Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Giáo án hóa học lớp 10 nâng cao - Bài 4 (tiết 6) SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA ELECTRON TRONG NGUYÊN TỬ OBITAN NGUYÊN TỬ docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.49 KB, 8 trang )

Giáo án hóa học lớp 10 nâng cao -
Bài 4 (tiết 6)
SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA ELECTRON TRONG
NGUYÊN TỬ -
OBITAN NGUYÊN TỬ
(Sách giáo khoa Hoá học 10 nâng cao)

A. CHUẨN KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG
1) Kiến thức
Biết được:
- Mô hình nguyên tử của Bo, Rơ-dơ-pho.
- Mô hình hiện đại về sự chuyển động của electron
trong nguyên tử(trong nguyên tử, các e c/đ xung quanh hạt
nhân không tuân theo một quĩ đạo xác định).
- Obitan nguyên tử, hình dạng các obitan nguyên tử
s, p
x
, p
y
, p
z
.
2)Kĩ năng
- Trình bày được hình dạng của các obitan nguyên tử
s, p và định hướng của chúng trong không gian.
B. CHUẨN BỊ
GV:
1. Chuẩn bị tranh vẽ mẫu hành tinh nguyên tử của
Rơ-dơ-pho và Bo.
2. Obitan nguyên tử hiđro.
3. Hình ảnh các obitan s,p, d (nếu có điều kiện sử


dụng phần mềm trình diễn).
C. KIỂM TRA BÀI CŨ
1. HS1 chữa bài 5 SGK.
D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
HOẠT ĐỘNG CỦA
THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ


Hoạt động 1:
I. SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA
ELECTRON TRONG
NGUYÊN TỬ
1. Mô hình hành tinh nguyên
GV treo sơ đồ mẫu hành
tinh nguyên tử của Rơ-dơ-
pho và Bo và cho HS
nghiên cứu SGK để phân
tích





Hoạt động 2:
* GV dùng tranh đám mây
electron của nguyên hiđro,
giúp HS tưởng tượng ra
hình ảnh xác suất tìm thấy
electron.


Đối với nguyên tử hiđro,
mật độ xác suất có mặt
tử
- Cho rằng trong nguyên t

electron chuyển động trên
những quy đạo tròn hay bầu
dục xác định xung quanh hạt
nhân.
- Không phản ánh đúng trạng
thái chuyển động của electron
trong nguyên tử nên không
giải thích được nhiều tính chất
khác của nguyên tử.
2. Mô hình hiện đại về sự
chuyển động của electron
trong nguyên tử , obitan
nguyên tử.
a) Sự chuyển động của
electron trong nguyên tử.
- Trong nguyên tử, các
electron chuyển động rất
electron lớn nhất ở vùng
gần hạt nhân (biểu diễn
bằng những dấu chấm dày
đặc), có mặt e nhỏ dần
(dấu chấm thưa dần).
Người ta xác định được
khoảng không gian

electron chuyển động xung
quanh hạt nhân nguyên tử
hiđro là một khối cầu (còn
gọi là đám mây electron
hình cầu) có bán kính
khoảng 0,053nm, trong đó
xác suất có mặt electron
khoảng 90%.
Đối với những nguyên tử
nhiều electron, sự chuyển
động của các electron tạo
thành những khoảng
không gian có hình dạng
nhanh xung quanh hật nhân
không theo một quỹ đạo xác
định. - Người ta chỉ
nói đến xác suất có mặt
electron tại một thời điểm
quan sát được trong không
gian của nguyên tử. Nếu ta xét
xác suất có mặt của electron
trong một đơn vị thể tích (V
rất nhỏ) thì giá trị xác suất thu
được gọi là mật độ xác suất có
mặt electron.








khác nhau mây electron
khác nhau.
Lưu ý: Nói đám mây
electron nhưng không phải
do nhiều electron tạo
thành, mà đó là những vị
trí của một electron. "Nói
đúng hơn đó phải là: đám
mây xác suất có mặt
electron".
Hoạt động 3:
* GV: Electron có thể có
mặt ở khắp nơi trong
không gian nguyên tử
nhưng khả năng đó không
đồng đều. Chẳng hạn đối
với nguyên tử hiđro, khả
năng có mặt electron
khoảng 90%. Ngoài khu
vực này, gần hoặc xa hạt







b) Obitan nguyên tử (Kí hiệu

là AO)
- Obitan nguyên tử là khu
vực không gian xung quanh
hạt nhân mà tại đó xác suất có
mặt (xác suất tìm thấy)
electron khoảng 90%.
- Kí hiệu là : AO
- Để thuận tiện, biểu diễn
obitan nguyên tử bằng một
đường cong nét liền.
nhân hơn, electron cũng có
thể xuất hiện nhưng với
xác suất thấp hơn nhiều.
Ta có thể hiểu: Tập hợp tất
cả những điểm mà tại đó
xác suất tìm thấy electron
lớn nhất là hình ảnh obitan
nguyên tử.
* HS đọc ĐN obitan
nguyên tử trong SGK
* GV biểu diễn các obitan
nguyên tử một cách đơn
giản.
* VD: người ta nói hình
dạng obitan nguyên tử
hiđro là một khối cầu có
đường kính khoảng 0,1nm
nghĩa là gì?
Hoạt động 4









HS trả lời VD.

II - HÌNH DẠNG OBITAN
NGUYÊN TỬ
Các AO gồm s, p, d, f
Obitan s: Hình cầu, tâm là hạt
nhân nguyên tử.
Obitan p: gồm 3 obitan p
x
, p
y
,
p
z
có dạng hình số 8 nổi. Mỗi
obitan có sự định hướng khác
* GV treo tranh vẽ hình
ảnh các obitan s, p, d.
Hãy nhận xét hình ảnh
obitan nguyên tử hiđro.
* GV phân tích: Dựa trên
sự khác nhau về trạng thái
của electron trong nguyên

tử, người ta phân loại
thành các obitan s, p, d và
obitan f.
Hoạt động 5: Dựa vào
tranh vẽ, GV phân tích
hình ảnh các obitan.
nhau trong không gian: p
x
định
hướng theo trục x

P
y
………………………y

P
z
………………………z
Obitan d, f: có hình dạng
phức tạp.

E. CỦNG CỐ DẶN DÒ
Hoạt động 6: Củng cố bằng bài tập 1, 2. 3 (SGK trang
19)
BTVN 1.35 Đến 1.38 (SBT); HS khá làm thêm bài
1.39.
………………………………………………………………
……………………







×