Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Hoàn thiện công tác kế tóan nguyên vật liệu tại Cty cổ phần dược và thiết bị y tế Hà Tĩnh - 4 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.78 KB, 10 trang )


Biểu 2.12: Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số: 99
Ngày 31 tháng 1 năm 2009
Đơn vị tính: Đồng
Số hiệu tài khoản
Trích yếu
Nợ Có
Số tiền Ghi chú
Xuất kho Bộ Tlac để sản xuất 621 152 4.446.627
Xuất kho Bột Paracetamol để sản
xuất
621 152 272.750.000
Xuất kho Axit Stearic để sản xuất 621 152 180.000
Xuất kho Ampicilin để sản xuất 621 152 202.150.000
Xuất kho Natricirat để sản xuất 621 152 240.000

Cộng 2.095.258.000
Kèm theo 6 chứng từ gốc

Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)


Từ các chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ cái, sau đó kế toán đối chiếu số
liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết để xem có khớp và chính xác không.

























Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Biểu 2.13: Sổ cái TK 152

Sổ cái
Tháng 01 năm 2009
Tên TK : Nguyên vật liệu

Số liệu: 152

CTGS

S
ố tiền
NT

GS

SH

NT

Diễn giải
TK
ĐƯ

Nợ

Gh
i
ch
ú



Số dư đầu kỳ

140.258.000



31/01

98

31/01

Nhập kho Bột Tlac
331
4.000.000





Nhập kho Bột Paracetamol
331
550.000.000





Nhập kho Ampicilin
331
450.000.000






Nhập kho Natricirat
111
600.000





Nhập kho Axit Stearic
112
375.000










31/01

99

31/01

Nhập kho Bột Tlac để SX

621

4.446.627



Nhập kho Bột
Paracetamol
để SX
621

272.750.000



Nhập kho Axit Stearic để
SX
621

180.000



Nhập kho Ampicilin để SX

621

202.150.000




Nhập kho Natricirat để SX
621

240.000










Cộng phát sinh

2.320.000.0
00

2.095.258.0
00




Số dư cuối tháng

365.000.000




Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)



Từ các chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau khi vào
xong kế toán thường tiến hành đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh để xem
có khớp đúng, chính xác không

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Biểu 2.14: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2009
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu Ngày, tháng
Số tiền
98 31/01/2009 2.320.000.000
99 31/01/2009 1.855.258.000

Cộng: 18.589.000.000


Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)


5.Công tác kiểm kê nghuyên liệu vật liệu.
Nguyên vật liệu tại công ty thường được kiểm kê 6 tháng 1 lần, tổ chức là vào
ngày 30/6 và 31/12 mỗi năm. Việc kiểm kê này rất cần thiết vì sẽ ngăn chặn được mất
mát thành phần. Ban kiểm kê gồm có:
+ Đại diện phòng kinh doanh
+ Thủ kho
+ Kế toán nguyên vật liệu
Trường hợp phải tính giá lại NVL thì tuỳ thuộc vào kết quả kiểm kê có thể xếp
các NVL vào các dạng:
+ Chất lượng tốt
+ Không dùng đến
+ Hỏng, kém phẩm chất
+ Chờ thanh lý
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NHẬP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU








TK 331

TK 333
TK 338
TK
621,641,627

TK 642
TK 412
TK 331

Nhập kho NVL

Tổng giá thanh toán
Thuế nhập khẩu tính vào
NVL (nếu có)
NVL thừa khi kiểm kê (chưa
xác định được nguyên nhân)



Đánh giá chênh lệch giảm
đánh giá chênh lệch tăng


NVL hao hụt trong
định mức khi kiểm kê


NVL xuất dùng cho

sản xuất kinh doanh


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

6.Công tác quản lý nguyên liệu vật liệu tại công ty cổ phần Dược.
Nguyên vật liệu tại Công ty Dược và TBYT Hà Tĩnh được bảo quản chặt chẽ tại
các kho dưới sự quan sát của phòng kinh doanh và phòng kế toán khi các trường hợp
được thông qua và ký kết thì việc lập kế hoạch sản xuất, việc sử dụng NLVL gì với số
lượng là bao nhiêu đều do phòng kinh doanh đề ra. Phòng kinh doanh phải giám sát
quá trình nhập xuất NLVL làm thế nào để tránh mất mát, lãng phí, tiết kiệm được chi
phí NLVL một cách tốt nhất và cứ 6 tháng một lần, kế toán NLVL cùng thủ kho và
phòng kinh doanh và phòng kinh doanh tiến hành kiểm kê số lượng tồn trong kho,
đánh giá lại chất lượng NLVL.
6.1. Về việc tìm nguồn hàng cung cấp:
Việc thu mua NLVL tại công ty , tìm nguồn hàng ký kết hợp đồng mua NLVL để
đáp ứng cho việc sản xuất theo kịp tiến độ, theo đúng kế hoạch sản xuất là trách nhiệm
của phòng kinh doanh. Các nhà cung cấp NLVL cho công ty là các xí nghiệp, công ty
trong và ngoài nước. Nhưng hiện nay công ty mua NLVL chủ yếu ở thị trường nước
ngoài. Nếu công ty muốn mua NLVL của các công ty nước ngoài thì phải lập kế hoạch
mua hàng hợp lý để đáp ứng nhu cầu sản xuất kịp thời giao hàng theo hợp đồng.
6.2. Về việc sử dụng nguyên vật liệu tại công ty:
Để bảo quản nguyên vật liệu thật tốt sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả, từ dó giúp
cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác, tại công ty đã xây dựng hệ thống
định mức sử dụng nguyên vật liệu hợp lý. Do đó đã đảm bảo được quá trình sản xuất
diễn ra bình thường, nhân công có ý thức tiết kiệm, không lãng phí NLVL.
Ngoài ra, để việc sản xuất được tiến hàng một cách thường xuyên, liên tục không
bị gián đoạn thì các NLVL đã xuất dùng không sử dụng hết thì sẽ nhập lại kho.
PHẦN 3. HÒAN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y TẾ HÀ TĨNH.

I.NHẬN XẾT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY DƯỢC.
Qua thời gian thực tập, với mục đích tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói
chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại Công ty CP Dược & TBYT Hà
Tĩnh, xem xin đưa ra vài nhận xét về tình hình chung của công ty và về công tác quản
lý và hạch toán NLVT tại Công ty như sau:

1.nhận xét chung về công tác kế toán:
Công ty Dược - Thiết bị y tế Hà Tĩnh trong điêu kiện cổ phần hoá từ năm 2002
thị trường thuốc chữa bệnh có những biến động phức tạp, sự cạnh tranh của các thành
phần kinh tế tham gia kinh doanh thuốc đang diễn ra hết sức gay gắt, mạng lưới hoạt
động kinh doanh rộng nên công tác kiểm tra, kiểm soát, chỉ đạo của ban giám đốc,
phòng ban chuyên môn còn gặp nhiều hạn chế. Việc đầu tư cho sản xuất còn gặp nhiều
khó khăn cán bộ kỹ thuật, nguồn kinh phí, trang thiết bị, chi phí đầu vào tìm kiếm thị
trường cho đầu ra. Sự chuyển đổi mô hình cung ứng thuốc cũng ảnh hưởng lớn đến
doanh thu. Tuy vậy trong những năm gần đây công ty đã có nhiều cố gắng phát triển
đầu tư chiều sâu, nâng cao trình độ quản lý sản xuất, quản lý tài chính nói riêng, tìm
tòi nghiên cứu, cải tiến hợp lý hoá sản xuất, đổi mới dần từng bước công nghệ sản
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Về doanh thu có sự tăng trưởng trên 10% hoàn
thành chỉ tiêu đề ra
Các mặt hàng qua kiểm tra đều đạt chất lượng theo quy định của ngành. Công
ty đã cố gắng hạ được giá thành một số mặt hàng, tăng cường quản lý chi phí đầu vào.
Bộ máy quản lý tài chính đã góp phần không nhỏ vào kết quả chung của toàn Công ty.
Về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Công ty đang áp dụng mô hình tổ chức kế toán phân tán
Đặc điểm của Công ty cổ phần dược và thiết bị y tế Hà Tĩnh hoạt động trên quy mô
lớn, việc tổ chức và quản lý trải trên một địa bàn rộng phân tán do đó công việc kế
toán được phân công cho 18 đơn vị hạch toán báo sổ. Bộ phần xí nghiệp sản xuất thực

hiện thu thập chứng từ gốc, xử lý, hạch toán, tính chi phí sản số liêu báo cáo quyết
toán kịp thời làm tham mưu cho ban giám đốc điều hành. Đã tổ chức vận dụng chế độ
tài chứng từ hợp lý tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản phù hợp yêu cầu quxuất và
giá thành sản phẩm. Đồng chí kế toán trưởng đã quán xuyến, phân công cụ thể từng
phần hành đặc biệt là kế toán vật liêu, kế toán làm giá thành sản phẩm đảm bảo tính
toán kịp thời hàng tháng. Kiểm tra, xử lý phân tích các hoạt động kinh tế đó đặc biệt là
phần chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm. áp dung các chuẩn mực kế toán mới
phù hợp theo quy định chung, các nghiệp vụ trong công tác quản lý tài chính được
nâng cao. Phòng tài chính kế toán hoạt động có quy chế cụ thể, rõ ràng, ản lý vận dụng
chế độ sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ phù hợp với quản lý tài chính của
Công ty. Làm đầy đủ các báo cáo tài chính có hiệu quả, báo cáo quản trị thích ứng với
mục tiêu quản lý đề ra.


2. Kết quả đạt được.
Nhìn chung công tác kế toán ở Công ty được tổ chức khá chặt chẽ, phù hợp với
yêu cầu quản lý và chỉ đạo tập trung của Công ty.
Công tác xây dựng kế hoạch thu mua vật tư hàng tháng được các phòng ban của Công
ty thực hiện khá tốt. Với khối lượng vật tư sử dụng lớn, nhiều chủng loại mà vẫn cung
cấp cho sản xuất đầy đủ không làm gián đoạn. Đó là những cố gắng với tinh thần trách
nhiệm cao của các phòng ban nhất là phòng kế hoạch sản xuất.
Hệ thống kho NLVL chính, hoá chất độc hại, NLVL phụ, bao bì, xăng dầu của Công
ty được sắp xếp một cách hợp lý nên thuận lợi cho việc nhập, xuất kho và đảm bảo
NLVL được bảo quản tốt. Cán bộ công nhân viên ở kho có tinh thần trách nhiệm trong
bảo quản và tổ chức giao nhận NLVL.
Nhân viên kinh tế phân xưởng thực hiện tốt việc theo dõi tình hình cung cấp và sử
dụng vật tư ở phân xưởng mình, ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng một cách kịp
thời, cung cấp đầy đủ chứng từ, tài liệu cho kế toán vật liệu và kế toán giá thành.
Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, sử dụng các chứng từ luân chuyển hợp lý và
khoa học giữa các bộ phận liên quan, trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc của chế độ kế

toán hiện hành phù hợp với khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh và hình thức kế toán của Công ty.
Kế toán vật liệu đảm bảo theo dõi sát sao tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu theo từng
loại, giúp cho công tác quản lý vật liệu của Công ty được chặt chẽ, góp phần vào việc
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng xuất ra, đáp ứng
nhu cầu của xã hội.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Các loại sổ kế toán NLVL được sử dụng khá đầy đủ từ chi tiết đến tổng hợp phản ánh
đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty đang hạch toán NLVL theo phương pháp kê khai thường xuyên nên có thể
theo dõi tình hình biến động vật tư một cách thường xuyên.
Hàng tháng, quý, năm các kế hoạch thu mua được lập đều đặn và thực hiện tốt trên cơ
sở các chỉ tiêu Công ty quy định, các đơn đặt hàng và khả năng tiêu thụ sản phẩm của
Công ty. Do đó, Công ty luôn cung cấp cho sản xuất và nhu cầu khác đầy đủ vật tư
theo yêu cầu, không làm gián đoạn sản xuất.
Để sản xuất ra sản phẩm, Công ty phải sử dụng một khối lượng lớn vật liệu gồm nhiều
thứ, loại vật liệu với tính chất, công dụng khác nhau. Theo công dụng kinh tế của vật
liệu, Công ty đã chia vật liệu theo kho và mã hoá từng loại vật tư, tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác quản lý tránh được thất thoát và việc hạch toán vật liệu được chính
xác.
3. Hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm thi Công ty còn một số hạn chế cần thiết cải tiến và
hoàn thiện. Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn đối với Công
ty:
- Về việc lập danh điểm vật tư:
Công ty cần xây dựng được hệ thống danh điểm NLVL khoa học, hợp lý. Nó giúp kế
toán kiểm tra đối chiếu được chính xác dễ dàng hơn, tránh phải mất nhiều thời gian tìm
kiếm vì sổ danh điểm vật tư được chia theo từng loại, từng nhóm, từng mức theo tính
năng lý học, hoá học, theo quy cách phẩm chất của vật liệu.

- Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Công ty chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Công ty luôn dự trữ một NLVL lớn
mà thị trường luôn có những sự cạnh tranh gay gắt, giá cả thị trường luôn biến động
thất thường nếu Công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho sẽ gây những thiệt
hại không nhỏ có thể xẩy ra. Việc lập dự phòng thực chất là việc gi nhận trước một
khoản chi phí thực tế chưa thực sự chi vào chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí đầu tư
tài chính của niên độ báo cáo, để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những khoản
thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ sau.
- Về việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Công ty đang sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NLVL.
Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít
chủng loại NLVL và tình hình nhập xuất không nhiều. Trong khi với Công ty thì quá
trình nhập xuất NLVL diễn ra hàng ngày với số lượng, chủng loại lớn và đa dạng,
công việc chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng nên công việc ghi chép rất lớn. Hơn
nữa, việc sử dụng phương pháp thẻ song sóng trong hạch toán chi tiết NLVL còn có
nhược điểm nữa là giữa kế toán và thủ kho có sự ghi chép trùng lặp nhau về chỉ tiêu số
lượng.
II.KIẾN NGHỊ ĐÓNG GÓP.
Công ty nên xây dựng sổ danh điểm vật tư, hàng hoá. Lập danh điểm vật tư,
hàng hoá là quy định cho mỗi vật tư, hàng hoá một ký hiệu riêng bằng hệ thống các
chữ số (kết hợp với các chữ cái) thay thế tên gọi, quy cách, kích cỡ của chúng; đảm
bảo đơn giản, dễ nhớ, không trùng lặp. Cụ thể, Công ty có thể giữ nguyên việc phân
chia thành các nhóm ký hiệu theo chữ cái từ A đến X và nên tiếp tục chi tiết hơn bằng
cách trong từng nhóm sẽ sắp xếp NLVL theo thứ tự A, B, C và thêm ký hiệu số bắt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

đầu từ số 01 vào sau theo ký hiệu nhóm. Xây dựng sổ danh điểm vật tư còn tạo điều
kiện thuận lợi cho xí nghiệp
Biểu số 2.15: Sổ danh điểm vật tư
Ký hiệu danh

điểm vật liệu
Tên, nhãn hiệu, quy cách
vật liệu
ĐVT Đơn giá Ghi chú
152.1 Vật liệu chính
152.1.01 Thuốc độc bảng A
152.1.01.01 Uabain
152.1.01.02 Papaverin
152.1.01.03 Codeinbazơ

152.02 Thuốc độc bảng B
152.02.01 Axit Clohyđric
152.02.02 Dexamcthazon

152.03 Thuốc thường
152.03.01 Bộc Tlac
152.03.02 Nabicar
152.03.03 Vitamin B1


Mở sổ danh điểm vật liệu phải có sự nghiên cứu của phòng kế toán, phòng kế hoạch
sản xuất sau đó trình lên cơ quan chủ quản biết để thống nhất quản lý và sử dụng
trong toàn Công ty.
Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định một lần vào cuối niên độ kế
toán và phải theo dõi chi tiết theo từng mặt hàng. Công ty chỉ được tính dự phòng
giảm giá đối với những mặt hàng tồn kho mà giá thị trường hiện tại giảm xuống so với
giá gốc. Đối với NVL thì phải có thêm điều kiện là mặt hàng được sản xuất từ chúng
cũng giảm giá.
Công ty có thể áp dụng công thức tính sau:


Mức dự phòng
cần lập cho
mặt hàng A
=
Số lượng
tồn kho của
mặt hàng A
x
Giá gốc của
một đơn vị
mặt hàng
-
Giá thị
trường của
một đơn vị
mặt hàng
Công ty nên mở TK 621 để tập hợp chi phí NVL trực tiếp. TK 621 được mở chi tiết
cho từng phân xưởng.

+ TK 6211: Bộ phận sản xuất chính
6211.1: Phân xưởng tiêm
6211.2: Phân xưởng viên
6211.3: Phân xưởng kháng sinh
+ TK 6212: Bộ phận sản xuất phụ
6212.1: Phân xưởng cơ điện
6212.2: Phân xưởng sửa chữa lớn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

6212.3: Phân xưởng nồi hơi

6212.5: Phân xưởng nước cất
6212.8: Tổ trạm bơm
6212.9: Tổ khí nén
Cuối tháng kế toán kết chuyển từ TK 621 về TK 154 (chi tiết cho từng phân xưởng) để
tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Công ty nên sử dụng phương pháp sổ số dư để hạch toán chi tiết NVL thì sẽ phù
hợp hơn với đặc điểm quy mô sản xuất lớn. Phương pháp này sẽ khắc phục được việc
ghi chép trùng lặp của phương pháp thẻ song song. Hơn nữa, công việc ghi sổ được
phân đều trong kỳ nên không bị dồn vào cuối kỳ tránh việc nhầm lẫn.
Vì bao bì của sản phẩm được sử dụng một lần, Công ty nên tính luôn giá trị của bao bì
vào giá trị NLVL chính.
Ở công ty hạch toán NVL theo phương pháp thẻ song song cũng được nhưng
phương pháp này tốn nhiều thời gian công sức. Theo em nên chuyển sang hạch toán
theo phương pháp sổ số dư. Phương pháp này tránh được sự ghi chép trùng lặp về mặt
số lượng giữa thủ kho và kế toán việc kiểm tra đối chiếu được chặt chẽ hơn tránh được
sự mất mát NVL điều này góp phần vào lợi nhuận của công ty đáng kể.




SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ
















Thẻ kho
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
kho vật liệu
Bảng luỹ kế
xuất kho
Bảng luỹ kế
nhập kho

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Thẻ kho

Nhập Xuất
554.000.000
277.196.627

Từ sơ đồ trên ta có thể hạch toán và đưa số liệu vào để lấy được ưu điểm của
phương pháp này.
Từ phiếu nhập kho cộng tất cả sang chuyển thẻ kho số tiền 163.411.600. Sóo
tiền này chuyển xuống phiếu giao nhận chứng từ nhập, để lưu lần 1 song chuyển từ
sóo tiền này vào bảng luỹ kế nhập kho. Đồng thời cũng chuyển sang bảng X-N-T.
Từ phiếu xuất kho cộng tất cả các phiếu xuất trong tháng với số tiền:
112.509.600 cũng như bên nhập, chuyển số tiền này vào phiếu giao nhận chứng từ
xuất. Song chuyển tiếp sang bảng luỹ kế xuất kho. Đồng thời cũng chuỷen sang bảng
X-N-T để theo dõi.
Từ phiếu xuất và phiếu nhập từ đó cùng lúc đưa vào thẻ kho và chuyển sang sổ
số dư NVL trong tháng, quý hay năm.
Từ sổ số dư đối chiếu với bảng X-N-T lúc này kế toán trưởng chỉ cần nắm số
liệu ở sổ số dư mà thôi.





SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO PHƯƠNG PHÁP SỐ DƯ
VỚI SỐ TIỀN MINH HOẠ


















Phiếu xuất kho
lần 1:4.446.627
l
ần
Phiếu nhập kho
Lần 1: 4.000.000
Lần 2: 550.000.000
Sổ số dư: chỉ lấy
còn số nhập trừ
xuất
276.803.373
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
277.196.627
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập kho
Cộng 2 lần:
554.000.000
Bảng tổng hợp N-X-T

Nhập Xuất

554.000.000
277.196.627
Tồn 276.803.373
Bảng luỹ kế xuất
kho
277.196.627
Bảng luỹ kế nhập
kho
554.000.000
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×