CHƯƠNG 2
PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP
2.1 KHÁI NIỆM DOANH NGHIỆP
2.1.1 Khái niệm hành vi kinh doanh
- Kinh doanh là việc các chủ thể thực hiện một cách thường xuyên, liên tục một, một số
hoặc toàn bộ các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường nhằm mục đích tìm kiêm lợi nhuận
- Có hai điểm cơ bản để phân biệt hoạt động kinh doanh với các hoạt động xã hội khác
không phải là kinh doanh, ngay cả với hoạt động quản lý nhà nước kinh tế
(i) Để tiến hành kinh doanh các chủ thể phải đầu tư về tài sản
(ii) Mục đích của các chủ thể khi tiến hành hoạt động này là lợi nhuận
2.1.2 Khái niệm, phân loại doanh nghiệp
- Định nghĩa doanh nghiệp: Doanh nghiệp được hiểu là những pháp nhân hay thể nhân
thực hiện trên thực tế những hành vi kinh doanh.
- Doanh nghiệp có những đặc điểm pháp lý sau:
+ Thứ nhất: Doanh nghiệp có tư cách chủ thể pháp lý độc lập, có năng lực để tham gia
các quan hệ pháp luật, trong đó trước hết và chủ yếu là các quan hệ kinh doanh. Tính
chất chủ thể pháp lý độc lập cho phép doanh nghiệp có quyền tự chủ đồng thời phải tự
chịu trách nhiệm trong việc tổ chức hoạt động. Tư cách chủ thể pháp luật của doanh
nghiệp có thể là tư cách của thể nhân hoặc pháp nhân.
i) Pháp nhân là một khái niệm được sử dụng để chỉ một loại chủ thể có tư cách
pháp lý độc lập, để phân biệt với các chủ thể là thể nhân. Pháp nhân là một thực
thể trừu tượng, được hư cấu, thể hiện tình trạng tách bạch về mặt tài sản và trách
nhiệm trả nợ của chính pháp nhân đó với tài sản còn lại và trách nhiệm trả nợ của
chủ sở hữu - người đã sáng tạo ra nó. Pháp nhân chịu trách nhiệm đối với mọi
chủ nợ bằng tất cả mọi thứ tài sản mà nó có - có nghĩa là pháp nhân được giới
hạn khả năng trả nợ trong phạm vi tài sản của nó. Chủ sở hữu - người sáng tạo ra
pháp nhân - không chịu trách nhiệm thay cho pháp nhân, họ chỉ có nghĩa vụ góp
vốn để thành lập pháp nhân. Nếu pháp nhân vỡ nợ thì họ chỉ mất số vốn đã góp
vào pháp nhân, ngoài ra họ không phải chịu bất cứ trách nhiệm gì nữa, chủ nợ
không thể buộc họ phải trả nợ thay cho pháp nhân, tức là người bỏ vốn chỉ chịu
một "trách nhiệm hữu hạn". Pháp nhân là một chủ thể pháp lý độc lập, có các
quyền và nghĩa vụ riêng của mình. Theo pháp luật Việt nam hiện nay, tính chịu
trách nhiệm hữu hạn (tư cách pháp nhân) đã được quy định cho nhiều loại chủ
Pháp luật về doanh nghiệp 21
thể kinh doanh, ví dụ: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước, trách
nhiệm hữu hạn của thành viên góp vốn trong hợp danh.
ii) Thể nhân cũng là một thực thể pháp lý độc lập về tư cách chủ thể. Song ở đó,
không có sự tách bạch về tài sản giữa phần của thực thể đó và của chủ sở hữu nó.
Đây là điểm khác biệt căn bản giữa thể nhân và pháp nhân. Chính vì không có sự
tách bạch tài sản, nên thể nhân cùng với các chủ sở hữu của nó phải cùng liên đới
chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của thể nhân. Điều đó có nghĩa là,
nghĩa vụ trả nợ của thể nhân là vô hạn, thậm chí vĩnh cửu, trả cho đến khi nào hết
nợ thì thôi, nếu thể nhân không đủ tiền trả nợ thì người chủ sở hữu phải trả thay,
và nếu một người trả không đủ thì những người khác ở trong đó trả tiếp thêm vào
"vì liên đới". Thể nhân bao gồm: cá nhân và các tổ chức không có tư cách pháp
nhân ví dụ như nhóm kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân.
+ Thứ hai: Doanh nghiệp được xác lập tư cách (thành lập và đăng ký kinh doanh) theo
thủ tục do pháp luật quy định. Việc thành lập và đăng ký kinh doanh là cơ sở để xác
định tính chất chủ thể pháp lý độc lập của các doanh nghiệp
+ Thứ ba: doanh nghiệp thực hiện các hành vi kinh doanh trên thực tế. Tức là các hành
vi kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được thực hiện có hệ thống, độc lập, trên danh
nghĩa và trách nhiệm của doanh nghiệp, với mục đích sinh lợi và trong điều kiện do
pháp luật quy định.
- Phân loại doanh nghiệp. Có rất nhiều tiêu chí để phân loại doanh nghiệp.
+ Căn cứ vào các thành phần sở hữu đã được quy định trong Hiến pháp 92, có thể chia
thành: i) doanh nghiệp quốc doanh (doanh nghiệp nhà nước), ii) doanh nghiệp dân
doanh (công ty, doanh nghiệp tư nhân), iii) doanh nghiệp tập thể (HTX).
+ Căn cứ vào dấu hiệu phương thức đầu tư vốn, ta có: i) doanh nghiệp có vốn đầu tư
trong nước (DNNN, công ty, DNTN, HTX,…), ii) doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài).
+ Căn cứ vào số lượng chủ sở hữu, ta có: i) doanh nghiệp một chủ, ii) doanh nghiệp
nhiều chủ.
+ Căn cứ vào sự liên kết, ta có: i) doanh nghiệp độc lập, ii) các tập đoàn, các nhóm
công ty, ii) công ty đa quốc gia.
+ Theo tiêu chí quy mô, ta có: i) doanh nghiệp lớn, ii) doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.2 CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
2.2.1 Công ty
2.2.1.1 Khái niệm chung về công ty
Pháp luật về doanh nghiệp 22
- Công ty có thể được hiểu trên nhiều nghĩa theo nhiều khía cạnh khác nhau. Ở góc độ
kinh tế: công ty có thể được hiểu là các tổ chức lấy việc thực hiện những hoạt động thu lợi
là hoạt động nghề nghiệp của mình. Trong khoa học pháp lý, công ty được hiểu là sự liên
kết của nhiều người để tiến hành một công việc gì đó nhằm mục đích sinh lời. Các luật gia
trên thế giới đã có rất nhiều cách định nghĩa về công ty.
+ Các luật gia Đức cho rằng "khái niệm công ty được hiểu là sự liên kết của hai hay
nhiều cá nhân hoặc pháp nhân bằng nhiều sự kiện pháp lý, nhằm tiến hành các hoạt
động để đạt được một mục tiêu chung nào đó".
+ Bộ luật dân sự Pháp định nghĩa "công ty là một hợp đồng thông qua đó hai hay
nhiều người thoả thuận với nhau sử dụng tài hay khả năng của mình vào một hoạt
động chung nhằm chia lợi nhuận thu được qua hoạt động đó".
+ Bộ luật thương mại Nhật bản định nghĩa "công ty là pháp nhân được thành lập nhằm
mục tiêu lợi nhuận theo Bộ luật thương mại, luật về công ty, có trách nhiệm hữu hạn".
- Tuy có khá nhiều cách định nghĩa về công ty dưới dạng này hay dạng khác, nhưng tựu
trung, có thể nêu ra một số dấu hiệu cơ bản của công ty như sau:
(i) có sự liên kết của nhiều chủ thể (pháp nhân hoặc thể nhân). Đây là quan niệm
truyền thống về công ty, theo đó công ty phải là kết quả của sự liên kết của các nhà
đầu tư, mà muốn liên kết được thì phải có nhiều người. Người ta rất dễ nhận thấy rằng
không thể thực hiện được sụ liên kết hay góp vốn nếu như chủ thể chỉ có một bên.
Điều cần lưu ý ở dấu hiệu này là khái niệm chủ thể của công ty. Chủ thể ở đây được
hiểu là thể nhân hay pháp nhân. Công ty có thể là sự liên kết giữa hai hay nhiều thể
nhân hay pháp nhân. Công ty có thể là sự liên kết giữa hai hay nhiều thể nhân với
nhau, hoặc giữa thể nhân với pháp nhân, hoặc giữa các pháp nhân với nhau. Quan
điểm hiện đại: không nhất thiết phải có sự liên kết của nhiều chủ thể.
(ii) Sự liên kết được thực hiện thông qua một sự kiện pháp lý (điều lệ, hợp đồng hoặc
quy chế),
iii) Nhằm thực hiện một mục đích kiếm lời. Nghĩa là công ty có mục đích kinh doanh
chứ không phải là sự liên kết giữa các thành viên để nhằm thành lập một tổ chức có
mục đích phi kinh doanh như: hội từ thiện, các hội đoàn chuyên nghiệp. Hoạt động tìm
kiếm lợi nhuận là hoạt động quan trọng đối với công ty và việc thực hiện tốt hoạt động
này là mục tiêu chính của nó. Mục tiêu lợi nhuận là sự phân chia lợi nhuận thu được từ
việc kinh doanh với bên ngoài cho các thành viên công ty. Những sự liên kết không
nhằm mục đích kinh doanh người ta gọi là các hiệp hội chứ không phải công ty.
- Các loại hình công ty. Suốt khoảng thời gian mấy thế kỷ kể từ khi những công ty đầu
tiên ra đời, trên thế giới đã từng xuất hiện rất nhiều loại hình công ty khác nhau. Có nhiều
loại hiện vẫn còn tồn tại và phát triển, ngày càng khẳng định vị trí của mình trong đời sống
Pháp luật về doanh nghiệp 23
kinh tế nhưng cũng có những loại không còn phát triển nữa và có xu hướng mất dần. Trong
khoa học pháp lý, căn cứ vào tính chất liên kết và chế độ trách nhiệm của các thành viên
công ty: công ty đối nhân (công ty hợp danh), công ty đối vốn (công ty cổ phần và công ty
trách nhiệm hữu hạn). Đây là cách phân loại chủ yếu và có ý nghĩa quan trọng nhất.
+ Công ty đối nhân là loại hình công ty mà việc thành lập dựa trên sự liên kết chặt chẽ
bởi độ tin cậy về nhân thân của các thành viên tham gia, sự hùn vốn chỉ là thứ yếu. Đối
nhân là trọng về người, công ty đối nhân là công ty của những người quen biết. Công
ty đối nhân không có tư cách pháp nhân.
+ Công ty đối vốn là là loại hình công ty mà khi thành lập không quan tâm đến nhân
thân của người góp vốn mà chỉ quan tâm tới phần vốn góp của họ. Công ty đối vốn là
một pháp nhân.
- Sự ra đời, phát triển của công ty. Như bất kỳ một hiện tượng kinh tế nào khác, công ty ra đời,
tồn tại và phát triển trong những điều kiện lịch sử và xã hội nhất định. Sự ra đời của công ty có
những nguyên nhân thực tiễn phát sinh từ nhu cầu tất yếu khách quan của đời sống xã hội. Những
nguyên nhân đó là:
+ Nhu cầu mở mang kinh doanh nhu cầu về vốn phải liên kết, hùn vốn với nhau.
Trong xã hội, khi việc sản xuất hàng hoá đã phát triển đến một mức độ nhất định, xuất
hiện nhu cầu cần phải mở mang kinh doanh. Từ nhu cầu mở mang qui mô kinh doanh,
xuất hiện các nhu cầu về vốn. Muốn đáp ứng được nhu cầu này, buộc các nhà kinh
doanh phải liên kết với nhau.
+ Sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Bên cạnh nhu cầu về vốn, trong một xã hội có
nền sản xuất hàng hoá phát triển thì sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường cũng là một
trong những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của các công ty. Thông thường, trong nền
kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có vốn đầu tư thấp thường ở vị trí bất lợi trong
quá trình cạnh tranh. Chính vì để tránh sự bất lợi đó, các nhà kinh doanh phải liên kết
nhau lại thông qua hình thức góp vốn để thành lập một doanh nghiệp nhằm tạo thế
đứng vững chắc trên thị trường.
+ Phân tán rủi ro. Việc theo đuổi lợi nhuận thường đi đôi với việc phải chịu những rủi
ro mà từng thành viên của một tổ chức kinh tế không dễ gì kham nổi. Để phân tán rủi
ro cho nhiều người, các nhà kinh doanh thường liên kết với nhau để nếu có rủi ro thì
nhiều người cùng gánh chịu. Chế độ trách nhiệm hữu hạn của thành viên công ty trong
phạm vi phần vốn cam kết góp vào công ty của họ là một chế độ nhằm phân tán, hạn
chế rủi ro ở mức thấp nhất.
- Định nghĩa luật công ty. Sự ra đời của các công ty kéo theo nhu cầu cần phải có luật lệ
riêng về công ty để điều chỉnh sự phát sinh, phát triển và chấm dứt hoạt động của công ty.
Lịch sử luật công ty gắn liền với các qui định về liên kết, hợp đồng và các quan hệ nợ nần
Pháp luật về doanh nghiệp 24
trong luật La mã. Còn luật công ty hiện đại ra đời trong thời kỳ tự do hoá tư sản đã phát
triển đến mức độ cao.
+ Bất luận thuộc hệ thống pháp luật nào, luật công ty cũng đều là tổng hợp các qui
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trực tiếp trong quá trình thành lập,
hoạt động, phát triển và kết thúc hoạt động của công ty. Chức năng của luật công ty
suy cho cùng là khuyến khích mọi người dân đầu tư vốn, tham gia kinh doanh.
+ Nội dung các quy định của pháp luật công ty bao gồm: i) Điều kiện, thủ tục đăng ký
hoạt động cho công ty, ii) Cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty, iii) Cơ cấu vốn,
iv) Điều kiện, thủ tục giải thể công ty.
Ở Việt nam, các quy định điều chỉnh tổ chức, hoạt động của các loại hình công ty được thể
hiện trong Luật doanh nghiệp được quốc hội thông qua ngày 12/12/2005, có hiệu lực thi
hành từ 01/07/2006
2.2.1.2 Công ty hợp danh.
- Công ty hợp danh là một loại công ty đối nhân (đối nhân là trọng về người). Công ty đối
nhân thường tồn tại dưới hai dạng:
+ Công ty hợp danh vô hạn: là loại hình công ty trong đó các thành viên cùng điều
hành hoạt động kinh doanh, cùng đại diện cho công ty, cùng liên đới chịu trách nhiệm
vô hạn đối với mọi khoản nợ của công ty. Đối với công ty hợp danh vô hạn, sự tin cậy
vào cá nhân mỗi thành viên quan trọng hơn nhiều tài sản thực có của công ty, mối
quan hệ thân tín giữa các thành viên có trách nhiệm vô hạn được đặt lên trên hết. Sự
thay đổi thành viên không dễ dàng được chấp nhận. Hình thức hợp danh vô hạn chỉ áp
dụng hạn chế trong phạm vi họ hàng, bạn bè và có quy mô nhỏ.
+ Công ty hợp danh hữu hạn: là một công ty bao gồm những thành viên có trách
nhiệm hữu hạn và thành viên trách nhiệm vô hạn. Thành viên có trách nhiệm hữu hạn
chỉ chịu trách nhiệm đối với chủ nợ trong phạm vi phần vốn góp của mình. Do thành
viên hữu hạn chỉ có trách nhiệm rất ít nên nó không có quyền điều hành kinh doanh
hoặc đại diện cho công ty. Thành viên có trách nhiệm vô hạn về cơ bản giống thành
viên của hợp danh vô hạn.
- Công ty hợp danh được quy định trong luật doanh nghiệp Việt nam có thể là công ty hợp
danh vô hạn hoặc công ty hợp danh hữu hạn. Điều 95 Luật doanh nghiệp định nghĩa:
"Công ty hợp danh là loại doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh, có thể có
thành viên góp vốn
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề
nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Pháp luật về doanh nghiệp 25
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm
vi số vốn đã góp vào công ty"
Các đặc trưng pháp lý
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân.
Đặc điểm về thành viên: số lượng thành viên ít, thường là những người có quen biết, có
tài năng uy tín. Việc thay đổi thành viên là rất khó đặc biệt là thành viên hợp danh.
- Thành viên hợp danh (thành viên chịu trách nhiệm vô hạn): ít nhất phải có hai người.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và
phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Nói
cách khác, các thành viên hợp danh sẽ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn đối với mọi
khoản nợ của công ty.
- Thành viên góp vốn (thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn):
+ Góp vốn: Việc góp vốn khác với thành viên hợp danh ở chỗ họ chỉ góp một số
tiền hoặc tài sản giới hạn, không được góp bằng sức lao động hoặc bằng uy tín.
+ Trách nhiệm: Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm liên đới và trực tiếp đối
với chủ nợ của công ty cùng với các thành viên khác trong phạm vi số vốn góp
của mình.
Đặc điểm về điều hành kinh doanh và đại diện cho công ty.
- Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty, điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, có quyền đại diện cho công ty. Tuy nhiên, các thành viên hợp
danh có thể phân công cho từng thành viên phụ trách các vấn đề riêng và được ghi
trong điều lệ công ty.
- Thành viên góp vốn: không có quyền điều hành và đại diện cho công ty, có quyền
được chia lợi nhuận theo quy định của điều lệ công ty.
Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hợp dannh do
các thành viên hợp danh thoả thuận trong điều lệ công ty. Các thành viên hợp danh có
quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.
2.2.1.3 Công ty cổ phần.
- Dưới giác độ của khoa học pháp lý, chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa về công ty cổ
phần như sau: Công ty cổ phần là loại hình công ty có tư cách pháp nhân, vốn của công ty
được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông,
là thành viên của công ty cổ phần, họ chịu trách nhiệm đối với mọi khoản nợ của công ty
trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào công ty.
Các đặc trưng pháp lý của công ty cổ phần
Pháp luật về doanh nghiệp 26
Đặc trưng về tư cách pháp nhân. Công ty cổ phần là một pháp nhân, các thành viên
công ty chịu trách nhiệm hữu hạn đối với mọi khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn
cam kết góp vào công ty. Điều này bảo vệ các cổ đông của công ty: tự công ty phải có trách
nhiệm đối với những khoản nợ của mình chứ không phải các chủ nhân của công ty
Đặc trưng về cấu trúc vốn. Vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau
gọi là cổ phần.
- Vốn điều lệ là số vốn các thành viên góp vào công ty, được ghi trong điều lệ công ty.
Đây là số vốn cơ bản của công ty cổ phần.
- Cổ phần là phần chia đều nhau nhỏ nhất của vốn điều lệ công ty. Cổ phần là đơn vị góp
vốn. Cổ phần có hai loại:
+ Cổ phần phổ thông là loại cổ phần mà người sở hữu nó sẽ có các quyền và nghĩa
vụ thông thường của một thành viên góp vốn, họ không được hưởng bất kỳ một ưu đãi
nào. Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ thông. Cổ phần phổ thông không
được chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi.
Người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông và họ sẽ có bốn
quyền cơ bản (điều 53): i) Tham dự và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền
của đại hội đồng cổ đông, mỗi cổ phần phổ thông sẽ có một phiếu bầu, ii) Được
nhận cổ tức tuỳ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, iii) Được
ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông đang
nắm giữ, iv) Được nhận phần tài sản còn lại, khi công ty giải thể, tương ứng với
tỷ lệ vốn góp.
Luật doanh nghiệp còn có quy định về cổ phần phổ thông của các cổ đông
sáng lập (điều 58): trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy
chúng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít
nhất 20% số cổ phần phổ thông.
+ Cổ phần ưu đãi là loại cổ phần mà người sở hữu nó sẽ được hưởng một số ưu đãi
nhất định so với người sở hữu cổ phần phổ thông. Công ty cổ phần được quyền quyết
định có phát hành cổ phần ưu đãi hay không. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành
cổ phần phổ thông.
Theo luật doanh nghiệp, có bốn loại cổ phần ưu đãi sau:
i) Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là loại cổ phần mà người sở hữu nó sẽ có số phiếu
biểu quyết lớn hơn so với cổ phần phổ thông. Cổ phần ưu đãi biểu quyết chỉ dành
cho các cổ đông sáng lập và các tổ chức được chính phủ uỷ quyền. Đối với các
cổ đông sáng lập thì sau ba năm cổ phần ưu đãi biểu quyết của họ phải chuyển
thành cổ phần phổ thông.
Pháp luật về doanh nghiệp 27
ii) Cổ phần ưu đãi cổ tức có các đặc tính sau: Về cổ tức: người sở hữu cổ phần ưu
đãi cổ tức sẽ được hưởng cổ tức theo một trong hai cách sau: một là, được nhận
một mức cổ tức cố định hàng năm không phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty; hai là, được nhận một mức cổ tức lớn hơn so với mức cổ tức
của cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không được quyền
dự họp đại hội đồng cổ đông và không có quyền bầu người vào hội đồng quản trị
và ban kiểm soát. Khi công ty giải thể, người sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức sẽ
được nhận phần tài sản còn lại sau khi công ty đã thanh toán cho các chủ nợ và
cổ phần ưu đãi hoàn lại.
iii) Cổ phần ưu đãi hoàn lại là loại cổ phần mà người sở hữu nó sẽ được công ty
hoàn trả lại phần vốn góp khi chủ sở hữu yêu cầu hoặc theo các điều kiện ghi trên
cổ phần. Cũng giống như cổ phần ưu đãi cổ tức, người sở hữu cổ phần ưu đãi
hoàn lại không có quyền dự họp đại hội đồng cổ đông, và bầu người vào hội
đồng quản trị, ban kiểm soát.
iv) Các loại cổ phần ưu đãi khác do điều lệ của công ty quy định.
- Cổ phần được thể hiện dưới hình thức là các cổ phiếu. Cổ phiếu là một chứng thư chứng
minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với phần vốn góp vào công ty cổ phần. Điều 59
định nghĩa: cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần. Cổ phiếu được phát hành lúc thành lập công
ty và lúc công ty cần gọi thêm vốn. Cổ phiếu thể hiện giá trị danh nghĩa của số lượng vốn
góp vào công ty. Về mặt pháp lý: cổ phiếu chứng minh phần vốn góp, chứng minh tư cách
cổ đông của người sở hữu.
Cổ phiếu có ba đặc tính
i) Mỗi cổ phiếu có một giá trị ban đầu được tính bằng tiền gọi là mệnh giá cổ phiếu,
mệnh giá cổ phiếu chỉ là giá trị danh nghĩa. Giá trị thực tế của cổ phiếu sẽ tuỳ thuộc
vào hoạt đông kinh doanh của công ty: nếu công ty làm ăn có lãi, có uy tín thì giá trị
thực tế sẽ lớn hơn mệnh giá, ngược lại công ty làm ăn thua lỗ, kém hiểu quả thì giá trị
đó sẽ thấp hơn mệnh giá
ii) Cổ phiếu thường không có thời hạn, nó tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty cổ
phần phát hành ra nó.
iii) Cổ phiếu có thể được lưu thông trên thị trường như một thứ hàng hoá, hay nói cách
khác, cổ phiếu có thể chuyển nhượng được. Cổ phiếu có thể được dùng làm tài sản
thừa kế, tài sản cầm cố thế chấp trong các quan hệ tín dụng.
Đặc trưng về thành viên. Thành viên của công ty cổ phần gọi là cổ đông, số lượng cổ
đông tối thiểu để thành lập một công ty cổ phần là ba, số lượng tối đa không hạn chế.
Pháp luật về doanh nghiệp 28
- Phân loại cổ đông. i) Căn cứ vào số vốn góp vào công ty ta có: cổ đông nhiều vốn, cổ
đông ít vốn, ii) Căn cứ vào loại cổ phần đang sở hữu ta có: cổ đông phổ thông, cổ đông nắm
giữ cổ phần ưu đãi các loại.
- Quyền và nghĩa vụ của các loại cổ đông không giống nhau, tuỳ thuộc vào loại cổ phần
đang nắm giữ.
- Vấn đề chuyển nhượng vốn góp của các cổ đông. Trong công ty cổ phần, về cơ bản các
cổ đông được tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình trừ những hạn chế và ràng buộc
được thoả thuận trong điều lệ công ty hoặc do luật định.
Đặc trưng về khả năng huy động vốn. Công ty cổ phần được phát hành chứng khoán
ra công chúng để huy động vốn theo quy định của pháp luật về thị trường chứng khoán.
Đặc trưng về tổ chức quản lý. Tổ chức quản lý trong công ty cổ phần rất chặt chẽ, thể hiện sự
dân chủ trong quản lý kinh tế. Mô hình tổ chức quản lý trong công ty cổ phần được thể hiện bằng sơ
đồ sau:
Hình 2.1. Mô hình tổ chức quản lý trong công ty cổ phần
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty gồm tất
cả các cổ đông. Cổ đông có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia đại hội đồng cổ đông. Đại
hội đồng cổ đông thường có ba loại:
i) Đại hội đồng thành lập: chỉ tiến hành để thành lập công ty, thảo luận và thông qua
điều lệ của công ty.
ii) Đại hội đồng thường được tổ chức hàng năm theo năm tài chính của công ty hoặc
theo yêu cầu của hội đồng quản trị. Đại hội đồng thường quyết định các vấn đề chủ yếu
sau:
Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch kinh
doanh hàng năm.
Thảo luận và thông qua bảng tổng kết năm tài chính.
Bầu, bãi nhiệm thành viên hội đồng quả trị và ban kiểm soát.
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Pháp luật về doanh nghiệp 29
Quyết định phân phối lợi nhuận của công ty.
Quyết định các giải pháp lớn về tài chính công ty.
Xem xét các sai phạm của hội đồng quản trị.
iii) Đại hội đồng bất thường là đại hội đồng chỉ được triệu tập khi sửa đổi điều lệ công
ty.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty. Hội đồng quản trị có hai loại quyền chính là
quyền kiến nghị và quyền quyết định.
+ Hội đồng được kiến nghị các vấn đề sau:
Loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán mỗi loại.
Mức cổ tức được trả.
Việc tổ chức lại và giải thể công ty.
+ Và được quyết định những vấn đề sau:
a) Về kinh doanh
Chiến lược phát triển công ty.
Phương án đầu tư.
Giải pháp phát triển thị trường.
b) Về tài chính.
Chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được chào bán từng loại.
Huy động thêm vốn theo các hình thức khác không phải là cổ phần.
Quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh
trong quá trình kinh doanh.
Giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty.
Định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt nam, ngoại tệ tự do chuyển
đổi, vàng.
Công ty mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại.
Trình bày báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên đại hội đồng cổ đông.
Thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong số kế toán của công ty, hoặc
một tỉ lệ nào đó nhỏ hơn theo quy định của bản điều lệ .
c) Về tổ chức quản lý công ty.
Bổ nhiệm, bãi nhiễm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác
của công ty, quyết định lương bổng của những người này
Cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, lập công ty con, chi nhánh,
văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần ở các doanh nghiệp khác.
Pháp luật về doanh nghiệp 30
d) Nội bộ
Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp đại hội đồng cổ đông.
Triệu tập đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến nghị để
đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát. Ban này là một thành phần của cơ cấu quản lý khi công ty có trên 11 cổ
đông. Ban kiểm soát có từ ba tới năm thành viên do đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm, trong
đó có một trưởng ban mà người này phải là một cổ đông. Trong ban phải có ít nhất một
thành viên chuyên môn về kế toán. Tất cả những người này có quyền yêu cầu công ty (hội
đồng quản trị, ban giám đốc) cung cấp các thông tin về kinh doanh của công ty.
+ Thẩm quyền của ban kiểm soát (điều 88).
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh,
trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề liên
quan đến quản lý.
Điều hành hoạt động của công ty khi thấy cần thiết hoặc theo quyết định của
đại hội đồng cổ đông, của cổ đông và nhóm cổ đông ít vốn.
Thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến nơi
này trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên đại hội đồng cổ đông.
Báo cáo lên đại hội đồng cổ đông các kết quả kiểm tra của mình về các vấn đề
khác nhau của công ty.
Kiến nghị biện pháp bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều hành hoạt
động kinh doanh của công ty
- Tổng giám đốc - giám đốc. Giám đốc hay tổng giám đốc là người điều hành hoạt động
hàng ngày của công ty, do hội đồng quản trị bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước hội đồng
này. Giám đốc đương nhiên là người đại diện pháp luật của công ty, nếu bản điều lệ không
quy định khác.
+ Công việc của người này bao gồm
Tổng quát: Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày
của công ty.
Kinh doanh: Tổ chức thực hiện các quyết định cảu hội đồng quản trị, kế hoạch
kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
Tổ chức: kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ
công ty
Nhân sự và lương bổng: Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong
công ty, trừ các chức danh do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết
Pháp luật về doanh nghiệp 31
định lương bổng của người lao động trong công ty và cả các chức danh quản lý
thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của mình
Đặc trưng về sự điều chỉnh của pháp luật. Công ty cổ phần chịu sự điều chỉnh rất chặt
chẽ của các quy định pháp luật. Các vấn đề thành lập, tổ chức, điều hành và kiểm soát công
ty cổ phần đều được pháp luật quy định rất chặt chẽ.
- Để đảm bảo an toàn về mặt pháp lý cho những người có vốn tham gia vào công ty cổ
phần và bảo vệ lợi ích hợp pháp của tất cả các thành viên và các chủ nợ của công ty, pháp
luật đã có những quy định chặt chẽ đối với những vấn đề quan trọng trong công ty cổ phần.
Cụ thể là:
+ Có những quy định đặc biệt về quá trình thành lập công ty. Quá trình này phải được
thẩm định bởi các chuyên gia kiểm toán độc lập có chuyên môn.
+ Có quy định chặt chẽ về cơ chế điều hành công ty, về nguyên tắc hoạt động, chế độ
trách nhiệm của các cơ quan trong công ty
+ Thực hiện nghiêm ngặt chế độ kế toán thống kê, báo cáo tài chính.
+ Vấn đề huy động vốn phải tuân thủ những quy định nghiêm ngặt của pháp luật.
2.2.1.3 Công ty TNHH
- Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại công ty trung gian giữa công ty đối nhân và công ty
đối vốn, nó vừa có những tính chất của một công ty đối nhân là các thành viên quen biết
nhau, vừa có tính chất của công ty đối vốn theo đó các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về
mọi khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai loại:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Trên thế giới, thoạt tiên các công ty
trách nhiệm hữu hạn một chủ ra đời là kết quả pháp lý đặc biệt của quá trình phát triển
của các công ty trách nhiệm hữu hạn khi toàn bộ tài sản của một công ty trách nhiệm
hữu hạn nhiều chủ, vì những lý do nhất định (thành viên chết hoặc ra khỏi công ty), đã
chuyển vào tay một thành viên duy nhất. Ở Việt nam, luật doanh nghiệp cũng thừa
nhận loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn do một thành viên góp vốn thành lập. Tuy
nhiên, thành viên này phải là một tổ chức (một cá nhân không được phép thành lập
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, mà chỉ có thể thành lập doanh nghiệp tư
nhân chịu trách nhiệm vô hạn). Để đảm bảo quyền lợi của khách hàng, tránh hiện
tượng lạm dụng trách nhiệm hữu hạn để chiếm dụng vốn, để lừa đảo các tổ chức tín
dụng và bạn hàng, luật doanh nghiệp đã có những quy định hạn chế quyền của chủ sở
hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cụ thể như sau (điều 48): i) không
được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty (chủ sở hữu chỉ có
quyền thu hồi vốn bằng cách bán lại một phần công ty cho người khác), ii) không được
Pháp luật về doanh nghiệp 32
rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác đên hạn phải trả
Các đặc trưng pháp lý
Công ty trách nhiệm hữu hạn là một pháp nhân. Địa vị pháp lý này quyết định chế độ
trách nhiệm của công ty, của các thành viên công ty. Các thành viên chịu trách nhiệm hữu
hạn trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào công ty.
Đặc điểm về thành viên: bị giới hạn về số lượng thành viên (không quá 50 người),
thường là những người quen biết. Việc xác định một mức tối đa số lượng thành viên nhằm
nhằm tạo thêm điểm khác biệt về mặt pháp lý giữa công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty
cổ phần.
Đặc điểm về vốn: tính hoàn thiện về vốn thấp hơn so với công ty cổ phần.
- Cấu trúc vốn: vốn không được chia thành các phần bằng nhau, vốn góp không được thể
hiện dưới hình thức cổ phiếu, mỗi thành viên có thể góp nhiều, ít khác nhau, phải góp đầy
đủ và đúng hạn như đã cam kết
- Luân chuyển vốn: Khả năng chuyển nhượng vốn bị một số hạn chế (điều 32): muốn
chuyển nhượng vốn thì phải chào bán phần vốn đó cho tất cả các thành viên còn lại theo tỷ
lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện, chỉ được chuyển
nhương cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không
mua hoặc mua không hết.
- Cơ chế huy động vốn: không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn, chỉ được
phép phát hành trái phiếu. Để huy động vốn phải kết nạp thành viên mới hoặc buộc các
thành viên phải tăng vốn góp, hoặc dùng lợi nhuận để tăng vốn, hoặc vay ngân hàng,…
Đặc điểm về tổ chức quản lý: đơn giản hơn so với công ty cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
Hình 2.2. Mô hình tổ chức quản lý trong công ty TNHH có hai thành viên trở lên
+ Hội đồng thành viên: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các
thành viên, không phụ thuộc vào số vốn góp của từng thành viên. Thẩm quyền của hội
đồng thành viên.
Ban kiểm soát Giám đốc Chủ tich hội đồng
thành viên
Hội đồng thành viên
Pháp luật về doanh nghiệp 33
a) Về kinh doanh.
Quyết định phương hướng phát triển công ty.
Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy
định tại bản điều lệ của công ty.
Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớnhơn
50% tổng giá trih tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác
nhỏ hơn quy định tại bản điều lệ của công ty.
b) Về tài chính
Quyết định tăng giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phuowng thức huy
động vốn.
Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi
nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty.
c) Về tổ chức và quản lý công ty.
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hộ đồng thành viên, quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, kế toán trưởng và cán bộ quản lý quan
trọng khác quy định tại bản điều lệ công ty.
Quyết định mức lương, lợi ích khác đối với Giám đốc, kế toán trưởng và cán
bộ quản lý quan trọng khác quy định tại bản điều lệ công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty.
Quyết định thànhlập chi nhánh, văn phòng đại diện
Sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty.
Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.
+ Chủ tịch hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch
hội đồng thành viên để chuẩn bị các chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng
thành viên, chủ toạ các phiên họp và giám sát việc thực hiện các quyết định của hội
đồng. Chủ tịch hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc.
+ Giám đốc. Hội đồng thành viên có quyền lựa chọn một thành viên hoặ người không
phải là thànhviên để bổ nhiệm làm giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh hàng
ngày của công ty. Nếu bản điều lệ công ty không qui định chủ tịch hội đồng làm đại
diện pháp nhân, thì giám đốc là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Giám đốc
công ty chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các nghĩa vụ của
mình, có thể bị bãi miễn hoạc cách chức theo các qui định tại điều lệ công ty.
Pháp luật về doanh nghiệp 34
+ Ban kiểm soát. Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên mười một thành viên phải có
Ban kiểm soát. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, trưởng ban
kiểm soát do điều lệ công ty quy định
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Hình 2.3. Mô hình tổ chức quản lý trong công ty TNHH một thành viên
2.2.2 Doanh nghiệp tư nhân
Khái niệm
Điều 99 Luật doanh nghiệp định nghĩa: " Doanh nghiệp tư nhân là một doanh nghiệp
do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp"
Đặc điểm
- Doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị kinh doanh.
- Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ. Đây là điểm khác cơ bản của doanh
nghiệp tư nhân so với công ty. Doanh nghiệp tư nhân không có sự hùn vốn, không có sự liên
kết của nhiều thành viên mà tất cả tài sản của doanh nghiệp thuộc về một chủ duy nhất,
người chủ này là một cá nhân.
- Doanh nghiệp tư nhân không phải là một pháp nhân. Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm
vô hạn về các nghĩa vụ của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý đây là đặc điểm quan trọng của
doanh nghiệp tư nhân. Khi doanh nghiệp tư nhân mắc nợ thì chủ doanh nghiệp phải đem tất
cả tài sản của mình để trả cho đến khi nào hết nợ. Quan hệ nợ nần của doanh nghiệp tư nhân
là quan hệ giữa chủ doanh nghiệp với các chủ nợ (khác với công ty là quan hệ của công ty
với các chủ nợ).
2.2.3 Doanh nghiệp nhà nước
- Ở Việt nam, điều 1 Luật doanh nghiệp nhà nước (26/11/2003) định nghĩa: "Doanh nghiệp
nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn
góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn".
Hội đồng quản trị
(Chủ tịch công ty)
Giám đốc
Chủ sở hữu công ty
Pháp luật về doanh nghiệp 35
- Theo quy định của pháp luật Việt nam, doanh nghiệp nhà nước có các đặc trưng pháp lý
chủ yếu sau:
(i) Thứ nhất: Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ
vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối.
+ Doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế nên phải lấy các hoạt động sản
xuất, kinh doanh làm chủ yếu.
+ Mức độ sở hữu vốn của nhà nước trong doanh nghiệp: nhà nước là chủ sở hữu
đối với toàn bộ vốn điều lệ hoặc nhà nước có cổ phần, vốn góp chi phối. Điều đó
có nghĩa là, doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp a) do nhà nước sở hữu 100%
vốn điều lệ, hoặc b) nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Nói cách khác,
trong doanh nghiệp nhà nước, nhà nước phải là người nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ của doanh nghiệp, và đương nhiên, nhà nước sẽ có quyền kiểm soát doanh
nghiệp, nhà nước xử sự như một cổ đông đa số trong doanh nghiệp. Quyền chi
phối đối với doanh nghiệp là quyền định đoạt đối với điều lệ hoạt động, việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý chủ chốt, việc tổ chức quản
lý và các quyết định quản lý quan trọng khác của doanh nghiệp.
(ii) Thứ hai: doanh nghiệp nhà nước tồn tại dưới hình thức công ty nhà nước, công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Công ty nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ,
thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của luật doanh
nghiệp nhà nước. Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty nhà
nước độc lập, tổng công ty.
+ Doanh nghiệp nhà nước tồn tại dưới hình thức công ty cổ phần có 2 dạng: i)
công ty cổ phần nhà nước là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các công ty
nhà nước hoặc tổ chức được nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt
động theo quy định của luật doanh nghiệp (không do nhà nước trực tiếp thành lập
mà do các công ty nhà nước liên kết lại). ii) công ty cổ phần có vốn chi phối của
nhà nước là công ty cổ phần trong đó nhà nước là cổ đông nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ và giữ quyền chi phối doanh nghiệp. Loại doanh nghiệp này cũng được tổ
chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp nhà nước tồn tại dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
cũng có 2 dạng: i) Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là công
ty trách nhiệm hữu hạn do một công ty nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ,
được tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp.
ii) Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên là công ty
trách nhiệm hữu hạn trong đó tất cả các thành viên đều là công ty nhà nước hoặc
Pháp luật về doanh nghiệp 36
có thành viên là công ty nhà nước và thành viên khác là tổ chức được nhà nước
uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của luật doanh
nghiệp.
(iii) Thứ ba: Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có quyền quản lý vốn và
tài sản do nhà nước giao.
+ Các doanh nghiệp nhà nước tồn tại dưới hình thức là công ty cổ phần hoặc
công ty trách nhiệm hữu hạn đương nhiên có tư cách pháp nhân bởi vì ở đó có sự
tách bạch tài sản giữa các doanh nghiệp này với chủ sở hữu sáng lập ra nó.
+ Ở đây, chúng ta sẽ bàn sâu hơn về công ty nhà nước. Công ty nhà nước có tư
cách pháp nhân tức là nó có tư cách để trở thành một chủ thể pháp lý độc lập, sở
hữu một khối tài sản thống nhất, độc lập với phần tài sản còn lại của người sáng
lập ra nó, và đương nhiên, công ty nhà nước có quyền độc lập chi phối khối tài
sản đó. Tuy nhiên trên thực tế khi xem xét toàn bộ qui chế pháp lý về quản lý vốn
và tài sản cũng như quyền tự chủ tài chính của công ty nhà nước thì vấn đề tư
cách pháp nhân của doanh nghiệp nhà nước còn nhiều điều cần phải bàn thêm.
(1) Vấn đề sở hữu về tài sản của doanh nghiệp nhà nước. Đây là một vấn đề
mấu chốt liên quan đến hàng loạt vấn đề về tổ chức và hoạt động của công ty nhà
nước. Một nguyên tắc luôn luôn được đề cao, đó là: tài sản nhà nước trong công
ty nhà nước là tài sản thuộc sở hữu nhà nước, công ty chỉ có quyền quản lý và sử
dụng. Tức là ở đây, chúng ta đang nói tới mối quan hệ giữa quyền sở hữu vốn và
quyền tự chủ về vốn của công ty nhà nước. i) Quyền sở hữu đối với vốn của công
ty nhà nước thuộc về nhà nước. ii) Quyền tự chủ về vốn của công ty nhà nước là
quyền quản lý, sử dụng và định đoạt theo quy định của pháp luật đối với tài sản
do doanh nghiệp quản lý. Pháp luật cho phép công ty nhà nước được quyền
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt vốn và tài sản trên cơ sở bảo tồn và phát triển vốn,
có quyền sử dụng vốn và tài sản để đầu tư, liên doanh, góp cổ phần theo qui định
của pháp luật, được sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư,… Quyền tự chủ về vốn là
một nội dung quan trọng của quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
(2) Sự tách bạch giữa tài sản của công ty nhà nước với phần tài sản còn lại của
nhà nước. Sự tách bạch này được thể hiện thông qua thủ tục giao vốn mà bản
chất pháp lý của nó chính là hành vi góp vốn để thành lập công ty nhà nước và
việc chuyển quyền sở hữu đối với những tài sản thuộc vốn góp.
- Phân loại doanh nghiệp nhà nước.
+ Căn cứ vào hình thức tồn tại, ta có: i) Công ty nhà nước, ii) Công ty cổ phần nhà
nước, iii) công ty cổ phần có vốn chi phối của nhà nước, iv) công ty trách nhiệm hữu
Pháp luật về doanh nghiệp 37
hạn nhà nước một thành viên, v) Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành
viên.
+ Theo tiêu chí cơ quan quản lý, chia thành doanh nghiệp trung ương (do Chính phủ
hoặc các bộ và cơ quan ngang bộ quản lý) và doanh nghiệp địa phương (do uỷ ban
nhân dân tỉnh quản lý).
+ Tuỳ theo quy mô, ta có: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Theo mức độ vốn sở hữu của nhà nước: doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, doanh
nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước
+ Cũng có thể chia doanh nghiệp nhà nước thành tổng công ty và các công ty nhà nước
độc lập.
2.3 THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
2.3.1 Thành lập công ty và doanh nghiệp tư nhân
2.3.1.1 Điều kiện thành lập
Điều kiện về chủ thể: điều 9 LDN: Những trường hợp không được quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của nhà
nước và công quỹ để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan mình
- Cán bộ công chức.
- Sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ (thành viên HĐQT, Tổng giám đốc, phó tổng giám
đốc, giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, thành viên Ban kiểm soát, trưởng, phó các
phòng ban nghiệp vụ, trưởng chi nhánh, văn phòng đại diện) trong doanh nghiệp nhà nước.
- Người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc
bị tnoà án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả,….
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, giám đốc, thành viên HĐQT, HĐTV
của doanh nghiệp bị tuyên phá sản không được thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 3
năm.
- Tổ chức nước ngoài, người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam.
Điều kiện về ngành nghề
- Cấm kinh doanh:
- Kinh doanh có điều kiện: kinh doanh xăng dầu, thuỷ sản,…
Pháp luật về doanh nghiệp 38
- Có vốn pháp định: kinh doanh vàng bạc, đá quý, tín dụng ngân hàng, bảo hiểm,….
- Có giấy phép, chứng chỉ hành nghề: y, dược, pháp lý.
- Các ngành nghề khác.
Điều kiện về tài sản: nhà kinh doanh có quyền đầu tư tất cả các loại tài sản mà pháp luật
không cấm. Doanh nghiệp thuộc nhóm có vốn pháp định: vốn đầu tư dủ vốn pháp định.
Doanh nghiệp không thuộc nhóm này: vốn đầu tư do chủ doanh nghiệp tự khai báo.
Điều kiện về tên gọi, trụ sở.
2.3.1.Quy trình thành lập
Hình 2.4 Quy trình thành lập công ty và doanh nghiệp tư nhân
CHỦ ĐẦU TƯ
(CÔNG TY, DNTN)
Chuẩn bị hồ ĐKKD
Hồ sơ ĐKKD
Điều lệ công ty
Danh sách thành viên,
c
ổ đông
Xác nh
ận về vốn pháp
định, chứng chỉ hành
nghề (nếu có)
UBND tỉnh hoặc Toà
hành chính
Phòng ĐKKD c
ấp tỉnh
(S
ở KHĐT)
Kết thúc thành lập
doanh nghi
ệp
Cấp GCN ĐKKD
(
15 ngày)
Thông báo bổ sung HS
không h
ợp lệ (
7 ngày)
Không c
ấp GCN ĐKKD
(sau 15 ngày)
7ngày
Không đồng ý cấp
Đồng ý
cấp
Không h
ợp lệ
Khiếu nại
Pháp luật về doanh nghiệp 39
2.3.2 Thành lập doanh nghiệp nhà nước
2.3.2.1 Thành lập công ty nhà nước
Hình 2.5 Quy trình thành lập công ty nhà nước
2.3.2.2 Thành lập mới CTCP nhà nước, CTTNHH nhà nước một thành
viên, CTTNHH nhà nước hai thành viên trở lên.
Sáng lập viên thành lập mới công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành viên trở lên
(Khoản 1 điều 11)
Thủ tục thành lập mới công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành viên trở lên được thực
hiện theo quy định của luật doanh nghiệp .
Thẩm định (2.1)
Điều kiện thành lập
CTNN (điều 8)
Quyết định thành lập
CTNN (quyết định dự
án thành lập CTNN)
Người đề nghị thành
lập mới CTNN
(khoản 1 điều 7)
Lập hồ sơ thành
lập
Xây dựng đề án thành lập mới CTNN (khoản 3 điều
7) gồm các nội dung chủ yếu: sự cần thiết, danh mục
sản phẩm, dịch vụ, tình hình thị trường, địa điểm dặt
trụ sở, khả năng cung ứng lao động, nguyên, vật liệu,
luận chứng khả thi về hiệu quả kinh tế, xã hội.
Hồ sơ thành lập mới CTNN (khoản 4 điều 7) gồm: tờ
trình đề nghị thành lập, đề án thành lập, dự thảo điều
lê, đơn xin giao đất, thuê đất, đơn đề nghị ưu đãi đầu
tư (n
ếu có)
Người có thẩm quyền
quyết định thành lập
(khoản 1,2 điều 9)
1
1.1
1.2
1.3
Gửi
Lập hội đồng
thẩm định
Trình (2.2)
2
2.3
3
3.1
Có thành lập
Không thành lập
(giải thích bằng
văn b
ản)
3.2
Đăng ký kinh doanh
theo quy định của luật
doanh nghiệp
( 60 ngày)
4
Kết thúc thành
l
ập CTNN