TSCĐ hữu hình nguồn vốn tự có.
TK 2143: Hao mòn TSCĐ hữu hình nguồn vốn khác.
+ phương pháp hạch toán:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Phương pháp hạch toán chi tiết:
Căn cứ vào chứng từ gốc hàng tháng kế toán sẽ tiến hành lập bảng phân bổ
khấu hao TSCĐ.
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao
(%) KHTSCĐ Bộ phận phân xưởng (627)ü Bộ phận bán hàng(641)
Bộ phận QLDN
Nguyên giá Mức KH
I.Mức KH tháng trước
II. Mức KH tăng trong tháng:
-Nhà cửa
-MMTB
-Phương tiện vận tải
III. Mức khấu hao giảm trong tháng:
-Phương tiện vận tải
-TSCĐ khác
Mức khấu hao trích trong tháng
Phương pháp hạch toán tổng hợp:
Hằng tháng căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao, kế toán tiến hành trích khấu
hao TSCĐ vào đối tượng sử dụng có liên quan:
- Tại phân xưởng sản xuất:
Nợ TK 627: 3.098.615.421

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Có TK 214: 3.098.615.421
Đồng thời ghi Nợ TK 009: 3.098.615.421
- Đối với bộ phận bán hàng:
Nợ Tk 641: 679.845.620
Có TK 214: 679.845.620
- Đối với bộ phận quản lý doanh nghiệp:
Nợ Tk 642: 1.202.271.519
Có TK 214: 1.202.271.519
Đối với các TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, cuối kỳ kế toán xác định giá trị hao
mòn:
Nợ TK 4313
Có TK 214
Sử dụng quỹ khấu hao:
Dùng quỹ khấu hao cho vay mượn có tính chất tạm thời:
Nợ TK 128,222,138,
Có TK 111,112,
Đồng thời ghi: Có TK 009
Dùng quỹ khấu hao để mua sắm TSCĐ và sửa chữa TSCĐ:
Nợ TK 211,241
Có TK 111,112
Đồng thời ghi: Có TK 009
2. Kế toán sửa chữa TSCĐ:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hàng năm, việc sửa chữa lớn TSCĐ tại Công ty được giao quyền tự chủ về việc lập
kế hoạch sửa chữa. Vì vậy công tác sửa chữa được quan tâm đặc biệt. Việc sửa chữa
thường xuyên được thực hiện theo kế hoạch và sủa chữa lớn khi tài sản hư hỏng
nặng phải ngưng hoạt động.
Yêu cầu đặt ra với công tác sửa chữa lớn TSCĐ là chi phí sửa chữa nhỏ nhất, với
thời gian ngắn nhất hiệu quả cao nhất.

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN VÀ QUẢN LÝ TSCĐ TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÀ
NẴNG :
A. Nhận xét tình hình hạch toán và quản lý TSCĐ tại Công Ty Cơ Khí Ô Tô
và Thiết Bị Điện Đà Nẵng:
I. Nhận xét chung tình hình hạch toán tại Công ty:
Công ty hiện nay làm ăn rất có hiệu quả, quy mô mở rộng bao gồm các chi
nhánh nhỏ đang thành lập chuẩn bị đi vào hoạt động: Chi nhánh Hoà Khánh, Hoà
Cường,
Địa bàn hoạt động thuận tiện nằm ở trung tâm thành phố là trụ sở
chính, bên cạnh là những cơ sở nằm rải rác quanh thành phố, với vị trí như vậy rất
thuận tiện trong việc vận chuyển tiêu thụ hàng hoá.
Đội ngũ công nhân và lao động gián tiếp làm việc rất tích cực, việc
phân công lao động kế toán tại Công ty phù hợp với khối lượng công tác kế toán và
đặc trưng của từng đối tượng kế toán, bảo đảm cho bộ máy kế toán hoạt động có
hiệu quả. Tuy nhiên trong tổ chức, phân công lao động kế toán, số lượng nhân viên
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
kế toán còn thiếu so với khối lượng công tác kế toán. Nên dẫn đến tình trạng kiêm
nhiệm, chẳng hạn kế toán phần hành ngoài chức năng theo dõi, tập hợp số liệu ở
phần hành mình còn phân công tập hơpü chi phí và tính giá thành ở bộ phận mình.
Hiện nay uy tín của Công ty được nâng cao, quy mô mở rộng khắp nơi,
sản phẩm có mặt nhiều trên thị trường trong nước và nước ngoài.
Với quy mô rộng lớn nên công việc trở nên nhiều và phức tạp đòi hỏi phải
đưa máy tính vào sử dụng để giảm nhẹ khối lượng công việc cho các nhân viên kế
toán,
Do việc mới hợp nhất doanh nghiệp nên cần có những phương pháp cụ thể
để việc hạch toán, tạo sự kết nối giữa các đơn vị để đảm bảo hiệu quả quản lý là
cao nhất. Giảm việc đi lại để cung cấp thông tin cho các nhân viên trong Công ty.
Về hình thức kế toán: Công ty đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để tập hợp
và phản ánh số liệu phát sinh. Với hình thức này có thuận lợi là đơn giản dễ làm,

không đòi hỏi kế toán viên có trình độ kế toán cao. Nhưng công tác hạch toán và ghi
chép đều tập trung tại phòng kế toán và được thực hiện bằng thủ công nên khối
lượng công việc nhiều và dồn vào cuối quý , cuối năm báo cáo tài chính thường hay
chậm trễ. Hiện nay Công ty đang có kế hoạch triển khai áp dụng chương trình kế
toán máy vào quá trình hạch toán để góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình
hạch toán đồng thời sẽ giải quyết một số vấn đề mà kế toán thủ công chưa thực hiện
được. Khi triển khai ứng dụng một phần mềm sẽ có những hiệu quả cụ thể như
sau:
+ Hiệu quả gián tiếp:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Cung cấp nhanh chóng, chính xác số liệu, thông tin cần thiết kịp thời cho việc
ra quyết định của ban lãnh đạo.
- Phòng kế toán sẽ có điều kiện để phân tích số liệu chi phí, giá thành, thị
trường, doanh số, để tham mưu cho giám đốc.
+ Hiệu quả trực tiếp:
- Giảm khối lượng ghi chép sổ sách cũng như trong kiểm tra đối chiếu.
- Công việc kế toán không bị dồn vào cuối kỳ.
- Sẽ giải quyết được số lớn công việc khi quy mô được mở rộng.
- Tinh giản bộ máy kế toán của đơn vị, nâng cao hiệu quả công việc kế toán.
- Thuận tiện trong khâu lưu trũ các tài liệu kế toán
+ Hiệu quả phụ:
Đó là hiệu quả marketing, một Công ty có cơ sở hạ tầng và máy móc thiết bị
được trang bị tốt sẽ càng nâng cao uy tín cho Công ty, tạo thêm niền tin cho khách
hangftrong ký kết hợp đồng.
II. Nhận xét tình hình hạch toán và quản lý TSCĐ tại Công ty:
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty, phản ánh năng lực hiện có,
trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của Công ty. TSCĐ, đặc biệt là máy móc thiết bị
sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao
động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm Bởi vậy việc hạch toán và
quản lý TSCĐ hợp lý và chặt chẽ sẽ không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động. Vì

vậy cần phải có những xem xét cụ thể về tình hình thực tế tại đơn vị và từ đó có
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
những biện pháp để hạch toán và sử dụng triệt để về số lượng, thời gian và công
suất của máy móc thiết bị sản xuất, với tình hình thực tế hiện nay tại Công ty:
- Việc ghi chép sổ sách còn chưa cụ thể nghĩa là không chi tiết từng sổ kế toán
riêng cho từng phân xưởng mà tất cả đều được hạch toán vào toàn bộ một cuốn sổ
theo dõi TSCĐ cho toàn Công ty mặc dù như vậy thì thuận tiện trong khâu cất giữ
sổ nhưng điều ngược lại sổ sẽ cồng kềnh và khó theo dõi hơn một khi quy mô Công
ty mở rộng ra như hiện nay.
- Công ty không nên sử dụng tài khoản 2141, 2142, 2143 để phản ánh khấu hao
TSCĐ theo các nguồn vốn hình thành nên TSCĐ.
- Hiện nay chế độ kế toán có nhiều thay đổi, thông tư hướng dẫn sử dụng bốn
chuẩn mực kế toán mới được ban hành thay đổi một số tài khoản sử dụng và
phương pháp hạch toán vì vậy Công ty nên có kế hoạch áp dụng những thay đổi
này vào quá trình hạch toán để phù hợp chế độ quy định.
- Giá trị TSCĐ chưa sử dụng còn tương đối lớn vì vậy Công ty nên có kế hoạch
để nâng cao giá trị sử dụng của các tài sản này bằng cách đưa vào sử dụng hay đem
cho các doanh nghiệp khác thuê,
Mặc dù phần hành TSCĐ có phần gọn nhẹ hơn so với các phần hành
khác nhưng với quy mô ngày càng mở rộng đòi hỏi việc mua sắm máy móc thiết bị
đưa vào sử dụng là điều tất yếu vì vậy việc hạch toán và quản lý TSCĐ ngày phức
tạp hơn nên cần thiết phải đưa máy tính vào qúa trình hạch toán.
B. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán và nâng cao hiệu
qủa quản lý TSCĐ tại Công Ty Cơ Khí Ô Tô và Thiết Bị Điện Đà Nẵng:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×