Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Lâm sản Việt Nam - Newzealand (chứng từ ghi sổ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.71 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong nn kinh t th trng, vn hiu qu sn xut kinh doanh ca mi
doanh nghip khụng nhng l thc o phn ỏnh trỡnh qun lý m cũn l s
sng cũn, nú quyt nh n s tn ti v phỏt trin ca doanh nghip.Mục tiêu
cuối cùng của mọi doanh nghiệp là lợi nhuận. Để đạt đợc lợi nhuận ngày càng cao,
các doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất tiêu thụ đợc sản phẩm, hàng hóa một cách
tốt nhất. Đối với các doanh nghiệp sản xuất hiện nay việc tổ chức quản lý hàng hóa,
tiêu thụ hàng hóa là khâu quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo
quản lý các loại thành phẩm, hàng hoá và xác định các chỉ tiêu khác của khâu bán
hàng, làm cơ sở xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc bán hàng trong các doanh nghiệp sản
xuất nói chung và Công ty TNHH lâm sản Việt Nam - Newzealand nói riêng, trong
quá trình thực tập và tìm hiểu tại Công ty em đã chọn đề tài: "Kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Lâm sản Việt Nam -
Newzealand vi mc tiờu tỡm hiu k v cụng tỏc hch toỏn k toỏn bỏn hng
v xỏc nh kt qu bỏn hng trong cỏc doanh nghip sn xut núi chung v ti
Cụng ty TNHH Lõm sn - Vit Nam núi riờng, trờn c s ú ra mt s phng
phỏp hon thin cụng tỏc hch toỏn.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 Chơng:
Ch ơng I : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại các doanh nghiệp sản xuất.
Ch ơng II : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH lâm sản Việt Nam - Newzealand
Ch ơng III : Một số ý kiến nhằm nâng cao công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH lâm sản Việt Nam - Newzealand.
Chơng I
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại các doanh nghiệp Sản Xuất


1.1/ Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
1.1.1/ Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng: Tự thân nó không phải là một quá trình của hoạt động SXKD mà
nó là một khâu cần thiết không thể thiếu của tái sản xuất xã hội. Trong nền kinh tế
thị trờng sản xuất ra sản phẩm hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã
hội là một nhiệm vụ chính trị quan trọng của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp
sản xuất bán hàng là bán những sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc cung
cấp dịch vụ cho khách hàng.
Bán hàng là việc doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ cho ngời mua, đợc ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Kết quả bán hàng: là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nói cách khác, kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng,các khoản giảm trừ doanh thu với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng
để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2/ ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Thông qua hoạt động bán hàng, giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mới
đợc thực hiện và đó là điều kiện để thực hiện mục đích của việc sản xuất hàng hóa
và tái sản xuất không ngừng đợc mở rộng.
Thông qua hoạt động bán hàng mới thúc đẩy đợc sản xuất phát triển, góp
phần nâng cao năng suất lao động, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội, góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu
dùng. Mặt khác thông qua hoạt động bán hàng nhằm giải quyết quan hệ hàng hóa -
tiền tệ là tiền đề cân đối giữa tiền hàng trong lu thông, không những thế nó còn đảm
bảo sự cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế.
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp bán hàng là điều kiện để sản xuất phát triển, mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng nhanh tốc độ vòng quay vốn và tăng lợi

nhuận cho doanh nghiệp. Bán hàng còn là tiền đề cho việc xác định kết quả hoạt
động kinh doanh.
1.1.3/ Nhim v ca k toỏn bán hàng v xác định kết quả bán hàng
Trong c ch th trng hin nay, cỏc doanh nghip cựng tn ti v cnh
tranh quyt lit da trờn thc lc ca mỡnh. ti a hoỏ li nhun cỏc doanh
nghip khụng ch nõng cao cht lng sn phm m cũn phi tng nhanh s
lng sn phm bỏn ra. Do ú mc tiờu ca cụng tỏc kế toán bán hàng l qun
lý, nm bt c tỡnh hỡnh tiờu th sn phm, kp thi cú cỏc bin phỏp thỳc
y quỏ trỡnh bán hàng. phỏt huy vai trũ ca k toỏn i vi cụng tỏc ch o
sn xut kinh doanh, k toỏn bán hàng cn phi thc hin y cỏc nhim v
sau:
Mt l, phi ghi chộp, phn ỏnh kp thi , thng xuyờn, s hin cú, s bin
ng tng loi v s lng, cht lng, chng loi, giỏ tr.
Hai l, ghi chộp phản ánh y kịp thời chính xác doanh thu bán hàng và
tình hình thanh toán của khách hàng.
Ba là, phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ
với nhà nớc và việc phân phối kết quả kinh doanh
Bốn là, cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ tiến hành
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến doanh thu và lợi nhuận.
1.1.4/ Các phơng thức bán hàng
Công tác bán hàng trong doanh nghiệp có thể đợc tiến hành theo những ph-
ơng thức sau:
*Phơng thức bán buôn:
Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp
khác, các cửa hàng...Với số lợng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các tổ chức khác
hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế.Có 2 phơng thức bán
buôn:
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
+ Bán buôn qua kho.

+ Bán buôn không qua kho.
* Phơng thức bán lẻ:
Bán lẻ là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng nhằm đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Số lợng tiêu thụ của
mỗi lần bán thờng nhỏ, có nhiều phơng thức bán lẻ:
+ Phơng thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
+ Phơng thức bán hàng đại lý (ký gửi).
+ Phơng thức bán hàng trả góp, trả chậm.
+ Các phơng thức bán hàng khác.
1.2/ Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1/ Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1.1/ Khái niệm về doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng số tiền mà doanh nghiệp đã, sẽ thu đợc từ các
giao dịch bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, kể cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.
1.2.1.2/ Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua.
- Ngời bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở hữu hàng
hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu đuợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Ngời bán đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bàn hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Nh vậy, thời điểm ghi nhận doanh thu (tiêu thụ) là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hóa, lao vụ từ ngời bán sang ngời mua. Nói cách khác, thời
điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm ngời mua trả tiền hay chấp nhận nợ về lợng
hàng hóa, dịch vụ mà ngời bán chuyển giao.
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp

1.2.1.3/ Phơng pháp xác định doanh thu bán hàng
Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp áp dụng một hình thức xác định doanh thu
bán hàng khác nhau tùy thuộc vào phơng pháp tính thuế GTGT.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ không bao gồm thuế GTGT.
Đối với doanh nghiệp hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
1.2.1.4/ Chứng từ sử dụng:
Bao gồm các chứng từ cơ bản sau:
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho...
Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có của ngân hàng
Bảng kê hàng hóa bán ra
Các chứng từ, bảng kê tính thuế...
1.2.1.5/ Tài khoản sử dụng:
Kế toán doanh thu bán hàng sử dụng các tài khoản sau:
* TK 511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
- TK 511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và
các nghiệp vụ bán hàng
- Kết cấu TK 511:
Bên Nợ: Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của số sản phẩm, hàng hóa đợc cung cấp cho khách hàng và đ-
ợc xác định tiêu thụ trong kỳ.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản chiết khấu thơng mại kết chuyển cuối kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ.
TK 511 không có số d cuối kỳ.

SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
- Nguyên tắc hạch toán:
Kế toán phản ánh vào TK 511 doanh thu của khối lợng sản phẩm, hàng hóa
đã bán, dịch vụ đã cung cấp đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt
doanh thu đã thu tiền hay sẽ đợc thu tiền. Giá bán đơn vị hàng hóa dùng làm căn
cứ tính doanh thu thực hiện trong kỳ hạch toán là giá bán thực tế, là giá ghi trong
hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan đến bán hàng.
- Một số trờng hợp không đợc hạch toán vào TK 511:
+ Trị giá hàng hóa, vật t, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công
chế biến.
+ Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành
viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán ngành (sản phẩm, bán thành phẩm,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
+ Số tiền thu đợc về nhợng bán, thanh lý TSCĐ.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi đi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung
cấp cho khách hàng nhng cha đợc ngời mua chấp nhận thanh toán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phơng thức gửi bán đại lý, ký gửi (cha đợc xác
định là tiêu thụ).
+ Các khoản thu nhập khác không đợc coi là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
- TK 511 có 5 TK cấp 2:
TK 5111 - "Doanh thu bán hàng hóa"
TK 5112 - "Doanh thu bán thành phẩm"
TK 5113 - "Doanh thu cung cấp dịch vụ"
TK 5114 - "Doanh thu trợ cấp, trợ giá"
TK 5117 - "Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t"
* TK 512 - "Doanh thu nội bộ"
- TK 512 dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa dịch vụ
tiêu thụ nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu đợc từ

việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
- Kết cấu TK: Tơng tự TK 511.
- TK 512 có 3 TK cấp 2:
TK 5121 - "Doanh thu bán hàng hóa"
TK 5122 - "Doanh thu bán thành phẩm"
TK 5123- "Doanh thu cung cấp dịch vụ"
1.2.1.6/ Phơng pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Phơng thức bán buôn (Sơ đồ 01)
- Phơng thức bán lẻ (Sơ đồ 02)
- Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi (Sơ đồ 03)
- Phơng thức bán hàng trả góp (Sơ đồ 04).
1.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.2.1 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng
bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT
nộp theo phơng pháp trực tiếp.
- Chiết khấu thơng mại: Là số tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho ngời mua do
mua sản phẩm, hàng hóa với khối lợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thơng mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng...
(do chủ quan của doanh nghiệp).
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đợc coi là đã tiêu thụ (đã chuyển quyền sở
hữu, đã thu tiền hoặc đợc ngời mua chấp nhận thanh toán) nhng lại bị ngời mua từ
chối và trả lại do ngời bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết cũng nh
không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém chất lợng,

không đúng chủng loại... Tơng ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn hàng bán bị trả
lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế
GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại.
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phơng pháp
trực tiếp: là số thuế tính cho hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, chịu thuế xuất
khẩu, chịu thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế theo phơng
pháp trực tiếp.
1.2.2.2/ TK sử dụng
Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu sử dụng: TK 521, 531, 532.
*TK 521 - "Chiết khấu thơng mại"
TK 521 dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng (sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ) với khối lợng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên
mua một khoản chiết khấu thơng mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
các cam kết mua bán hàng).
Kết cấu TK:
- Bên Nợ: Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
- Bên Có: Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ số tiền chiết khấu thơng mại
sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
- TK 521 không có số d cuối kỳ.
*TK 531 - "Hàng bán bị trả lại"
TK 531 phản ánh số tiền theo giá bán hàng hóa, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ
bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm các cam
kết trong hợp đồng.
Kết cấu TK:
- Bên Nợ: Số tiền theo giá bán của hàng hóa bị trả lại.
- Bên Có: Kết chuyển số tiền theo giá bán của hàng hóa bị trả lại sang TK
511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" hoặc TK 512 "Doanh thu bán hàng

nội bộ" để xác định doanh thu thuần.
- TK 531 không có số d cuối kỳ.
*TK 532 - "Giảm giá hàng bán"
TK 532 dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc
xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho ngời mua hàng do
hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng.
- Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá sang TK 511 hoặc TK 512 để
xác định doanh thu thuần.
- TK 532: Cuối kỳ không có số d.
1.2.2.3 Phơng pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (Sơ đồ 05)
1.2.3 Giá vốn hàng bán
1.2.3.1 Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế của sản phẩm, hàng hoá đợc xác định là tiêu
thụ trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc
thành phẩm hoàn thành không nhập kho đa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm hoàn thành (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung) .
1.2.3.2 Xác định trị giá vốn hàng xuất bán
Tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp
có thể lựa chọn các phơng pháp nh sau:
*Phơng pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này, trị
giá mua của hàng xuất bán đợc tính căn cứ vào số lợng hàng xuất bán với đơn giá
thực tế bình quân gia quyền, trong đó đơn giá thực tế bình quân gia quyền đợc tính
nh sau:
- Đơn giá bình quân gia quyền đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc):

Đơn giá bình quân
gia quyền đầu kỳ
=
Trị giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trớc)
Số lợng hàng hóa tồn đầu kỳ trớc
(hoặc cuối kỳ trớc)
- Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế hàng hóa
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng
hóa nhập trong kỳ
Số lợng hàng hóa tồn
đầu kỳ
+
Số lợng hàng hóa nhập
trong kỳ
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
- Phơng pháp bình quân liên hoàn:
Đơn giá bình quân
liên hoàn
=
Trị giá thực tế hàng hóa
tồn trớc lần nhập n
+

Trị giá thực tế hàng
hóa nhập kho lần n
Số lợng hàng hóa tồn tr-
ớc lần nhập n
+
Số lợng hàng hóa nhập
kho lần n
*Phơng pháp nhập trớc xuất trớc:
Là phơng pháp mà trong đó ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho theo
từng lần nhập và giả thiết rằng hàng nào nhập kho trớc thì sẽ xuất trớc.
Nguyên tắc tính: Theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng hàng xuất kho
thuộc lần nhập trớc, số còn lại đợc tính theo theo đơn giá thực tế nhập lần tiếp theo.
*Phơng pháp nhập sau, xuất trớc:
Theo phơng pháp này ngời ta phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần
nhập kho và giả thiết rằng hàng nào nhập kho thì sẽ xuất trớc.
Nguyên tắc tính: căn cứ vào số lợng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho
theo nguyên tắc tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng, số còn lại đợc tính theo
đơn giá thực tế của các lần nhập trớc đó.
*Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Đây là phơng pháp yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi hàng theo
từng lô hàng, khi xuất hàng thuộc lô hàng hóa nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho
và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính giá trị thực tế xuất kho.
Nguyên tắc tính: đây là phơng pháp lý tởng nhất, nó thuân thủ theo nguyên
tắc chi phí phù hợp với doanh thu thực tế. Tuy nhiên, việc áp dụng phơng pháp
này đòi hỏi những điều kiện rất khắt khe, chỉ có thể áp dụng đợc khi hàng tồn
kho có thể phân biệt thành từng loại, từng thứ riêng rẽ. Đối với doanh nghiệp có
nhiều loại hàng hóa thì không thể áp dụng đợc phơng pháp này.
1.2.3.3/ Chứng từ sử dụng:
Bao gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Bảng phân bổ NVL, CCDC
1.2.3.4/ Tài khoản sử dụng:

SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
Để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đợc xác
định tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 632 "Giá vốn hàng bán".
Kết cấu TK:
Bên Nợ: - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
- Hoàn nhập khoản chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho
năm nay thấp hơn năm trớc.
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần
cá nhân bồi thờng.
Bên Có: - Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh (sang TK 911 - "Xác định kết quả kinh
doanh").
- Phản ánh khoản chênh lệch do việc lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho của năm nay cao hơn năm trớc.
- Trị giá vốn của số hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ nh-
ng bị khách hàng trả lại.
TK 632 không có số d cuối kỳ.
- Ngoài ra còn sử dụng một số TK liên quan nh: TK 156, TK 157, TK 911..
1.2.3.5 Trình tự kế toán giá vốn hàng bán (Sơ đồ 06)
- Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
1.2.4 Kế toán chi phí bán hàng
1.2.4.1 Khái niệm chi phí bán hàng
Là những khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa trong kỳ, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa cần thiết để phục vụ quá trình bán hàng nh: chi phí
nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, hoa hồng cho các đại lý, quảng cáo
sản phẩm, bảo hành, khấu hao TSCĐ dùng cho việc bán hàng và các chi phí dịch vụ
mua ngoài khác.

1.2.4.2 Chứng từ sử dụng.
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
Bao gồm: Phiếu chi, phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài, các
bảng phân bổ tiền lơng, BHXH...
1.2.4.3 TK sử dụng
Để phản ánh chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 - "Chi phí bán
hàng". Trong đó có các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng hóa và cung
cấp dịch vụ.
Bên Có: - Giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911.
TK 641 không có số d cuối kỳ.
TK 641 có 7 TK cấp 2:
- TK 6411 - "Chi phí nhân viên bán hàng": lơng chính, lơng phụ, các khoản
phụ cấp có tính chất lợng.
- TK 6412- "Chi phí vật liệu dùng cho bán hàng".
- TK 6413 - "Chi phí CCDC, bao bì vận chuyển phục vụ cho bán hàng".
- TK 6414- "Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng".
- TK 6415 - "Chi phí bảo hành sản phẩm".
- TK 6417 - "Chi phí dịch vụ mua ngoài": là các chi phí mua ngoài nh sửa chữa
TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hóa để tiêu thụ
- TK 6418 - "Chi phí bằng tiền khác"
1.2.4.4 Trình tự kế toán chi phí bán hàng (Sơ đồ 07)
1.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.5.1 Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phát sinh có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động quản lý của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ hoạt

động nào.
1.2.5.2 Chứng từ sử dụng:
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
Bao gồm: Phiếu chi, phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài, bảng
phân bổ tiền lơng, BHXH...
1.2.5.3 TK sử dụng
Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 - "Chi
phí quản lý doanh nghiệp".
TK này dùng để phản ánh tổng hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí tài chính và chi phí chung liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Kết cấu TK:
Bên Nợ: - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh.
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trớc cha sử dụng
hết).
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911.
- TK 642 không có số d cuối kỳ.
TK 642 có 8 TK cấp 2:
- TK 6421 - "Chi phí nhân viên quản lý gồm": lơng chính, lơng phụ, các
khoản phụ cấp có tính chất lơng.
- TK 6422 - "Chi phí vật liệu quản lý"
- TK 6423 - "Chi phí đồ dùng văn phòng"
- TK 6424 - "Chi phí khấu hao TSCĐ"
- TK 6425 - "Thuế phí và lệ phí"
- TK 6426 - "Chi phí dự phòng gồm": dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng giảm giá phải thu khó đòi.
- TK 6427 - "Chi phí dịch vụ mua ngoài".

- TK 6428 - "Chi phí bằng tiền khác".
1.2.5.4/ Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Sơ đồ 08)
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
1.2.6/ Kế toán xác định kết quả bán hàng.
1.2.6.1/ Khái niệm kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
DTT về bán hàng = DT hàng bán - Các khoản giảm trừ doanh thu
LN gộp về bán hàng = DTT về bán hàng - Giá vốn hàng bán
LN thuần từ hoat
động bán hàng
= LN gộp về
bán hàng
- Chi phí
bàn hàng
- Chi phí
quản lý DN
1.2.6.2 TK sử dụng
Thông thờng kế toán sử dụng TK 911 - "Xác định kết quả kinh doanh" để
xác định kết quả bán hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu TK:
Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa, và dịch vụ đã bán.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp và chi phí khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển lãi.
Bên Có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra
trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và

các khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số d cuối kỳ.
Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng TK 421 - "Lợi nhuận cha phân phối" để
phản ánh kết quả kinh doanh.
1.2.6.3 Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng (Sơ đồ 09).
Chơng ii
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty tnhh lâm sản việt nam - newzealand
2.1/ Giới thiệu chung về công ty TNHH Lâm sản Việt Nam -Newzealand
2.1.1/ Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca cụng ty
Cụng ty TNHH Lõm sn Vit Nam Newzealand, tờn giao dch l Vinew
Co.,Ltd, l Cụng ty TNHH vi hai thnh viờn l Cụng ty International Natural
Resources Ltd v Cụng ty Lõm nụng nghip ụng Bc. Địa chỉ: Tổ 6 - Khu phố 3 -
Phờng Mỹ Độ - TP Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang.
Cụng ty c thnh lp v hot ng theo Giy phộp u t s 349/GP
ngy 16/4/1992 ca U ban Nh nc v hp tỏc v u t (nay l B K hoch
v u t), giy phộp iu chnh s 349/GPC1 ngy 12/8/1997 ca B K
hoch u t, giy phộp iu chnh s 349/GPC2 ngy 01/01/2000 v Giy
chng nhn u t s: 201022000020 ngy 30/05/2008 ca U ban nhõn dõn tnh
Bc Giang.
Lnh vc hot ng ca Cụng ty l ch bin cỏc sn phm mc cao cp,
mc gia dng, mc th cụng, m ngh t ngun nguyờn liu trong nc, nhp
khu v cỏc ngun hp phỏp khỏc sn xut sn phm mc xut khu v tiờu
dựng trong nc. Sa cha, ci to cỏc cụng trỡnh xõy dng dõn dng. Phũng,
chng, dit mi mt cỏc cụng trỡnh dõn dng v bo qun lõm sn.
2.1.2/ Tỡnh hỡnh v kt qu hot ng sn xut, kinh doanh nm
2007 - 2008 (Sơ đồ 10).

*Nhn xột:
Công ty gặp khó khăn trong việc huy động vốn kinh doanh vì nợ đọng của
các khách hàng tơng đối nhiều, với số tiền lớn là nguyên nhân làm giảm hiệu quả
kinh doanh.
Gỗ là nguyên vật liệu chủ yếu của công ty nhng những năm gần đây do nạn
phá rừng trầm trọng đã ảnh hởng không nhỏ đến khâu mua nguyên vật liệu.
Do ú li nhun ca cụng ty nm 2008 ó gim so vi nm 2007
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
2.1.3/ c im t chc hot ng sn xut kinh doanh v t chc b
mỏy qun lý kinh doanh.
* S b mỏy t chc qun lý ca cụng ty (Sơ đồ 11)
T chc b mỏy qun lý ca cụng ty c xõy dng theo mụ hỡnh trc
tuyn. ng u l hi ng thành viên, ban giỏm c n cỏc b phn chc
nng. Cỏc phũng ban chc nng khỏc gỏnh bt cụng vic cú tớnh cht chuyờn
sõu cho giỏm c. Cht lng, hiu qu cụng vic c nõng cao, thi gian
c rỳt ngn.
* Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
Phòng Tổ chức văn th hành chính : Tham mu cho Giám đốc Công ty về
công việc thuộc lĩnh vực: quản lý nhân sự, cơ cấu tổ chức cơ quan, hành chính quản
trị và duy trì nội quy trật tự, an toàn trong Công ty.
Văn phòng đại diện: Là địa điểm giao dịch nhằm chuyển tải những thông
tin, nội dung công việc hoạt động sản xuất kinh doanh giữa Công ty với các đối t-
ợng khách hàng và giữa khách hàng với công ty.
Phòng kế toán tài vụ: Tham mu cho tổng Giám đốc về việc quản lý, sử dụng
mọi nguồn vốn hiện có của Công ty thông qua việc: tổ chức bộ máy kế toán và ngời
làm kế toán để thực hiện nội dung công tác theo luật kế toán hiện hành.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: T vấn sử dụng sản phẩm đồ gỗ cho khách hàng để
thu hút khách hàng tiến tới ký hợp đồng mua bán hoặc cung cấp dịc vụ có hiệu quả.
Thiết kế mẫu sản phẩm đồ gỗ theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất và hợp đồng sản xuất

kinh doanh.
Phòng sản xuất: Điều hành đội ngũ công nhân lao động sản xuất thực hiện theo
kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức sản xuất trực tiếp sản phẩm theo
hợp đồng và lệnh sản xuất. Giám sát kỹ thuật, phân công đội ngũ công nhân sử dụng
thiết bị,vật t nguyên liệu, dụng cụ hợp lý, tiết kiệm để đạt hiệu quả cao.
Phòng KCS (quản lý chất l ợng) : Kiểm tra, giám sát về chất lợng sản phẩm
trên từng công đoạn, phát hiện sai sót báo cáo để Giám đốc chỉ thị khắc phục, kiểm
tra, giám sát về chất lợng sản phẩm khi xuất kho, kiểm tra, xác định nguyên nhân
của hàng bị trả lại (nếu có).
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
2.1.4/ T chc b mỏy k toỏn ca doanh nghip.
Xuất phát từ yêu cầu về tổ chức sản xuất, yêu cầu của quản lý và trình độ quản
lý, công tác kế toán của Công ty đợc áp dụng theo hình thức tập trung. Nghĩa là phòng
Kế toán - Tài chính là phòng kế toán trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài
chính của Công ty, từ xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết đến
việc lập báo cáo kế toán. Đồng thời hớng dẫn chỉ đạo và kiểm tra ghi chép ban đầu,
chế độ hạch toán và chế độ kinh tế tài chính do Nhà nớc quy định.
Phòng Kế toán - Tài chính bao gồm 8 nhân sự.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Lâm Sản Việt Nam -
NewZealand (Sơ đồ 12)
Chức năng của từng phần hành:
+ Kế toán tr ởng : Giúp việc cho Giám đốc Công ty, là ngời điều hành trực
tiếp và có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán cho phù hợp với quá trình công nghệ
SXKD theo đúng chế độ hiện hành , tổ chức kiểm tra duyệt báo cáo tài chính đảm
bảo lu trữ tài liệu kế toán đồng thời là ngời giúp việc cho BGĐ. Phân tích hoạt động
kinh tế tài chính của Công ty xác định chịu trách nhiệm ghi chép sổ tổng hợp, sổ
theo nguồn vốn, các loại sổ chi tiết tiền mặt, tiền vay và sổ theo dõi các loại thuế,
tính toán và hạch toán chi phí giá thành sản phẩm.
+ Kế toán tổng hợp: Đợc KTT uỷ quyền khi đi vắng, thực hiện điều hành bộ

phận và ký uỷ quyền tổng hợp số liệu bảng biểu, kê khai nhật ký chứng từ, cuối
tháng đối chiếu, kiểm tra số liệu cho khớp đúng. Cuối kỳ tập hợp số liệu cho trình
tự kế toán và vào sổ kế toán.
+ Kế toán TSCĐ- NVL-CCDC: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tập hợp
chính xác kịp thời về số lợng, giá trị TSCĐ, NVL, CCDC hiện có và tình hình biến
động theo từng chủng loại giám sát kiểm tra việc giữ gìn bảo quản, bảo dỡng TSCĐ
cũng nh biện pháp đổi mới TSCĐ.
+ Kế toán tiêu thụ hàng hoá, thu nhập và phân phối thu nhập: Thực hiện
việc thu nhập các chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng của Công ty. Đồng
thời tính toán phản ánh chính xác tình hình phân phối lợi nhuận của DN, kiểm tra
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
Giám đốc việc phân phối thu nhập nộp lãi và sử dụng các quỹ đúng mục đích, đúng
chế độ quy định của Nhà nớc.
+ Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ thanh toán nguồn vốn quỹ của Công
ty. Phản ánh kịp thời, đầy đủ,chính xác sự vận động của vốn bằng tiền, quỹ và tài
khoản tiền gửi. Phản ánh rõ ràng chính xác các nghiệp vụ thanh toán vận dụng hình
thức thanh toán để đảm bảo thanh toán kịp thời đúng hạn, chiếm dụng vốn. Phản
ánh đúng số liệu hiện có và tình hình biến động của từng đồng vốn đúng mục đích
hợp lý và có hiệu quả đảm bảo nguồn vốn sử dụng đúng mục đích, bảo toàn và phát
triển.
+ Kế toán tiền l ơng : Tổ chức hạch toán chính xác kịp thời số lợng và chất l-
ợng công việc kết quả lao động của CNV để tính đúng và thanh toán kịp thời tiền l-
ơng phải trả cho ngời lao động. Tính chính xác các khoản theo lơng vào chi phí
SXKD. Phối hợp giữa tổ chức kế toán tài chính với kế toán quản trị, kế toán tổng
hợp với kế toán chi tiết để quản lý lao động, tiền lơng và thực hiện chế độ khác với
ngời lao động.
+ Thủ kho: Phản ánh tình hình nhập xuất của các mặt hàng.
+ Thủ quỹ: Phản ánh tình hình thu, chi các loại tiền.
2.1.5/ Cỏc chớnh sỏch k toỏn hin ang ỏp dng ti cụng ty

* Niên độ kế toán và kỳ hạch toán:
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
* Đơn vị hạch toán: Đồng Việt Nam
* Hình thức sổ kế toán: Hiện nay Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán
Chứng từ ghi sổ .
Trỡnh t ghi s (Sơ đồ 13)
áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Tài Chính
* Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nớc:
Thuế GTGT đợc kê khai và hạch toán theo phơng pháp khấu trừ.
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
* Phơng pháp khấu hao TSCĐ:
Khấu hao TSCĐ đợc thực hiện theo phơng pháp đờng thẳng, thời gian khấu hao
theo quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính
về việc ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
* Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
Hàng tồn kho đợc tính theo giá gốc, giá thành phẩm tồn kho trên cơ sở giá
bán trừ lùi.
* Hệ thống tài khoản: áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
* Hệ thống báo cáo của Công ty:
- Hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo lu chuyển tiền tệ,
báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
- Các báo cáo khác nh: báo cáo tiêu thụ hàng hoá, báo cáo về nguyên vật liệu
chính, báo cáo về chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, phụ biểu báo cáo kết quả
kinh doanh.
2.2/ Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH Lâm sản Việt Nam - Newzealand.
2.2.1/ Tình hình công tác quản lý bán hàng.

Quản lý bán hàng và thủ tục bán hàng tại Công ty TNHH lâm sản Việt Nam -
NewZeaLand luôn phải giữ chữ tín với khách hàng. Mặt khác để đẩy nhanh đợc tiến
độ hàng hoá bán ra nhằm đạt đợc kết quả cao nhất trong kinh doanh công tác quản
lý bán hàng ở Công ty đã chú ý đúng mức đến các mặt sau:
* Về khối lợng hàng hoá xuất bán: Phải hạch toán chi tiết để đảm bảo nắm
chắc đợc tình hình hàng hoá hiện có từng loại hàng đúng thời hạn.
* Về quy cách sản phẩm hàng hoá: Đảm bảo chất lợng của hàng hoá theo
đúng hợp đồng đã ký kết.
* Về giá bán: Công ty xác định giá bán dựa trên sự thoả thuận giữa hai bên
khách hàng và Công ty. Song vẫn đảm bảo phù hợp với thị trờng sao cho giá bán
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
vừa đảm bảo đợc chi phí, có lãi, vừa đảm bảo giá cả khách hàng có thể chấp nhận đ-
ợc.
* Phơng thức giao hàng: Tuỳ theo việc ký kết hợp đồng giữa Công ty và
khách đặt hàng mà việc giao hàng của Công ty diễn ra ngay tại kho của Công ty hay
một địa điểm nào đó do khách hàng yêu cầu trong hợp đồng.
* Về phơng thức thanh toán: Công ty sẵn sàng chấp nhận mọi phơng thức
thanh toán của khách hàng, thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản Ngoài ra
Công ty cũng chấp nhận việc trả chậm đối với một số ít khách hàng có quan hệ th-
ờng xuyên và đủ độ tin cậy.
Nhìn chung, do tổ chức tốt công tác quản lý trong quá trình bán hàng nên các
thủ tục bán hàng đợc tiến hành nhanh gọn, ít gây trở ngại với khách hàng. Điều này
cũng góp một phần tạo niềm tin của khách hàng đối với Công ty.
2.2.2/ Kế toán giá vốn hàng bán
* Phơng pháp tính giá vốn:
Công ty áp dụng phơng pháp đích danh. Theo phơng pháp này hàng xuất
thuộc lô nào thì lấy đúng đơn giá nhập kho của chính lô đó để tính giá vốn thực tế
của hàng xuất kho. Giá vốn thực tế của hàng hiện còn trong kho đợc tính bằng số l-
ợng từng lô hàng hiện còn nhân với đơn giá nhập kho của chính từng lô hàng đó, rồi

tổng hợp lại.
* Chứng từ sử dụng
Theo chế độ kế toán, kế toán quá trình bán hàng đợc sử dụng các chứng từ
sau: Phiếu xuất kho, Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn GTGT, Bảng kê bán lẻ, Bảng kê
thanh toán hàng đại lý, ký gửi, Thẻ quầy hàng.
* Tài khoản sử dụng
Để tính giá vốn Công ty sử dụng TK 632 Giá vốn hàng bán
* Phơng pháp hạch toán
Ví dụ: Ngày 12/01/2010 Công ty xuất hàng bán cho Công Ty Phơng Bắc
theo HĐ số 37, những mặt hàng cụ thể nh sau (Biểu số 2. 1 : Phiếu xuất kho)
Khi đó lập định khoản
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 632: 386.300.000 đ
Có TK 155: 386.300.000 đ
Căn cứ lập chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.2 : Chứng từ ghi sổ TK 632)
Ngày 20/01/2010 Công ty xuất bán cho Công ty TNHH Giao Ngoan theo HĐ
số 38, những mặt hàng nh sau ( Biểu số 2.3 : Phiếu xuất kho )
Khi đó lập định khoản và tính giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632: 565.600.000 đ
Có TK 155: 565.600.000 đ
Từ đó lập chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.4 : Chứng từ ghi sổ TK 632)
Sau khi lập xong các chứng từ ghi sổ,kế toán căn cứ vào các chứng từ ghi sổ,
Kế toán vào sổ chi tiết thành phẩm , sổ chi tiết tài khoản 632 (Biểu số 2.5), sổ cái
tài khoản 632(Biểu số 2.6) .
2.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty
* Chứng từ sử dụng
Để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình tiêu thụ
và doanh thu bán hàng, tùy thuộc vào phơng thức thanh toán kế toán công ty sử
dụng các chứng từ: Hóa đơn thuế GTGT, Hóa đơn bán hàng, Phiếu thu, Séc chuyển

khoản và các chứng từ có liên quan khác.
* Tài khoản sử dụng
Để phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ ,kế toán sử dụng:
TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Phơng pháp hạch toán
Ví dụ: Ngày 12/01/2010 theo HĐ số 37 thì Công ty xuất hàng bán cho Công ty
phơng Bắc cụ thể những mặt hàng nh sau : (Biểu số 2.7 : Hoá đơn GTGT)
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng mà Công Ty Phơng Bắc đã ký nhận chủng
loại và chất lợng theo đúng hoá đơn xuất bán thì kế toán Công ty lập chứng từ
ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 131: 424.930.000 đ
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 511: 42.493.000 đ
Có TK 333(1): 467.423.000 đ
Sau đó kế toán lập chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.8: Chứng từ ghi sổ)
Ngày 20/1/2010 xuất bán cho Công ty TNHH Thơng Mại và xây dựng
Giao Ngoan theo đơn đặt hàng số 38. Công ty trả tiền bằng chuyển khoản với
số liệu cụ thể nh sau:( Biểu số 2.9 : Hóa đơn GTGT)
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng thủ kho làm thủ tục xuất kho vào bảng kê
xuất kho theo chỉ tiêu số lợng trong hợp đồng.
Kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ bán hàng phân loại chứng từ
theo nội dung kinh tế và lập chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.10)
Theo định khoản.
Nợ TK 112 : 684.376.000đ
Có TK 511: 622.160.000 đ
Có TK 333(1): 62.216.000 đ
Sau đó từ các CT - GS, kế toán vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng (Biểu số
11), cộng phát sinh Có TK 511 để ghi vào sổ cái TK511( Biểu số 12)
2.2.4/ Kế toán thanh toán với khách hàng

* Tài khoản sử dụng
Để phản ánh kế toán thanh toán với khách hàng kế toán sủ dụng TK 131
Phải thu của khách hàng
* Chứng từ sử dụng
Hoá đơn GTGT, Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết thanh toán...
* Phơng pháp hạch toán
Căn cứ vào hoá đơn GTGT và sổ chi tiết bán hàng, kế toán vào Sổ chi tiết
thanh toán với ngời mua mở cho từng khách hàng
Cơ sở lập Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua: Sổ này đợc mở theo dõi cho
từng đối tợng khách hàng cụ thể, và thờng xuyên theo dõi các khoản phải thu, phải
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
trả của Khách hàng, không đợc phép bù trừ khoản phải thu , phải trả giữa các đối t-
ợng khác nhau, nhằm kịp thời đôn đốc Khách hàng thanh toán tiền hàng.
Phải tổng hợp tình hình thanh toán với ngời mua theo tính chất nợ phải thu
hay nợ phải trả trớc khi lập báo cáo kế toán .
Đối với khoản phải thu , phải trả ngời mua có gốc là ngoại tệ thì vừa phải
theo dõi đợc bằng đơn vị ngoại tệ , vừa phải quy đổi thành VND theo tỷ giá hối đoái
thích hợp và thực hiện điều chỉnh tỷ giá khi lập báo cáo kế toán năm .
Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT bán hàng cho công ty Phơng Bắc ngày
12/01/2010 và sổ chi tiết bán hàng, kế toán vào Sổ chi tiết thanh toán với công ty
Phơng Bắc (Biểu số 13).
Sau đó kế toán lập CT- GS TK 131 (Biểu số 14). Căn cứ CT - GS, kế toán
vào sổ cái TK 131 (Biểu số 15).
2.2.5/ Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng tại công ty
* Nội dung kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu tại Công ty gồm hàng bán bị trả lại và giảm
giá hàng bán , nhng chủ yếu là giảm giá hàng bán.
- Kế toán hàng bán bị trả lại : Hàng hóa của Công ty đã đợc bộ phận KCS
kiểm tra nghiêm ngặt về chất lợng trớc khi giao cho khách nên việc xảy ra hiện tợng

hàng hoá kém phẩm chất gần nh không có. Tuy nhiên, quy trình sản xuất trải qua
nhiều khâu, từ khi đi đo mẫu cho khách hàng, viết phiếu đo và phiếu đo này đợc
luân chuyển theo trình tự của quy trình sản xuất do đó có thể dẫn đến hiện tợng sai
lầm hoặc làm thất lạc vì vậy thành phẩm cuối cùng có thể không chính xác so với
số ban đầu. Trong trờng hợp này Công ty chấp nhận nhận lại hàng và thờng sửa
chữa sau đó giao lại cho khách hàng. Khi nhận đợc hàng do khách trả lại thủ kho
viết phiếu nhập kho
+ ở kho: Thủ kho sẽ tiến hành kiểm tra lại hàng hoá nhận lại theo chỉ tiêu số
lợng và quy cách, đồng thời nhân viên theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho
thành phẩm ở phòng kế hoạch kinh doanh sẽ phản ánh vào Sổ kho và Sổ chi tiết
thành phẩm số lợng hàng hoá nhận lại.
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
+ ở phòng kế toán: Căn cứ vào cột thành tiền trên phiếu nhập kho kế toán
phản ánh vào Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua phần giảm số phải thu của khách
hàng.
- Giảm giá hàng bán : Trong quá trình tiêu thụ có thể phát sinh các khoản
giảm giá hàng hoá. Sản phẩm của Công ty luôn đạt tiêu chuẩn chất lợng nhng đôi
khi vì những lý do nhỏ sản phẩm sản xuất ra có thể không đúng yêu cầu của khách
hàng, trong trờng hợp này Công ty chấp nhận giảm giá. Đối với một số hợp đồng có
thể không đảm bảo thời gian giao hàng do những nguyên nhân về lao động, máy
móc, nguyên vật liệu . để giữ chữ tín và quan hệ lâu dài Công ty cũng chấp nhận
giảm giá. Việc giảm giá của Công ty và ngời mua thoả thuận sau khi hoá đơn bán
hàng đã viết, số giảm này không đợc ghi trừ trên hoá đơn.
* Chứng từ sử dụng
- Giấy báo đề nghị giảm giá
- Phiếu theo dõi hàng tồn kho
- Hóa đơn GTGT
* Tài khoản sử dụng
Các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty đợc kế toán theo dõi chi tiết

trên:
TK 531 Hàng bán bị trả lại
TK 532 Giảm giá hàng bán
* Phơng pháp hạch toán
Ví dụ: Theo nh mục 2.2.3 : Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty thì
khi giao hàng cho công ty TNHH Giao Ngoan, có 1 bộ cửa Dp1: 40x550x1325
không đúng với thông số kỹ thuật mà khách hàng đã đặt . Khi đó , Giám đốc
Công ty đã quyết định nhận lại số cửa trên.
Khi nhận đợc hàng do khách trả lại thủ kho viết phiếu nhập kho
Nợ TK 155 1.100.000 đ
Có TK 632 1.100.000 đ
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21
Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ vào cột thành tiền trên phiếu nhập kho kế toán phản ánh vào Sổ chi
tiết thanh toán với ngời mua phần giảm số phải thu của khách hàng
Nợ TK 531 1.210.000 đ
Nợ TK 333(1) 121.000 đ
Có TK 111 1.331.000 đ
Cuối tháng kết chuyển số giảm giá, ghi :
Nợ TK 511 1.210.000 đ
Có TK 531 1.210.000 đ
Sau đó kế toán phản ánh vào sổ CT-GS TK 531 (Biểu số 16). Căn cứ vào CT-
GS để ghi vào Sổ cái TK 531(Biểu số 17).
2.2.6/ Kế toán chi phí bán hàng
* Nội dung CPBH tại Công ty
Để thực hiện quá trình bán hàng, Công ty cần phải chi ra các chi phí
liên quan phục vụ cho việc bán hàng hoá gọi chung là CPBH. CPBH tại Công
ty TNHH lâm sản Việt Nam Newzealand bao gồm:
- Chi phí về lơng phải trả cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nớc, vận chuyển
- Chi phí bằng tiền khác trong quá trình bán hàng hoá.
* Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu chi.
- Hoá đơn, hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
- Giấy tạm ứng, các chứng từ liên quan.
* Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán CPBH, kế toán sử dụng TK 641: Chi phí bán hàng và các tài
khoản liên quan nh: TK 111, TK 112, TK 241, TK 334,
* Phơng pháp hạch toán
SV: Lê Thị Trà My Lớp: KT 11- 21

×