Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Giáo án hóa học lớp 10 nâng cao - Bài 20 TINH THỂ NGUYÊN TỬ TINH THỂ PHÂN TỬ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225 KB, 8 trang )

Giáo án hóa học lớp 10 nâng cao - Bài 20
TINH THỂ NGUYÊN TỬ
TINH THỂ PHÂN TỬ

I. mục tiêu bài học
Học sinh hiểu:
- Thế nào là tinh thể nguyên tử, tinh thể phân tử.
- Tính chất chung của tinh thể nguyên tử, tinh thể phân
tử.
II. Chuẩn bị
Giáo viên:
- Tranh vẽ mạng tinh thể iot, nước đá.
- Mô hình mạng tinh thể kim cương, iot.
III. Tổ CHứC HOạT ĐộNG DạY HọC
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
Hoạt động 1:
GV nêu vấn đề: Đại diện cho
I. Tinh thể nguyên tử.
1. Thí dụ: Mạng tinh thể
tinh thể nguyên tử là tinh thể
kim cương .
GV giải thích cho rõ hơn: ở
nút mạng là các nguyên tử
cacbon. Chỉ cho hs thấy cấu
trúc tứ diện đều của tinh thể.
Cấu trúc tứ diện đều của tinh
thể kim cương được tạo ra
do liên kết hoá học giữa các
nguyên tử C ở trạng thái lai
hoá sp
3


: Mỗi nguyên tử C
liên kết với 4 nguyên tử C
lân cận bằng 4 cặp e chung,
với sự xen phủ của các
obitan lai hoá sp
3
tạo liên kết
. Các nguyên tử C này nằm
trên 4 đỉnh của hình tứ diện
đều.Môi nguyên tửC(ở đỉnh
tứ diện ) lại liên kết với 4
nguyên tử C khác tạo thành
kim cương.
HS quan sát mô hình mạng
tinh thể kim cương , kết hợp
với nghiên cứu SGK để
nhận biết cấu trúc mạng tinh
thể kim cương.
- Mạng tinh thể kim cương
được tạo bởi các nguyên tử
các bon
- Cấu trúc tứ diện đều của
tinh thể kim cương được tạo
ra do liên kết hoá học giữa
các nguyên tử C ở trạng thái
lai hoá sp
3
: Mỗi nguyên tử
C liên kết với 4 nguyên tử C
lân cận bằng 4 cặp e chung,

với sự xen phủ của các
obitan lai hoá sp
3
tạo liên
kết

.
- Độ dài liên kết C-C là
mạng tinh thể .Như vậy , liên
kết giữa các nguyên tử C
trong kim cương là liên kết
cộng hoá trị.
Hoạt động 2:
GV : Hãy nghiên cứu SGK
và cho tính chất của tinh thể
nguyên tử.






Hoạt động 3:
GV đặt vấn đề: Đại diện cho
tinh thể phân tử là tinh thể
iot và tinh thể nước đá( treo
0,154nm.


2.T/c chung của tinh thể

nguyên tử.
HS rút ra kết luận :
+Phần tử nằm ở nút mạng
tinh thể là nguyên tử ,LK
với nhau bằng LKCHT.
+ Tinh thể nguyên tử thường
có độ cứng lớn , nhiệt độ
nóng chảy và bay hơi cao.




II. Tinh thể phân tử .
1. Một số mạng tinh thể
tranh vẽ mạng tinh thể iot và
mạng tinh thể nước đá).
-GV trình bày : Các phân tử
I
2
trong tinh thể iot hay phân
tử H
2
O trong tinh thể nước
đá liên kết với nhau bằng lực
tương tác giữa các phân tử.



Hoạt động 4:
GV: Hãy nghiên cứu SGK

và cho biết tính chất chung
của các chất có cấu trúc
mạng tinh thể phân tử ?
Nguyên nhân gây ra tính
chất đó?
GV bổ sung
+ Đặc biệt những chấtgồm
phân tử.
HS quan sát tranh vẽ mạng
tinh thể iot và mạng tinh thể
nước đá, biết được cấu trúc
của các mạng tinh thể này: ở
nút mạng trong tinh thể iot
là các phân tử I
2
, còn trong
tinh thể nước đá là các phân
tử H
2
O.
- Tinh thể iot là tinh thể lập
phương tâm diện .
- Tinh thể nước đá thuộc cấu
trúc tứ diện, là cấu trúc rỗng
,nên nước đá có tỉ khối nhỏ
hơn nước lỏng.
2.Tính chất chung của tinh
thể phân tử.
HS nghiên cứu SGK và rút
ra kết luận :

những phân tử không cực có
nhiệt độ nóng chảyvà nhiệt
độ sôi rất thấp. Chẳng hạn ,
liên kết giữa 2 nguyên tử iot
là liên kết cộng hoá trị không
cực, tinh thể iot có thể
chuyển thẳng từ trạng thái
rắn sang trạng tháihơi (
thăng hoa).
+ Hiđro, nitơ, oxi, flo, và
brom ở trạng thái rắn, tuyết
cácbonicvà nhiều hợp chất
hữu cơ có cấu trúc mạng tinh
thể phân tử .Như vậy, số chất
thuộc tinh thể phân tử là rất
lớn.
Hoạt động 5: Củng cố bài.
Sử dụng bài tập SGK để
củng cố những kiến thức
trọng tâm là:
+ Tính chất chung của
các chất có cấu tạo mạng
tinh thể phân tử là : Thường
mềm , có nhiệt độ nóng chảy
thấp , dễ bay hơi.Như tinh
thể I
2
không bền có thể
chuyển thẳng từ trạng thái
rắn sang trạng thái hơi (sự

thăng hoa).
+ Nguyên nhân gây ra
tính chất trên của mạng tinh
thể phân tử là: Lực tương tác
giữa các phân tử rất yếu, nên
chúng dễ tách ra.
Tóm lại: +Phần tử nằm ở
nút mạng tinh thể phân tử là
phân tử.
+Lực liên kết
giữa các phần tử cấu tạo
nên mạng tinh thể phân tử
+ Đặc điểm về cấu trúc
và tính chất của các chất có
cấu trúc mạng tinh thể
nguyên tử: Bài tập 4.













là lực tương tác giữa các

phân tử.
HS làm các bài tập dưới sự
hướng dẫn của GV
Bài 4: : +Tinh thể kim
cương có cấu trúc tứ diện
đều, ở nút mạng là các
nguyên tử cacbon. Cấu trúc
tứ diện đều của tinh thể. Cấu
trúc tứ diện đều của tinh thể
kim cương được tạo ra do
liên kết hoá học giữa các
nguyên tử C ở trạng thái lai
hoá sp
3
: M_i nguyên tử C
liên kết với 4 nguyên tử C
lân cận bằng 4 cặp e chung,
với sự xen phủ của các
obitan lai hoá sp
3
tạo liên kết
. Các nguyên tử C này nằm
trên 4 đỉnh của hình tứ diện


+ Đặc đi
ểm về cấu trúc
và tính chất của các chất có
c
ấu trúc mạng tinh thể phân

tử: Bài tập 6.
Bài tập về nhà: Bài 1,2,3,5
trang 85 SGK.

đều.Môi nguyên tử C(ở đỉnh
tứ diện ) lại liên kết với 4
nguyên tử C khác tạo thành
mạng tinh thể .Như vậy ,
liên kết giữa các nguyên t

C trong kim cương là liên
kết cộng hoá trị.
+ Tinh thể kim cương
có độ cứng lớn , nhiệt độ
nóng chảy và bay hơi cao.
Tinh thể kim cương có độ
cứng lớn nhất so với các tinh
thể khác.
Bài 6:+ Tinh thể iot là tinh
thể lập phương tâm diện
.Tinh thể nước đá thuộc cấu
trúc tứ diện.
+Tính chất chung:
Thường mềm , có nhiệt độ
nóng chảy thấp , dễ bay hơi.



×