Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.88 KB, 70 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HẠCH TOÁN VÀ QUẢN LÝ TSCĐ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT:
<b> A. Hạch toán Tài sản cố định ( TSCĐ): </b>
<b> I. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán TSCĐ: 1. Khái niệm TSCĐ: </b>
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn có thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý TSCĐ hiện hành.
Theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC, ngày 30/12/1999 của bộ trưởng Bộ Tài chính, TSCĐ hiện nay có tiêu chuẩn sau:
(1) Có giá trị 5.000.000 trở lên
(2) Có thời gian sử dụng trên một năm.
<b> 2. Đặc điểm TSCĐ : </b>
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ có những đặc điểm sau:
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi bị hư hỏng phải loại bỏ. Với đặc điểm này TSCĐ cần được theo dõi quản lý theo nguyên giá, tức là giá trị ban đầu của TSCĐ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mịn dần và giá trị của nó chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đặc điểm này TSCĐ cần được theo dõi giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
<b> 3. Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ : </b>
Cần phải thực hiện các nhiệm vụ để cung cấp các thơng tin hữu ích trong quản lý thì kế tốn TSCĐ :
Ghi chép tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện để cung cấp thông tin kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch hoá đầu tư đổi mới trong doanh nghiệp.
Thực hiện tính tốn và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ quy định
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Đối với các đơn vị có nhiều bộ phận trực thuộc thì kế tốn phải thường xun hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận đó ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các thẻ, các sổ kế tốn cầìn thiết và hạch tốn TSCĐ đúng chế độ quy định.
Tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nước và yêu cầu bảo tồn vốn, tổ chức phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng TSCĐ trong đơn vị.
<b> II. Phân loại và đánh giá TSCĐ : 1. Phân loại TSCĐ : </b>
TSCĐ có nhiều loại nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Để thuận tiện cho cơng tác quản lý và hạch tốn TSCĐ nhất thiết phải phân loại TSCĐ.
1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Theo kiểu phân loại này TSCĐ được phân thành TSCĐHH và TSCĐVH TSCĐHH: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm các loại sau: - Nhà cửa vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn - Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm - TSCĐHH khác.
TSCĐVH: Là tài sản khơng có hình thái vật chất,nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình.Bao gồm các loại sau:
- Quyền sử dụng đất có thời hạn; - Nhãn hiệu hàng hoá;
- Quyền phát hành; - Phần mềm máy vi tính;
- Giấy phép và giấy phép nhượng chuyển;
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">- Công thức và cách thức pha chế; - TSCĐ vơ hình đang triển khai. 1.2. Phân loại theo quyền sở hữu:
-TSCĐ tự có: Là TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền sử dụng lâu dài và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
-TSCĐ thuê:Là TSCĐ của doanh nghiệp khác do đơn vị thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
1.3. Phân loại theo cơng dụng:
-TSCĐ sử dụng cho mục đích kinh doanh.
-TSCĐ sử dụng mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng. - TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ hộ.
1.4. Phân loại theo nguồn hình thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp(ngân sách cấp, cấp trên cấp ) hoặc vốn góp của các cổ đơng, các chủ doanh nghiệp).
- TSCĐ hình thành bằng vốn vay. - TSCĐ hình thành bằng vốn khấu hao. - TSCĐ hình thành do vốn góp liên doanh.
<b> 2. Đánh giá TSCĐ: </b>
2.1. Nguyên giá TSCĐ hữu hình:
TSCĐHH mua sắm: Nguyên giá bao gồm giá mua( trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hồn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
TSCĐHH do đầu tư cơ bản theo phương thức giao thầu: Nguyên giá là giá quyết tốn cơng trình, các chi phí liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có).
TSCĐHH mua trả chậm: Nguyên giá là giá mua trả ngay tại thời điểm mua.
TSCĐHH do xây dựng hoặc tự chế:Nguyên giá được phản ánh là giá thánh thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng các chi phí lắp đặt chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Đối với tài sản trao đổi tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự, trong hai trường hợp này không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị cịn lại của TSCĐ đem trao đổi.
2.2. Ngun giá TSCĐ vơ hình:
Cũng tương tự như TSCĐHH,nguyên giá TSCĐVH trong những trường hợp trên đều tính như TSCĐHH.
2.3. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: Giá mua thực tế, các chi phí liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đợn vị thuê và nguyên giá TSCĐ được hạch tốn váo chi phí kinh doanh phù hợp với hợp đồng thuê.
2.4. Giá trị còn lại của TSCĐ :
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá - giá trị hao mòn luỹ kế.
<b> III. Hạch toán chi tiết tăng giảm TSCĐ : </b>
Kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện cho từng TSCĐ, từng nhóm hoặc loại TSCĐ và theo nơi sử dụng TSCĐ.
Để theo dõi, quản lý từng TSCĐ kế toán sử dụng Thẻ TSCĐ.Thẻ TSCĐ được lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ.
Thẻ TSCĐ bao gồm 4 phần chính:
<small>- Phần phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ như tên, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất .... </small>
<small>- Phần phản ánh chỉ tiêu về nguyên giá khi đưa TSCĐ vào sử dụng, nguyên giá sau khi đánh giá lại,...và giá trị hao mòn luỹ kế qua các năm. </small>
<small>- Phần phản ánh số phụ tùng, dụng cụ đồ nghề kèm theo TSCĐ. - Phần ghi giảm TSCĐ. </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Để theo dõi chi tiết các loại, nhóm TSCĐ theo kết cấu kế toán sử dụng các tài khoản cấp 2 theo quy định của Nhà nước và mở thêm các chi tiết của các tài khoản cấp 2 này .
Ví dụ : theo dõi chi tiết TSCĐ hữu hình theo loại, nhóm : - Nhà xưởng,vật kiến trúc :
+ nhà xưởng + vật kiến trúc
Để theo dõi chi tiết TSCĐ theo nơi sử dụng kế tốn sử dụng sổ TSCĐ. Sổí TSCĐ mở chung cho toàn doanh nghiệp và mở cho từng bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ. Căn cứ để ghi vào số TSCĐ là các thẻ TSCĐ.
<b> IV. Hạch toán tổng hợp TSCĐ : 1.Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ : </b>
1.1. Tài khoản sử dụng:
(1) TK 211- TSCĐ hữu hình, có các tài khoản cấp hai sau: TK 2112- Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113- Máy móc thiết bị
TK 2114- Phương tiện vận tải truyền dẫn TK 2115- Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm (2) TK 213- TSCĐ vơ hình, có các TK cấp hai sau:
TK 2131- Quyền sử dụng đất
TK 2132- Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất TK 2133- Bằng phát minh sáng chế
TK 2134- Chi phí nghiên cứu phát triển TK 2138- TSCĐ vơ hình khác.
Kết cấu của hai tài khoản này giống nhau, được thể hiện:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng lên.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ giảm xuống.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Theo chế độ kế tốn mới thì có nhiều bổ sung sửa đổi về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán nhưng do giới hạn trong phạm vi đề tài nghiên cứu em chỉ nêu lên những vấn đề sửa đổi có liên quan đến đề tài như sau:
TK 242- Chi phí trả trước dài hạn. Kết cấu TK này:
Bên Nợ: Chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước dài hạn phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Số dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của năm tài chính.
TK 635- Chi phí tài chính. Kết cấu TK này như sau:
Bên Nợ: - Các khoản chi phí về hoạt động tài chính, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính (thanh lý các khoản đấu tư, chênh lệch tỷ giá,...)
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khốn.
Bên Có: - Cuối kỳ kết chuyển tồn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ.
- Hoàn nhập dự phịng giảm giá đầu tư chứng khốn. 1.2. Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ
1.1.1. TSCĐHH được mua sắm: Mua sắm trong nước:
- Trường hợp TSCĐ sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK133:Thuế VAT được khấu trừ của hàng hố dịchvụ.
Có TK 111, 112, 131,... Tổng giá thanh toán và các chi phí khác - Trường hợp TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu VAT theo phương pháp trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động văn hoá phúc lợi.
Nợ TK 211, 213
Có TK 111,112, 131, ...Tổng giá thanh toán.
- Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản, quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi đưa vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh thì đồng thời phải ghi các bút toán kết chuyển:
Nợ TK 4141 : Quỹ đầu tư phát triển Nợ TK 4312 : Quỹ phúc lợi.
Nợ TK 441 : Nguồn vốn xây dựng cơ bản. Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">- Nếu TSCĐ được mua sắm bằng quỹ phúc lợi, được đưa vào sử dụng cho nhu cầu văn hoá phúc lợi.
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi.
Có TK 4313: Quỹ phúc lợi hình thành TSCĐ .
- Nếu TSCĐ mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp.
Nợ TK 161: chi sự nghiệp
Có TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ .
TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn kinh doanh và vốn vay thì khơng ghi bút toán chuyển nguồn. Khi sử dụng vốn khấu hao phải ghi thêm bút tốn :
Có TK 009- Nguồn vốn khấu hao. TSCĐ nhập khẩu:
Nợ TK 211,213: Nguyên giá Có TK 111,112,...
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu. Thuế VAT hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ:
Nợ TK 1332: Thuế VAT được khấu trừ TSCĐ Có TK 33312: Thuế VAT hàng nhập khẩu. Đồng thời ghi bút toán chuyển nguồn như trên.
1.1.2. TSCĐ nhận được do công tác xây dựng cơ bản hồn thành bàn giao:
Nợ TK 211, 213
Có TK 2412: Xây dựng cơ bản.
Các khoản chi phí liên quan trước khi sử dụng cũng tính vào nguyên giá của TSCĐ :
Nợ TK 211, 213
Có TK 111,112, ...
1.1.3. TSCĐVH hình thành từ nội bộ trong giai đoạn triển khai: Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai thì tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn:
Nợ TK 242: Chí phí trả trước dài hạn. Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 111,112, 152, 153,...
Khi xét thấy kết quả triển khai thoá mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình, ghi:
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Có TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang.
1.1.4. TSCĐ do được cấp, biếu tặng, nhận vốn góp, kế tốn căn cứ vào giá trị do hội đồng định giá xác định để ghi tăng TSCĐ :
Nợ TK 211, 213
Có TK 711: Thu nhập khác.
Các chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ nhận tài trợ biếu tặng: Nợ TK 211,213
Nợ TK 242: Khơng được tính hết vào chi phí trong kỳ Nợ TK 641,642,627
Có TK 214: Hao mịn TSCĐ .
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b> 2. Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ : </b>
2.1. Khi TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán: - Bút toán ghi giảm TSCĐ :
Nợ TK 214: Giá trị hao mịn Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 211, 213: Nguyên giá -Khoản thu được dothanh lý, nhượng bán TSCĐ :
Nợ TK 214: Giá trị hao mịn
Có TK 211, 213:Ngun giá 2.3. Khi kiểm kê phát hiện thiếu TSCĐ : -Khi chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý:( Giá trị còn lại) Nợ TK 214: Giá trị hao mịn
Có TK 211: Ngun giá
-Khi có quyết định xử lý phần gía trị cịn lại để phản ánh: Nợ TK 1388: Người chịu trách nhiệm bồi thường. Nợ TK 811: Tính vào chi phí khác.
Có TK 1381
2.4. TSCĐ giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ:
- Trường hợp giá trị cịn lại TSCĐ nhỏ thì chuyển hết vào chi phí của đối tượng sử dụng trong kỳ kế toán:
Nợ TK 627, 641, 642: Giá trị hao mòn
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Có TK 211: Nguyên giá
- Trường hợp giá trị cịn lại TSCĐ lớn hạch tốn vào chi phí trả trước chờ phân bổ dần:
Nợ TK 242: Giá trị còn lại. Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211: Nguyên giá
Sau đó phân bổ vào chi phí của các đối tượng sử dụng ghi: Nợ TK627,641, 642
Sửa chữa lớn : Khi TSCĐ bị hư hỏng nặng, chi phí lớn, thời gian sửa chữa lâu dài, TSCĐ phải ngừng hoạt động để sửa chữa
<b> 2.Hạch toán sửa chữa TSCĐ : </b>
2.1 Sửa chữa thường xuyên TSCĐ :
<small>111,112,154 627,641,642 Chi phí thục tế phát sinh </small>
142
<small> Chi phí SC thực tế Phân bổ dần </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b> 2. Tính mức khấu hao TSCĐ : </b>
Khấu hao TSCĐ phải được tính hằng tháng để phân bổ vào chi phí của đối tượng sử dụng. Mức khấu hao hằng tháng được xác định theo công thức sau:
Mức khấu Mức khấu Mức khấu hao Mức khấu hao hao của = hao của + tăng thêm trong + giảm bớt trong tháng này tháng trước th áng này tháng này Mức khấu hao hằng tháng của một TSCĐ được xác định theo công thức:
Nguyên giá Mức khấu hao hằng tháng =
Số năm sử dụng * 12
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b> 3. Hạch tốn hao mịn và khấu hao TSCĐ : </b>
3.1. Tài khoản sử dụng:
TK 214- Hao mòn TSCĐ .Kết cấu như sau:
Bên Nợ:Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do giảm TSCĐ
Bên Có: Giá trị hao mịn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ và các ngun nhân khác.
Sốư dư có: Giá trị hao mòn TSCĐ hiện còn ở đơn vị. 3.2. Phương pháp hạch tốn:
Nợ TK 627,642,641,431,466 Có TK 214
Đồng thời ghi: Nợ TK 009 (Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh )
<b> VII. Hạch tốn TSCĐ th ngồi: </b>
1. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động:
<b> 2. Hạch tốn TSCĐ th tài chính: </b>
Khi nhận được TSCĐ th tài chính, kế tốn căn cứ vào các chứng từ có liên quan, xác định nguyên giá, thuế VAT được khấu trừ và nợ dài hạn phải thanh toán cho bên thuê để phản ánh:
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Hàng tháng khi nhận được chứng từ đòi tiền của bên cho thuê, và thanh toán: Nợ TK 315: Phần nợ gốc
Nợ TK 635: phần lãi thuê
Có TK 111,112: Số tiền thanh tốn.
Khi hết hạn thuê, doanh nghiệp được chuyển quyền sở hữu hoặc bán TSCĐ đã thuê
- Chuyển nguyên giá : Nợ TK 211
Có TK 212 - Chuyển giá trị hao mịn:
<b> 1. Khái niệm hệ thống thông tin kế tốn: </b>
Hệ thống thơng tin kế tốn là tập hợp các nguồn lực con người, phương tiện và quy trình, thủ tục được thiết kế nhằm biến đổi dữ liệu
Mục đích của hệ thống thơng tin kế tốn:
Hệ thống thơng tin kế toán được tổ chức để ghi nhận, lưu trữ dữ liệu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản lý bên trong và các đối tượng khác bên ngoài doanh nghiệp. Kết xuất của hệ thống thơng tin kế tốn là các thơng tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp và thông tin liên quan khác thông qua các báo cáo tài chính và các báo cáo kế tốn quản trị.
Hệ thống thơng tin kế tốn trong điều kiện tin học hoá:
Là bằng việc sử dụng cơng nghệ thơng tin(máy tính điện tử, ...) dưới sự chủ động tuyệt đối của con người để thực hiện quá trình ghi nhận, xử lý, lưu trữ và cung cấp thơng tin kinh tế tài chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b> 2. Phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ : </b>
<i><b> </b></i>- Phân tích tình hình biến động TSCĐ :
+ Hệ số tăng ( giảm)TSCĐ :
<small> Giá trị TSCĐ tăng ( giảm) TSCĐ trong kỳ Hệ số tăng (giảm) = </small>
<small> TSCĐ Giá trị TSCĐ bình quân dùng vào sản xuất , kinh doanh trong kỳ. </small>
+Hệ số đổi mới TSCĐ :
Hệ số Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ đổi mới =
TSCĐ Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ +Hệ số loại bỏ TSCĐ
Hệ số Giá trị TSCĐ lạc hậu, cũ giảm trong kỳ loại bỏ =
TSCĐ Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
Với hệ số tăng(giảm) TSCĐ phản ánh chung mức độ tăng giảm thuần t về quy mơ TSCĐ. Cịn đối với hệ số đổi mới và hệ số loại bỏ TSCĐ ngoài việc phản ánh tăng(giảm) thuần tuý về TSCĐ, còn phản ánh trình độ tiến bộ kỹ thuật, tình hình đổi mới trang bị của doanh nghiệp.
-Tình hình trang bị TSCĐ:
Việc trang bị TSCĐ vào quá trình sản xuất là một việc quan trọng, phân tích tình hình trang bị TSCĐ là đánh giá mức độ bảo đảm TSCĐ, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất cho lao động, cho một đơn vị diện tích sản xuất,...trên cơ sở này mà có kế hoạch trang bị mua sắm TSCĐ để bảo đảm quá trình sản xuất là hiệu quả nhất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Hiệu suất Giá trị sản lượng sản phẩm sử dụng =
TSCĐ Nguyên giá bình quân của TSCĐ
Để kiểm tra hiệu quả sử dụng của TSCĐ, việc sử dụng có hiệu quả TSCĐ là biện pháp tốt nhất sử dụng vốn tốt nhất sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả
<b> II . Những vấn đề về tổ chức hạch toán TSCĐ bằng máy vi tính tại doanh </b>
nghiệp sản xuất:
<b> 1. Máy tính trong cơng tác quản lý thơng tin: </b>
Với sự phát triển của nêìn sản xuất xã hội làm cho lượng thông tin phát triển ngày càng nhiều. Thơng tin ngày một phức tạp hơn, địi hỏi các nhà quản lý phải có những biện pháp cụ thể:
- Hoặc phải tăng cường nhân sự phụ trách
- Hoặc phải cải tiến tổ chức quản lý, đưa máy tính vào q trình quản lý dưới sự điều khiển của con người.
1.1.Tác dụng của việc xử lý thơng tin bằõng máy vi tính: -Xử lý thơng tin một cách nhanh chóng, kịp thời. -Tổng hợp thơng tin chính xác, mọi lúc mọi nơi - Lưu trữ dữ liệu gọn nhẹ.
- Giảm nhẹ công việc, tiết kiệm thời gian
1.2. Những vấn đề cần phải thực hiện trước khi triển khai một áp dụng tin học:
Công tác khởi tạo ban đầu là một điểm xuất phát có ý nghĩa quan trọng trong quá trình triển khai một ứng dụng tin học vào cơng tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của công tác khởi tạo ban đầu như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Xác định và khai báo các thông số của hệ thống , bộ mã - Xác định và cập nhật các số dư ban đầu
- Phân quyền khai thác, truy cập hệ thống
1.2.1 Xác định và khai báo các thông số của hệ thống:
Thông thường các phần mềm được phân tích, thiết kế và xây dựng chung cho mọi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau, có các đặc điểm khác nhau, vì vậy trước khi đưa một phần mềm vào ưng dụng thì phải khai báo trước những đặc điểm riêng có. Cần phải khai báo các biến hệ thống sau:
PHẦN CHUNG
2 Tên đơn vị hạch toán 3 Địa chỉ đơn vị hạch toán PHẦN CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN 1 Phương pháp hạch toán tồn kho
- Phương pháp kê khai thường xuyên - Phương pháp kiểm kê định kỳ 2 Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho
- Phương pháp giá bình quân gia quyền - Phương pháp nhập trước xuất trước - Phương pháp nhập sau xuất trước - Phương pháp thực tế đích danh 3 Phương pháp tính giá thành
<small>KHỞI TẠO </small>
<small>Xây dựng và khai báo các bộ mã Xác định và khai báo các </small>
<small>thông số của hệ thống </small>
<small>Khai báo các số dư ban đầu </small>
<small>Phân quyền sử dụng </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
- Phương pháp phân bước - Phương pháp hệ số - Phương pháp tỷ lệ 4 Hình thức sổ kế tốn
- Nhật ký chung - Chứng từ ghi sổ - Nhật ký chứng từ - Nhật ký sổ cái
- Phương pháp khấu hao đường thẳng - Phương pháp số dư giảm dần
- Theo quy định riêng 6 Đồng tiền hạch toán
- Đồng Việt Nam - Đồng ngoại tệ
- Tháng, quý, năm
Sau khi đã khai báo đầy đủ các biến hệ thống, phần mềm kế toán sẽ cho phép thực hiện cập nhật, xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin theo các phương pháp đã xác định.
1.2.2. Khởi tạo các bộ mã:
Tương tự như việc xác định và khai báo đấy đủ các thơng số hệ thống như đã trình bày trên, cơng tác thiêts kế và xây dựng các bộ mã sử dụng cũng có một tầm quan trọng dặc biệt. Có nhiều phương pháp mã hoá tuỳ theo đặc điểm của Công ty mà xây dựng bộ mã cho phù hợp.
1.2.3. Khai báo các số dư ban đầu:
Hạch toán kế tốn là một q trình diễn ra lâu dài và liên tục. Kỳ hach toán là một khái niệm của kế tốn nhằn phân chia q trình hạch tốn thành những khoảng thời gian thích hợp để tiện lợi cho cơng tác hạch tốn kế tốn và cung cấp thông tin kịp thời. Cứ sau mỗi kỳ hạch tốn, cơng tác hạch tốn kế tốn lại bắt đầu một chu
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Số dư của các tài khoản tổng hợp Số dư của các tài khoản công nợ
Số dư tạm ứng của cán bộ công nhân viên ...
1.2.4. Phân quyền sử dụng phần mềm và quản lý dữ liệu:
Thực hiện cơng tác kế tốn địi hỏi phải có sự kết hợp kiểm tra, đối chiếu giữa nhiều phần hành kế toán khác nhau. Tổ chức kế toán khoa học hợp lý là điều kiện quan trọng để phát huy tối đa vị trí, vai trị của mình trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý. Vì thế cũng cần phải phân quyền cụ thể cho từng nhân viên để thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hồn chỉnh trong phần việc của mình đồng thời đảm bảo thơng tin được giữ bí mật tuyệt đối.
<b> 1.3. Quy trình tổng quát về cập nhật luân chuyển, xử lý dữ liệu và cung </b>
cấp thơng tin kế tốn:
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b> 2. Nội dung cơ bản của việc ứng dụng máy tính trong cơng tác kế toán </b>
2.1. Yêu cầu của việc hạch toán kế tốn trên máy vi tính: Tổ chức hệ thống máy tính hồn chỉnh:
Để vận dụng máy vi tính vào q trình cơng tác hạch tốn kế tốn điều đầu tiên phải có hê thống máy tính hồn chỉnh bao gồm: Trung tâm điều khiển, thiết bị ra vào, bàn phím, màn hình, máy in,....
Tổ chức phần mềm kế tốn hồn chỉnh:
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý và yêu cầu của đơn vị mà cần phải có một chương trình kế tốn phù hợp.
2.2. Xây dựng hệ thống thơng tin kế tốn :
Xây dưng chương trình làm việc cho máy tính. Chương trình có nhiệm vụ cập nhật, kiểm tra, tính tốn các số liệu, liên quan giữa các tập tin để cho ra kết quả nhất định, gồm ba giai đoạn sau:
- Nhập liệu: Thông tin đầu vào là các chứng từ gốc đã được kiểm tra, phân loại tính hợp lệ sau đó được nhập vào máy thông qua thiết bị nhập là bàn phím.
<b><small>XỮ LÝ PHẦN </small></b>
<b><small>MỀM KẾ TỐN </small></b>
<small>Hệ cơ sở dữ liệu kế tốn </small>
<small>Quy trình xử lý luân chuyển dữ liệu và cung cấp thông tin </small>
<small>kế toán </small>
<b><small>ĐẦU RA </small></b>
<small>Sổ sách kế toán </small>
<small>Báo cáo kế toán </small>
<small>Sao lưu và kết chuyển cho kì </small>
<small>sau </small>
<b><small>ĐẦU VÀO </small></b>
<small>Khởi tạo </small>
<small>Dữ liệu tồn kỳ trước </small>
<small>Dữ liệu phát sinh trong kỳ </small>
<small>Điều chỉnh cuối kỳ </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">2.3. Tổ chức dữ kiện:
Đây là một bước quan trọng bao gồm các cơng việc sau:
Xây dựng bộ mã: Đảm bảo tính duy nhất và đồng bộ về cấu trúc, tính liên kết nhau của hệ thống chương trình thơng qua việc thiết lập mối quan hệ giữa các tập tin cơ sở dữ liệu. Với nhiều cách xây dựng bộ mã như đã giới thiệu trên mà xây dựng bộ mã cho phù hợp với tình hình thực tế của mình.
Thiết kế các tập tin chương trình: Trên cơ sở phân tích các tham số đầu vào, đầu ra cùng với đặc điểm hậch toán tại đơn vị mà xây dựng các tập tin cơ sở dữ liệu cho phù hợp.
2.4. Tổ chức tập tin và viết chương trình:
Với các tập tin được thiết kế xong ở trên, thực hiện viết chương trình bởi ngơn ngữ của máy tính. Sau khi chương trình đã viết xong thì tiến hành thử nghiệm kiểm tra, cho chạy thử trước khi sử dụng.
2.5 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Acess:
Việc xây dựng chương trình phục vụ cho cơng tác hạch tốn và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh rất khó khăn phức tạp địi hỏi các chun gia lập trình hiểu biết đầy đủ kiến thức kế tốn, vi tính. Và quan trọng hơn nữa là các nhà quản lý và nhân viên cử dụng truy cập chúng cũng phải thông thạo.
Nhưng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Acess có những ưu điểm đáng kể của mơi trường windows do nó chạy trên mơi trường windows. Ngồi ra M.A cung cấp những công cụ hữu hiệu tiện lợi để tự động xử lý chương trình, giải quyết hàng loạt các vấn đề thăng chót trong việc quản trị cơ sở dữ liệu, xử lý dữ liệu một cách nhanh chóng hồn hảo thuận lợi trong cơng tác quản lý. M.A với giao diện đồ hoạ được thiết kế đẹp mắt, dễ nhìn người sử dụng dễ dàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Một cách tổng quát cơ sở dữ liệu MS.AC gồm 6 đối tượng sau:
+Table: Là thành phần cơ bản của cơ sở dữ liệu, dùng để ghi nhận các số liệu cơ sở, các nghiệp vụ phát sinh...
+ Query( Bảng truy vấn): Dùng để tính tốn xử lý dữ liệu ở Table.
+ Form( Mẫu biểu): Là cơng cụ tạo ra các mẫu trình bày dữ liệu theo các dạng mà người sử dụng mong muốn để có thể nhập hay sửa một cách dễ dàng, giống các mẫu phiếu thông thường.
+ Report( Mẫu báo cáo ): Là công cụ tạo các mẫu và in các báo cáo.
+ Macro( Lệnh vĩ mô): Là tập hợp các lệnh được chọn, sắp xếp hợp lý cho việc tự động hoá các thao tác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Tháng 5/75 Xưởng sửa chữa ô tô Đà Nẵng mới có quyết định thành lập chính thức của Tỉnh Quảng nam Đà Nẵng (Nay gọi là Thành phố Đà Nẵng).
Đến năm 1976, xưởng phát triển thành xí nghiệp. Với chính sách đầu tư mở rộng cả quy mơ lẫn tính chất sản phẩm. Cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng hiện đại, số lượng nhân viên phục vụ và công nhân không ngừng tăng.
Ngày 17/10/92 theo quyết định 1972/QĐ-UB của ủy ban nhân dân tỉnh đổi tên thành "Cơng ty cơ khí ơ tơ Đà Nẵng" trực thuộc sở giao thông vận tải (nay gọi là Sở Giao Thơng cơng chính Thành phố Đà Nẵng).
Đến ngày 16/12/2002 theo quyết định số 131/2002/QĐ-UB về việc hợp nhất Cơng ty Cơ khí ơ tơ Đà Nẵng và Cơng ty cơ khí thiết bị điện Đà Nẵng thành Cơng ty Cơ Khí ơ tơ vàThiết Bị Điện Đà Nẵng, với tên giao diûch quốc tế là:
COMPANY.
Công ty đã trải qua không ít khó khăn, từng bước củng cố khắc phục khó khăn, đến nay đã tạo dựng được cơ sở vật chất kỹ thuât dùï chưa hiện đại nhưng cũng khá đầy đủ. Đội ngủ lao động có trình độ tay nghề cao ...Cơng ty đã giữ vững và ngày càng chiếm một vị trí đáng kể trên thị trường. Với những gì có được Cơng ty luôn đưa ra các phương hướng đầu tư mới để đáp ứng ngày một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Doanh thu tăng đáng kể qua các năm:
Hiện nay công việc kinh doanh của Công ty gồm:
- Đóng mới các loại xe: YAZ-DÌAMEFA, xe chở khách 30-50 chỗ ngồi, xe du lịch 7 chỗ ngồi.
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm tôn, inox. - Nhập khẩu và tiêu thụ xe cứu thương.
- Sửa chữa, cải tạo, lắp ráp ô tô các loại.
- Gia công các sản phẩm y tế và cơ khí phục vụ cho y tế và tiêu dùng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b> 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh: </b>
2.1. Năng lực sản xuất hiện có:
* Cơ sở vật chất kỹ thuật
- Cơng ty có địa bàn hoạt động tương đối rộng (với diện tích: 20100m<small>2</small>), điều kiện sản xuất tập trung, bố trí hợp lý thuận lợi cho cơng tác hoạch tốn quản lý sản xuất kinh doanh.
- Tổng giá trị tài sản của Công ty lớn, phát triển liên tục qua các năm:
11.125.417.217 17.825.418.549 43.788.837.581 64.779.936.581 Giá trị tài sản cố định lớn, Công ty cũng chưa khai thác được hết năng lực sản xuất của tài sản như: mọt số tài sản chưa sử dụng, số khác chưa sử dụng hết công suất, vấn đề đặt ra là Công ty phải có kế hoạch, chiến lược, tận dụng hết năng lực của Công ty. Muốn vậy, Công ty phải tổ chức lại sản xuất phù hợp, khoa học bên cạnh việc tìm kiếm thị trường, tiếp thu sự phát triển của khoa học công nghệ, chằm đáp ứng tốt nhất nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
* Đội ngũ lao động:
Với đội ngũ cán bộ lao động lành nghề, khả năng làm việc tốt trong việc xử lý thông tin. Tinh thần lao động hăng say, ham học hỏi, hiểu biết đã góp phần khơng nhỏ vào kết quả hoạt động của Công ty.
2..2 Đặc điểm sản phẩm và đặc điểm tổ chức sản xuất:
2.2.1 Đặc điểm sản phẩm:
Nhìn chung sản phẩm của Cơng ty được ưa chuộng nhiều trên thị trường, chất lượng cao đặc biệt sản phẩm xe cứu thương, xe du lịch đạt được huy chương vàng tại hội chợ tiễn lãm kinh tế kỹ thuật toàn quốc năm 1988 - 1990, hội chợ hàng công nghiệp Việt Nam năm 1992.
2.2.2 Đặc điểm quá trình sản xuất:
Đặc điểm sản xuất chính của Cơng ty vẫn la ìsản xuất đơn chiếc, cơng việc mang tính lắp ghép và gián đoạn. Vừa sản xuất theo đơn đặt hàng và vừa sản xuất khơng theo đơn đặt hàng. Khi có một yêu cầu về đặt hàng, căn cứ vào đơn đặt hàng (kế hoạch hay hợp đồng), tại phòng kho lập kế hoạch tiến độ sản xuất xuống các phân xưởng, phịng ban thơng qua lệnh sản xuất. Trong q trình sản xuất cũng như kiểm tra kỹ thuật đều phải dựa vào bản vẽ được thiết kế riêng cho từng sản phẩm mà phòng kỹ thuật đã phê duyệt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Lập dự tốn chi phí sản xuất cho mỗi sản phẩm là vấn đề khồng thể thiếu do chu kỳ sản xuất sản phẩm thường kéo dài và không ổn định tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại sản phẩm cúng như nhu cầu thường xuyên của khách hàng.
Sau khi hoàn thành sản xuất, phòng KCS sẽ giám định sẽ nghiệm thu sản phẩm trước khi giao cho khách hàng.
2.2.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất :
Với tính đa dạng của ngành nghề, và sản phẩm nên cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty được xây dựng phù hợp với yêu cầu của quá trình sản xuất
* Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty:
*. Chức năng của các bộ phận:
- Phân xưởng sản xuất phụ tùng: Là bộ phận mới thành lập, được hạch toán trực tiếp, với nhiệm vụ là chuyên sản xuất ống xả, điện hóa mạ ống xả và sản phẩm inox.
- Phân xưởng thân xe: Có nhiệm vụ tháo rời các xe cũ rồi chuyển các chi tiết đó đến các bộ phận liên quan để gia cơng, sửa chữa. Sau đó lắp ráp hồn chỉnh chiếc xe, chịu trách nhiệm làm khung xe lắp đặt các chassi và trang trí.
- Xí nghiệp sửa chữa bảo dưỡng: Có nhiệm vụ sửa chỵưa phục hồi chức năng của các loại xe, máy nổ phục vụ cơng trình, tân trang, sơn mới xe, kiểm tra các thơng số an tồn, thơng số kỹ thuật của máy móc thiết bị. Ngồi ra cịn có nhiệm vụ sửa chữa thường xun và sửa chữa lớn TSCĐ.
<b><small>CƠNG TY </small></b>
Xí nghiệp cơ khí Phân xưởng sản
xuất phụ tùng
Xí nghiệp sữa chữa bảo dưỡng Phân xưởng
thân xe
Tổ điện hóa
Tổ mạ
<small>Tổ xe ca 1 Tổ xe ca 2 Tổ xe ca 3 Tổ xe ca 4 Tổ xe ca 5</small>
<small>Tổ máy gầm 1 Tổ máy gầm 2 Tổ máy gầm 3 Tổ máy điện Tổ máy</small> hàn
<small>Văn phịng </small>
<small>xí nghiệp</small>
<small>Tổ nguội </small>
<small>doa mài gò hàn đúc </small>
<small>Tổ inox </small>
<small>Tổ </small>
<small> tơn </small> <sub>phịng </sub><sup>Văn </sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">- Xí nghiệp cơ khí: Chuyên sản xuất các loại sản phẩm cơ khí, các thiết bị y tế, phụ tùng của máy móc, chế tạo các chi tiết để giao cho phân xưởng thân xe hoặc phân xưởng bảo dưỡng sửa chữa. Nhận gia cơng các sản phẩm cơ khí như: khung cửa, rào sắt,...
2.2.4. Đặc điểm quy trình cơng nghệ:
Sơ đồ quy trình cơng nghệ đóng mới, sửa chữa, bảo dưỡng xe:
<small>Nhận xe vào xưởng </small>
<small>Thùng xe </small>
<small>Khung sườn </small>
<small>Kiểm tra Gia cơng cơ khí </small>
<small>Lắp ráp toàn bộ </small>
<small> Hoàn chỉnh, chạy thử </small>
<small> Sơn sấy, lắp kính </small>
<small>Lắp ghế , đèn </small>
<small> Chạy thử, nghiệm thu </small>
<small>Giao hàng </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Còn đối với các xe cũ hoặc mua xe cũ (xẻ đời cũ), sau khi nhận xe vào xưởng, công nhân sẽ tháo rời từng bộ phận khung, gầm, điện đệm, vỏ thùng xe, sườn, kiểm tra chất lượng từng bộ phận để có biện pháp sửa chữa hoặc gia cơng cơ khí, tiếp theo là gia cơng mộc, lắp ráp xe và chạp thử, nếu có sự cố thì sửa chữa lại. Cuối cùng sản phẩm sẽ được sơn, sấy, lắp ráp kính và gia cơng đệm, đèn, các trang thiết bị khác, sau đó tiến hành sửa chữa hiệu chỉnh lần cuối, nghiệm thu kiểm tra bởi bộ phận KCS và giao cho khách hàng hoặc nhập vào kho Cơng ty.
Qui trình sản xuất các sản phẩm tôn, inox
<b> 3.Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty : </b>
3.1.Tổ chức bộ máy quản lý :
<small>Cán, cắt, uốn tôn, inox </small>
<small>Cơ khí </small>
<small>Sơn, lắp kính </small>
<small>Nghiệm thu </small>
<small>Giao hàng </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, qui trình cơng nghệ mà bộ máy quản lý của Cơng ty được tổ chức theo mơ hình trực tuyến tham mưu. Nhìn chung, bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ, linh hoạt, thông tin giữa các phịng ban nhanh chóng.
Chức năng nhiệm vụ của các phịng ban:
-Giám đốc Cơng ty :Là người có thẩm quyền cao nhất, là đại diện pháp nhân cao nhất trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của mình. Thay mặt Cơng ty giải quyết các vấn đề mang tính chất chiến lược như: quyết định điều chỉnh, định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định giao kế hoạch cho phó Giám đốc, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, giải quyết các vấn đề đối nội, đối ngoại.
-Phó Giám đốc tiếp thị vật tư :Là người chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh tại Tam Kỳ và xí nghiệp sửa chữa bảo dưỡng, là người chỉ đạo trực tiếp phòng Kế hoạch tiếp thị và vật tư.
-Phó Giám đốc nội chính sản xuất :Là người có chức năng, nhiệm vụ giống phó Giám đốc Kế hoạch tiếp thị và vật tư.
-Phịng tài vụ :Tổ chức hạch tốn tồn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện thu chi, quản lý và bảo đảm quá trình sản xuất kinh doanh liên tục.
- Phòng Kế hoạch tiếp thị vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch và điều hành sản xuất, theo dõi qúa trình sản xuất, ký kết hợp đồng, xây dựng các định mức.
- Phịng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về qui trình cơng nghệ của các sản phẩm. Thiết kế và xây dựng các bản vẽ kỹ thuật, phối hợp với các bộ phận có liên quan để kiểm tra kỹ thuật sản phẩm khi hồn thành.
- Phịng KCS: Có chức năng kiểm tra, đánh giá chất lượng của sản phẩm hoàn thành trước khi giao cho khách hàng, kiểm tra vật tư trước khi đưa vào sử dụng.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Có chức năng nhập khẩu các loại xe cũ, các thiết bị, phụ tùng,...phục vụ cơng tác đóng, sửa chữa ơ tơ...
-Phịng kinh doanh: Tham gia lập kế hoạch ngắn và dài hạn. Quan hệ tìm kiếm thị trường. Ký kết hợp đồng với các khách hàng.
<b> 4. Tổ chức công tác kế tốn tại Cơng ty : </b>
4.1.Mơ hình bộ máy kế toán:
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Cơng ty áp dụng hình thức ghi sổ kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi hằng ngày : Ghi định kì : Ghi hằìng tháng : Ghi hàng quí : Quan hệ đối chiếu :
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Kế toán trưởng
Kế toán Tổng
hợp
Kế toán TSCĐ
Kế tốn
vật tư
Kế Tốn
Cơng nợ
Kế tốn tiền mặt
Thống Kê phân xưởng
Kế toán tiền gửi ngân hàng
Thủ quỹ
Bảng kê chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
<small>Bảng cân đối Tài khoản </small>
<small>Báo cáo kế toán </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan kế toán các phần hành phản ánh vào bản kê chứng từ, rồi định kỳ 4-5 ngày tổng hợp số liệu vào chứng từ ghi sổ, nếu nghiệp vụ ít phát sinh, kế toán sẽ phản ánh thẳng vào chứng từ ghi sổ. Đến cuối tháng từ chứng từ ghi sổ sẽ phản thẳng vào sổ cái và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ . Đồng thời lên sổ kế toán chi tiết đối với cấc nghiệp vụ cần theo dõi chi tiết.
Sau đó sẽ đối chiếu số liệu giữa sổ đăngký chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chi tiết với bảng cân đối tài khoản.
Cuối quý, kế toán căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản và báo cáo kế toán .
<b> I. Đặc điểm về TSCĐ và u cầu cơng tác hạch tốn và quản lý TSCĐ tại </b>
Công ty:
1. Đặc điểm TSCĐ tại Công ty:
TSCĐ tại Công ty bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,....trong đó máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn.
Phần lớn TSCĐ của Công ty do bổ sung bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay. Hiện Cơng ty đang có kế hoạch đầu tư, trang bị sửa chữa TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhân cơng.
2. u cầu của cơng tác hạch tốn và quản lý TSCĐ:
-Phải quản lý sử dụng TSCĐ theo chế độ quy định: Thướng xuyên trích khấu hao, lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ ...
-Phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình tăng giảm, tình hình di chuyển tài sản cố định và tình hình hiện cịn về các chỉ tiêu: số lượng, giá trị của từng thứ, từng loại.
- Tính đúng, phân bổ chính xác kịp thời số khấu hao đã trích vào đối tượng sử dụng có liên quan và theo dõi tình hình sử dụng quỹ khấu hao đã trích.
- Phản ánh kịp thời chính xác và quản lý chặt chẽ về chi phí sửa chữa TSCĐ, lập dự phịng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
3. Phân loại TSCĐ tại Công ty:
TSCĐ tại Công ty được phân thành nhiều loại tuỳ theo từng tiêu thức phân loại cụ thể, bao gồm:
Căn cứ vào nguồn hình thành:
+ TSCĐ hình thành từ vốn Ngân sách + TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự có + TSCĐ hình thành từ nguồn vốn khác
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Căn cứ vào hình thái biểu hiện :
+ TSCĐHH: Nhà cửa vật kiến trúc, MMTB, ...
+ TSCĐ VH: Chi phí đất sử dụng, chi phí bằng phát minh,...
Căn cứ vaò tính chất sử dụng gồm các loại sau:
+ TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh do đơn vị hiện đang sư dụng phục vụ cho công việc sản xuất tại đơn vị.
+ TSCĐ ngoài sản xuất kinh doanh : để phục vụ trong lĩnh vực y tế, sự nghiệp, phúc lợi...
+ TSCĐ chưa cần dùng: là những TSCĐ hiện có ở Cơng ty nhưng tạm thời chưa sử dụng, nhưng vẫn sử dụng khi có nhu cầu.
+ TSCĐ chờ thanh lý: Là những TSCĐ đã hư hỏng không thể sử dụng được nữa.
<b> II. Hạch tốn TSCĐ tại Cơng ty Cơ Khí Thiết Bị Điện Đà Nẵng </b>
1. Hạch toán tăng TSCĐ:
1.1. Hạch toán chi tiết tăng TSCĐ: Các chứng từ liên quan gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu 01-TSCĐ )
- Đối với các TSCĐ giao nhận cùng lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao bao gồm:
+ Hợp đồng
+ Hoá đơn mua TSCĐ
+ Các chứng từ khác có liên quan.
Đối với những TSCĐ tăng thêm do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng kế toán tiến hành quyết toán, lập hồ sơ riêng cho tài sản này.
Những TSCĐ được mua sắm trực tiếp Công ty căn cứ vào chứng từ thanh toán như: hoá đơn và hồ sơ TSCĐ để hạch toán chi tiết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Hình thức thanh tốn : Tiền mặt.
STT Tên quy cách Sp, h.hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1 2
Ti vi màu JVC 26 Inch Máy photo copy
Cái Cái
01 01
6.000.000 9.000.000
6.000.000 9000.000
Tại Công ty lập biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện cho từng TSCĐ và theo nơi sử dụng, Công ty sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi quản lý từng TSCĐ. Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ TSCĐ lập thành hai bản. Bản chính để tại phịng kế toán để theo dõi ghi chép diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng TSCĐ. Bản sao giao cho bộ phận sử dụng TSCĐ giữ. Mẫu thẻ TSCĐ như sau:
Đơn vị:Cơng ty cơ khí và thiết bị điện Đà Nẵng Mẫu số 02-TSCĐ
Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ ...số:....ngày...tháng.... năm .... Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ ...Số hiệu TSCĐ ... Nước sản xuất ...Năm sản xuất ...
Bộ phận quản lý, sử dụng...Năm đưa vào sử dụng... Công suất thiết kế:
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">1.2. Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ:
Để theo dõi chi tiết các loại, nhóm TSCĐ theo kết cấu kế toán sử dụng các tài khoản cấp hai theo quy định của nhà nước.
Theo dõi chi tiết TSCĐ hữu hình theo loại nhóm: TK 2112- Nhà xưởng vật kiến trúc.
TK 2113- Máy móc thiết bị
TK 2114- Phương tiện vận tải truyền dẫn.
Đồng thời Công ty sử dụng sổ TSCĐ để theo dõi TSCĐ theo từng nơi sử dụng. Gồm một sổ TSCĐ sử dụng tồn bộ Cơng ty, và từng nơi sử dụng mở một sổ.
+ TK sử dụng: TK211, TK 213: được chi tiết ra các tài khoản tương ứng theo loại và nguồn hình thành như sau:
TK 2113- TSCĐ máy móc thiết bị, được chi tiết theo các nguồn hình thành như sau:
- TK 21131: TSCĐ hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. - TK 21132: TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự có.
- TK 21133: TSCĐ hình thành từ nguồn vốn khác. + phương pháp hạch tốn:
Khi có TSCĐ tăng do mua sắm theo quyết định của Công ty:
Mua mới một máy Doa với giá trị là 200 triệu đồng bằng quỹ đầu tư phát triển và đưa vào sử dụng tại phân xưởng thân xe, thì kế tốn mở thẻ TSCĐ để hạch tốn chi
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Có TK 1121: 220.000.000 - Chi phí vận chuyển TSCĐ:
Nợ TK 21132: 200.000 Nợ TK 1331: 20.000
Cơng trình hồn thành nhưng chưa quyết tốn, nên Cơng ty tạm hạch tốn: Nợ TK 21123: 145.900.000
Có TK 241: 145.900.000
Vào cuối q II năm 2002, cơng trình được quyết toán với giá 150.000.000, kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 21123: 4.100.000 Có TK 241: 4.100.000
Hạch toán tăng TSCĐ do phát hiện thừa khi kiểm kê:
Đây là trường hợp rất ít xảy ra tại Cơng ty vì việc quản lý TSCĐ tại Cơng ty rất chặt chẽ. Công ty luôn tổ chức các cuộc kiểm kê định kỳ để xác định rõ số lượng và giá trị của các loại tài sản. Tuy nhiên khi xảy ra thì có thể xử lý:
+ Nếu TSCĐ đó thuộc sở hữu của Công ty nhưng do nhầm lẫn chưa ghi sổ thì phải căn cứ vào nguyên giá để hạch toán tăng TSCĐ như trường hợp tăng mới, đồng thời tính khấu hao đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị.
+ Nếu TSCĐ phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân cụ thể thì Cơng ty nên hạch tốn vào tài sản thừa chờ xử lý. Đến khi xác định rõ ngun nhân thì hạch tốn cho phù hợp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Cấp trên cấp, nhận vốn góp cổ phần, liên doanh bằng TSCĐ </small>
TK 222
<small>Nhận lại vốn góp liên doanh </small>
<b> 2.Hạch tốn giảm TSCĐ : </b>
2.1. Kế toán chi tiết gảm TSCĐ:
Chứng từ cần thiết khi giảm TSCĐ:
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu 03- TSCĐ ) - Quyết định và biên bản giao nhận TSCĐ
- Hợp đồng mua bán TSCĐ, khi hạch toán giảm TSCĐ kế toán phải ghi đầy đủ thủ tục quy định đối với từng trường hợp cụ thể.
- Giảm TSCĐ đều phải phản ánh vào sổ thẻ TSCĐ.
- Trình tự thanh lý TSCĐ được tiến hành như sau:
+ Đơn vị sử dụng TSCĐ báo cáo tình trạng kỹ thuật của TSCĐ tại Cơng ty: + Căn cứ vào báo cáo nói trên lập Hội đồng để xác định tình trạng kỹ thuật của TSCĐ đó và đi đến kết luận là tài sản đó khơng được sử dụng nữa.
+ Sau khi xác định được những TSCĐ cần thanh lý Công ty lập biên bản thanh lý TSCĐ. Căn cứ vào biên bản và quyết định thanh lý Công ty tìm khách hàng tham gia về thể thức đấu giá và biên bản bàn giao TSCĐ đó.
Sau đây là những biên bản, quyết định để tiến hành thanh lý, nhượng bán TSCĐ tại Cơng ty Cơ Khí ô tô vàThiết Bị Điện Đà Nẵng:
</div>