ĐIỆN TÂM ĐỒ NHỒI MÁY CƠ TIM
I. SINH LÝ & ĐIỆN HỌC:
- Khi động mạch vành (ĐMV) bị tắc nghẽn khiến sự cung cấp O
2
thiếu hụt, tế bào
cơ tim sẽ thay quá trình chuyển hoá hiếu khí bằng chuyển hoá yếm khí bằng cách
dùng nguồn glucose dự trữ từ những phân tử glycogen để tạo năng lượng.
- Khi động mạch vành bị tắc nghẽn kéo dài đến mức cạn kiệt nguồn dự trữ
glycogen, tế bào cơ tim sẽ tổn thương không hồi phục & gọi là nhồi máu cơ tim(
NMCT).
- Đặc điểm vùng cơ tim bị nhồi máu có các thành phần sau:
1. Vùng hoại tử trung tâm: biểu thị trên ĐTĐ bằng sóng Q do vùng hoại tử tạo
“lỗ hỏng điện”, mất lực hướng về điện cực đặt trên vùng cơ tim trơ, vectơ điện
hướng xa vùng nhồi máu.
2. Vùng tổn thương bao quanh vùng hoại tử: biểu thị trên ĐTĐ bằng đoạn ST
chênh lên, do vectơ điện hướng về vùng nhồi máu.
3. Vùng thiếu máu ngoài cùng: biểu thị trên ĐTĐ bằng sóng T âm do vectơ điện
hướng xa vùng nhồi máu.
II. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH:
II.1. Những chuyển đạo có điện cực đặt trực tiếp trên vùng NMCT có 4 dấu
hiệu:
II.1.1. Sóng Q bệnh lý: hiện diện ở ít nhất 2 CĐ liên tiếp và sâu ≥ 1 mm
Kinh điển:
Q rộng ≥ 0.04 s. ( Có sự khác nhau giữa các tác giả).
Q có biên độ ≥ ¼ R cùng chuyển đạo.
Theo ACC/ESC (2000):
Bất kỳ sóng Q nào từ V
1
đến V
3
Q ≥ 0.03 s ở I, II, aVL, aVF, V
4
, V
5
, V
6
II.1.2. Sóng R bệnh lý: Giảm biên độ sóng R do NMCT vùng nhỏ không đủ
làm thay đổi hướng vector khử cực của QRS mà chỉ làm giảm biên độ R.
CĐ chi CĐ trước ngực
CĐ Tiêu chuẩn bệnh lý CĐ Tiêu chuẩn bệnh lý
I R ≤ 0.2 mm V
1
Không có
II Không có V
2
R ≤ 0.01 s hoặc ≤ 1 mm
III Không có V
3
R ≤ 0.02 s hoặc ≤ 2 mm
aVR Không có V
4
R ≤ 7 mm hoặc ≤ Q (biên độ)
aVL R ≤ Q (biên độ) V
5
R ≤ 7 mm hoặc ≤ 2 Q (biên độ)
aVF R ≤ 2 Q (biên độ) V
6
R ≤ 6 mm hoặc ≤ 3 Q (biên độ)
(Theo Wagner GS, Marriott’s Practical Electrocardiography, 10th edition)
II.1.3. Đoạn ST chênh lên dạng vòm:
Đoạn ST chênh lên tại
điểm J ≥ 1 mm từ V
1
-
V
3
và ≥ 2 mm ở những
CĐ khác.
Đoạn ST chênh lên phải
ở ít nhất 2 CĐ liên tiếp
nhau.
II.1.4. Sóng T đảo, cân nhọn.
II.2. Những chuyển đạo xuyên tâm đối có:
- R cao.
- ST chênh xuống.
- T(+) cao.
II.3. NMCT không sóng Q bệnh lý:
II.3.1. Dấu hiệu “ cắt cụt R”: R giảm dần biên độ qua các chuyển đạo trước
ngực.
II.3.2. Hình ảnh thiếu máu cơ tim dưới nội mạc lan toả.
II.4.NMCT thành sau: Wagner GS, Marriott’s Practical Electrocardiography,
10
th
.edi
V
1
R ≥ 0.04 s, R ≥ 6 mm, R ≥ S (biên độ)
V
2
R ≥ 0.05 s, R ≥ 15 mm, R ≥ 1.5 S (biên độ)
II.5. Khi có block nhánh (T):
- Q/ ≥ 2 chuyển đạo: I, L, V
5-6
; S khấc/ ≥ 2 chuyển đạo:V
1-4
.( dấu Cabrera).
- R giảm biên độ/ chuyển đạo ngực V
1-4
.
- ST chênh quá đáng so với block nhánh (T) & thay đổi động học:
+ ST chênh cùng chiều với QRS:
o ST chênh xuống ≥ 1 mm ở V
1
, V
2
hoặc V
3
; hoặc II, III, aVF
o ST chênh lên ≥ 1 mm ở V
5
+ ST chênh > 5 mm ngược chiều với QRS
- Xuất hiện Q trong nhát bóp ngoại tâm thu.
- ST – T nguyên phát/ ≥ 2 chuyển đạo liền nhau
II.6. Khi có block nhánh (P): ít gây lầm lẫn.
III. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:
III.1.Q
III
/ NMCT thành dưới: với Q
III
do trục điện tim đứng , xoay cùng chiều kim
đồng hồ. Là NMCT nếu:
- Kèm Q/ II, aVF.
- Rộng > 0,03’’.
- R trát đậm.
- Test hít vào sâu: Q không nhỏ đi, không biến mất( ít tin cậy).
Giá trị chẩn đoán NMCT của Q
II
> QaVF > Q
III.
III.2. Q bệnh lý có thể còn gặp trong:
Sinh lý hoặc tư thế
Sóng Q “vách” bình thường
Sóng Q bình thường ở V
1
-V
2
, III và aVF
Tràn khí màng phổi trái hoặc tim xoay phải
Tổn thương cơ tim hoặc thâm nhiễm
Cấp tính: TMCB cơ tim không có hoại tử, viêm cơ tim, tăng Kali
máu.
Mãn tính: Bệnh cơ tim, viêm cơ tim, thoái hoá dạng bột.
Bệnh cơ tim phì đại có hình ảnh giống NMCT
Viêm cơ tim do AIDS có hình ảnh giống NMCT
Lớn thất
Lớn thất trái (poor R wave progression)
Lớn thất phải (đặc biệt trong COPD)
P
II,III,F
cao nhọn, trục 90
o
, xoay chiều kim đồng hồ
Bệnh cơ tim phì đại (có thể giống NMCT vùng trước, dưới, sau, bên)
Rối loạn dẫn truyền
Block nhánh trái (poor R wave progression)
Wolff-Parkinson-White
12/1/93: WPW với ∆(-) tạo hình ảnh giống NMCT thành dưới
5/31/94: dẫn truyền bình thường
6/2/94: tái phát WPW lại tạo hình ảnh giống NMCT thành dưới
III.3. ST chênh lên trong những bệnh lý khác:
Bệnh ĐMV
Cơn đau thắt ngực Prinzmetal
Túi phình thất sau nhồi máu
Viêm màng ngoài tim cấp: NMCT có ST chênh vòm & có hình ảnh soi
gương qua các chuyển đạo xuyên tâm đối.
Dày thất trái/Block nhánh trái (V1-V3)
Thay đổi bình thường do tái cực sớm
Nguyên nhân hiếm gặp:
Viêm cơ tim
Chấn thương tim
Sau shock điện chuyển
nhịp
Xuất huyết nội sọ
Hội chứng Brugada
Tăng K, tăng Ca máu
(V1-V2)
Thuốc chống loạn nhịp nhóm IC…
III.4. T đảo gặp trong:
Thay đổi bình thường
“Juvenile T-wave”
Tái cực sớm
TMCB cơ tim/NMCT
Tai biến mạch máu não
Tăng gánh thất trái hoặc thất phải
Thay đổi của sóng T sau cơn nhịp nhanh
Sóng T đảo lan toả tự phát
Sóng T thay đổi thứ phát: block nhánh, Wolff-Parkinson-White
Tác dụng Digital.
Viêm màng ngoài tim.
Rối loạn điện giải…
IV. CHẨN ĐOÁN VỊ TRÍ: có khác biệt chút ít về tên gọi định khu giữa các tác giả.
I Bên aVR V
1
Vách V
4
Trước
II Dưới aVL Bên V
2
Vách V
5
Bên
III Dưới aVF Dưới V
3
Trước V
6
Bên
V
2R
đến V
6R
, đặc biệt V
4R
: NMCT thất phải, kèm NMCT vùng dưới
V
7
đến V
9
: NMCT sau thực, kèm NMCT vùng dưới hay bên
V
1
đến V
3
: dấu gián tiếp (soi gương) của NMCT sau thực
IV.1. Thành trước:
Nhồi máu cơ tim cấp xuyên thành trước vách, biến chứng blốc nhánh phải
IV.2. Thành bên:
IV.3. Thành dưới:
IV.4. Thành sau(thực):
Nhồi máu cơ tim cấp trong thành sau thực
Nhồi máu cơ tim cũ thành sau có huyết khối & nhồi máu cơ tim cấp trước vách
Thủng vách liên thất sau nhồi máu cơ tim cấp trước vách, kèm nhồi máu cũ thành sau
ST chênh lên> 0,5mm/ ít nhất V
7-9
( 50% NMCT thành sau thực không có ST chênh
lên / 12 chuyển đạo chuẩn)
Dấu gián tiếp: V
1
đến V
3
: ST ≥ 1 mm, R > S, T dương nhọn và đối xứng.
V
1-2
: R cao, R > 0,04’’.
Thường kèm NMCT vùng dưới hoặc bên
NMCT sau thực kèm NMCT thành dưới
IV.5. NMCT thất (P):
- ST chênh lên ≥ 1mm/ V
4R-6R
.
- ST chênh lên ở V
4R
> V
1-2
.
- ST chênh lên/ V
1
, chênh xuống /V
2
.
- ST chênh xuống /V
2
< ½ mức độ chênh lên / aVF.
IV.6. NMCT nhĩ: Hiếm gặp, thường kèm NMCT thành dưới, do tắc động mạch mủ, động
mạch bộ nối cấp máu nhĩ (T). gợi ý khi:
- NMCT có rối loạn nhịp nhĩ đột ngột.
- P biến dạng, PR chênh lên hoặc xuống.
IV.7. NMCT dưới nội mạc: do Q có thể có hoặc không trong NMCT xuyên thành hoặc
dưới nội mạc, nên quan điểm mới dùng từ NMCT có hay không có sóng Q thay cho từ
NMCT xuyên thành hay dưới nội mạc.
V. DỰ ĐOÁN NHÁNH ĐỘNG MẠCH VÀNH LIÊN QUAN
Chuyển đạo ĐM liên quan
V
1
– V
2
LCA: LAD-nhánh vách
V
3
– V
4
LCA: LAD-nhánh chéo
V
5
– V
6
, I và aVL LCA: LCx
II, III, aVF RCA: PDA
V
4R
(II, III, aVF) RCA: đoạn gần
V
1
– V
3
(ST nhiều)
LCx hoặc RCA
LCA: động mạch vành trái
LDA: động mạch vành nhánh xuống trước trái
LCx: động mạch mũ trái
RCA: động mạch vành phải
PDA: động mạch vành nhánh xuống sau
VI. CHẨN ĐOÁN KÍCH THƯỚC:
- Dựa vào thang điểm Selvester 1985 có 54 tiêu chuẩn – 32 điểm, mỗi điểm ứng với
3% thất (T).
- Do không phổ dụng trong lâm sàng nên chỉ nói qua.
VII. CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN:
VII.1. Giai đoạn tối cấp:
- Thời gian nhánh nội điện (VAT) kéo dài.
- Chưa có Q.
- Gia tăng biên độ sóng R
- Đoạn ST chênh lên dạng vòm.
- Sóng T cao, nhọn (thường lẫn vào đoạn ST)
VII.2. Giai đoạn cấp:
- Q xuất hiện.
- ST dần về đường đẳng điện.
- T sâu dần.
VII.3. NMCT cũ: T(+), dẹt hoặc hơi (-).
Thay đổi động học QRS – ST – T theo thời gian NMCT
VIII. CHẨN ĐOÁN BIẾN CHỨNG: