Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Hạch tóan vốn bằng phần mềm MS Access - 2 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.7 KB, 10 trang )

Bên Nợ 112 Bên Có
+ Các khoản tiền gửi ngân hàng + Các khoản tiền rút từ ngân hàng
+ Chênh lệch thừa chưa rõ nguyên nhân + Khoản chênh lệch chưa rõ
(do số liệu trên giấy báo hoặc bảng sao nguyên nhân (do số liệu trên
kê ngân hàng lớn hơn số liệu trên giấygiấy báo hoặc bản kê sao ngân
kế toán) hàng nỏ hơn số trên giấy kế
toán).
+Số dư nợ: số tiền hiện gửi ngân hàng.

+ Tài khoản 112 có ba TK cấp hai:
+ TK 1121 Tiền Việt Nam – phản ánh tài khoản Việt Nam đang gửi tại ngân
hàng.
+ TK 1122 Ngoại tệ – phản ánh các ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã quy đổi
ra đồng Việt Nam .
+ TK 1123 Vàng bạc, kim khí quý, đá quý – phản ánh vàng bạc, kim khí quý, đá
quý đang gửi taiù ngân hàng.
+ Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng.
+ Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng, căn cứ giấy báo Có của ngân hàng kế
toán ghi.
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111 Tiền mặt
+ Nhận lại tiền đã ký cược, ký quỹ ngắn hạn, hoặc dài hạn bằng chuyển khoản
kế tóan ghi.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 144 Ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 244 Ký cược, ký quỹ dài hạn
+ Nhận góp vốn liên doanh các đơn vị thành viên chuyển đến bằng tiền gửi ngân
hàng.
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh


+ Chuyển tiền gửi ngân hàng để thanh toán các khoản phải trả phải nộp.
Nợ TK 331 Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 Nợ dài hạn đến kỳ trả
Nợ TK 331 Phải trả người bán
Nợ TK 333 Thuế, các khoản phải nộp ngâhn sách nhà nước
Nợ TK 338 Các khoản phải trả phải nộp khác
Nợ TK 341, 342 Vay dài hạn, Nợ dài hạn
Co TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
b. Hạch toán tiền gửi ngân hàng:
Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng
111 112 111
Nộp tiền vào ngân hàng Rút tiền gửi ngân hàng
Về nhập quỹ tiền mặt

511 152,153, 211
Doanh thu bán sản phẩm Doanh thu bán sản phẩm
Thanh lý nhượng bán bằng chuyển khoản
TSCĐ 3331 133

131, 136, 141 141
Người mua các đơn vị nội bộ Chi tạm ứng bằng
Người tạm ứng nộp tiền chuyển khoản
141 331,311,333,334
Nhận vốn kinh doanh ngân Thanh toán các khoản
sách cấp trên, nhận góp vốn phải trả bằng c. khoản
liên doanh
133 144,244
Nhận giấy báo có của ngân Thế chấp ký cược,ký quỹ
hàng về số tiền đang chuyển của đợn vị tại ngân hàng

144,244 641,642,627
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ký cứợc, ký quỹ do người Chi phí bằng chuyển
nhận ký quỹ chuyển trả khoản

3. Kế toán hạch toán tiền đang chuyển
a. Khái niệm tiền đang chuyển:
Tiền bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã nộp vào
ngân hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng, hoặc đã làm thủ
tục chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo của đơn
vị đựơc thụ hưởng.
b. Tài khoản sử dụng:
+ Hạch toán tiền đang chuyển kế toán sử dụng TK 113” tiền đang chuyển”
tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng giảm của các khoản tiền đang
chuyển.
+ Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán tiền đang chuyển gồm phiếu chi,
thu, giấy nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền.
* Kết cấu của TK 113 như sau:
Bên Nợ 113 Bên Có

+Phản ánh các tài khoản tiền Việt Nam + Kết chuyển vào tài khoản 112,
+Ngoại tệ, séc đã nộp vào ngân hàng tiền gửi ngân hàng hoặc tài khoản
kho bạc hoặc đang chuyển vào bưu có liên quan.
điện nhưng chưa nhận giấy báo của
ngân hàng hoặc đơn vị thụ hưởng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+Số dư nợ:Phản ánh số tiền còn đang
chuyển.
+ TK 113 có hai TK cấp hai:
+ TK 1131 Tiền Việt Nam – phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển

+ TK 1132 ngoại tệ – phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển .
a. Phương pháp hạch toán tiền đang chuyển:
+ Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng đến cuối kỳ chưa nhận được giấy
báo của ngân hàng.
Nợ TK 1131 Tiền đang chuyển
Có TK 111 Tiền mặt
+ Nhận giấy báo về khoản nợ đã đựơc thanh toán
Nợ TK 331 Phải trả cho ngươì bán
Có TK 113 Tiền đang chuyển
+ Thu tiền bán hàng hoặc thu nợ của khách hàng bằng tiền mặt hoặc séc nộp
thẳng vào ngân hàng, kho bạc không qua nhập quỹ cuối kỳ chưa nhận được giấy
báo của ngân hàng, kho bạc.
Nợ TK 113 Tiền đang chuyển
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 131 Pải thu của khách hàng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
* Hạch toán tiền đang chuyển:
Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển
111 113 112
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào
NH nhưng chưa nhận GB có

NH báo có khoản tiền đang
112 đã vào TK của đơn vị
Chuyển tiền từ TK ngân hàng
để chi trả cho chủ nợ nhưng
chưa nhận giấy báo nợ
511,512 331
Doanh thu bán hàng nộp vào
ngân hàng nhưng chưa nhận

giấy báo có Ngân hàng báo nợ về số tiền
131 chuyển trả cho nguời bán
Thu nợ tiền của khách hàng
Nộp thẳng vào ngân hàng
II- YẾU TỐ CÔNG CỤ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH:
1.Giới thiệu phần mềm:
Thanh oi
tùng e xaõy
dùng chng
trnh

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

MS ACCESS là một phần mềm rất mạnh, lập trình theo hướng đối tượng nên trực
quan và dễ sử dụng sử dụng phần mềm này ta phát huy được tính năng tính toán, kê
khai kế toán nhanh.
 Các đối tuợng trên phần mềm MS Access:
+ Table (bảng):Dùng để lưu trữ dữ liệu, thông tin dưới dạng hàng và cột.
+ Query (truy vấn):là công cụ dùng để học, thông kê, cập nhật dữ liệu .
+ Form: Là đối tuợng dùng để nhập hoặc xuất thông tin dưới dạng các tờ biểu
thông thường.
+ Report: Là đối tượng xuất dữ liệu dưới dạng các báo cáo thông thường.
+ Macro: Dùng để thực hiện một hành động trên các đối tượng .
+ Module: Dùng để tạo ra các công cụ bằng mã lệnh.
 Ưu điểm:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Xử lý nhanh một khối lượng lớn các số liệu nghiệp vụ thông tin đầu vào, khả
năng thao tác dữ liệu mạnh mẽ và dễ dàng thực hiện bởi các công cụ đồ thuật
wizard.
+ Khả năng trình bày dữ liệu khá phong phú, nhờ vào các biểu mẫu có thể in ấn

các báo cáo kịp thời đáp ứng được yêu cầu đa dạng của người sử dụng.
 Nhược điểm:
+ MS Access có thể xảy ra những lỗi mà người sử dụng khó sử dụng như : khi
sử dụng các hàm tính toán, tính bảo mật không cao.











PHẦN HAI
THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 759

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 759


I. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 759:
1. Qúa trình hình thành:
Ngày nay với cơ chế thị trường có rất nhiều biến động và thay đổi trong quá
trình sản xuất kinh doanh, những năm gần đây Đảng và nhà nước đã đầu tư nhiều
dự án mang tính xã hội như phát triển cơ sở hạ tầng, phủ trống đồi núi các chương
trình xóa đói giảm nghèo, phổ cập tiểu học đến phổ cập trung học Chính nhờ

chính sách đó mà các tỉnh miền núi có nhiều biến đổi rõ rệt,đến nay Pleiku cũng là
thành phố phát triển của đất nước, chính vì vậy công ty xây dựng số 7 (nay là tổng
công ty xây dựng Miền Trung) đã không ngần ngại đưa ra quyết định thành lập chi
nhánh xây dựng Gia Lai (nay là xí nghiệp xây dựng 759) và đã được sự ủng hộ
nhiệt tình cuả Ban lãnh đạo cấp tỉnh Nghành xây dựng cho đến nay với nhu cầu
phát triển kinh tế thị trường của Xí nghiệp xây dựng 759 cũng góp phần quan trọng
trong công cuộc xây dựng tỉnh nhà.
Tiền thân của Xí nghiệp 759 là chi nhánh xây dựng Gia Lai được thành lập vào
ngày 05 tháng 01 năm 1996 đơn vị trực thuộc Công ty xây dựng số 7 ở 329 – Trần
Cao Vân – TP Đà Nẵng. Tháng 11 năm 2000 được đổi tên thành Xí nghiệp xây
dựng 759 thuộc Công ty xây dựng và sản xuất vật liệu 75 – Tổng công ty xây dựng
Miền Trung.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Căn cứ vào tờ trình số 467/CT-TCHC ngày 01/04/1996 của Giám đốc xí nghiệp
xây dựng 759. Sở xây dựng Gia Lai cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng số hiệu T32
_ 00/HĐXD ngày 26/05/1996.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề đặt ra hàng đầu đối với
mọi doanh nghiệp là cần phải có một lượng vốn đủ để đảm bảo cho quá trình sản
xuất diễn ra một cách thuận lợi Xí nghiệp xây dựng 759 là một doanh nghiệp sản
xuất tại thời điểm 31/12/2004 có là:
ĐVT:1000 đồng
Chỉ tiêu ĐVT Năm
Vốn cố định VNĐ 2003 2004
Vốn lưu động VNĐ 9.150.000 9.956.000
Lao động Người 43 53
Lương bình quân VNĐ/người/tháng 540 620
Qua bảng số liệu ta thấy năm 2004 phát triển tương đối nhanh hơn so với năm
2003 do nhu cầu phát triển kinh doanh và sự thúc đẩy của đất nước nên làm cho
doanh nghiệp phát triển dưới sự quản lý điều hành của Giám đốc Nguyễn Thanh
Hoàng và các nhân viên Xí nghiệp hổ trợ đắc lực.

2. Qúa trình phát triển của Xí nghiệp xây dựng 759.
2.1. Khó khăn:
Khi mới thành lập Xí nghiệp còn gặp nhiều khó khăn như: là một đơn vị phụ
thuộc cơ sở vật chất kỹ thuật còn thô sơ, tiến độ thi công công trình còn gặp nhiều
khó khăn do chưa quen với địa hình đồi núi, có một số công trình ở xa nên việc
cung ứng vật tư nhiều lúc chưa kịp thời do một số cán bộ chưa có kế hoạch dự bị.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×