Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Bài giảng mạng NGN - Chương 5 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.27 KB, 18 trang )

BÀI GIẢNG NGN Chương 5: Dòch vụ trong NGN

- 116 -
CHƯƠNG 5:
DỊCH VỤ TRONG MẠNG
NGN
WX

I. GIỚI THIỆU
Sự cạnh tranh gay gắt trong lónh vực mạng thông tin cũng như mạng viễn
thông đang diễn ra trong những năm gần đây. Khi sự cạnh tranh gia tăng, điều
đặc biệt quan trọng đối với các công ty là xác đònh vò trí thích hợp để mang lại
thuận lợi cho bản thân mình, và để chuẩn bò cho môi trường truyền thông mới
đang nổi lên. Trong môi trường này, sự hòa nhập, liên kết và cạnh tranh của
các thành viên mới tham gia vào thò trường phải hoạt động tích cực để tìm ra
phương thức mới, nhằm giữ và thu hút hầu hết các khách hàng có tiềm năng.
Các nhà cung cấp dòch vụ hiện nay đang cố gắng tìm ra lối đi riêng cho mình
để tạo ra sự khác biệt với các nhà cung cấp khác, chẳng hạn như tìm kiếm
phương thức mới để đóng nhãn và đóng gói dòch vụ, thực hiện giảm các chi
phí hoạt động,…
Mạng thế hệ mới NGN là bước kế tiếp của thế giới viễn thông, có thể
được hiểu là mạng dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, nơi mà các chuyển
mạch và các phần tử truyền thông (như các bộ đònh tuyến, các bộ chuyển
mạch và gateway) được phân biệt một cách luận lý và vật lý theo khả năng
điều khiển thông minh dòch vụ hoặc cuộc gọi. Khả năng điều khiển thông
minh này thường hỗ trợ cho tất cả các loại dòch vụ trên mạng truyền thông, từ
dòch vụ thoại cơ bản (Basic Voice Telephony Services) cho đến các dòch vụ dữ
liệu, hình ảnh, đa phương tiện, băng rộng tiên tiến (Advanced Broadband), và
các ứng dụng quản lý (Management Application).





BÀI GIẢNG NGN Chương 5: Dòch vụ trong NGN

- 117 -

Hình 5-1
Mạng đa dòch vụ (góc độ dòch vụ)

Như đã đề cập ở các phần trước, NGN là sự tập trung của ba loại mạng
chính: mạng thoại PSTN, mạng di động và mạng chuyển mạch gói (mạng
Internet). Cấu trúc này phân phối toàn bộ các phương thức truy nhập, hầu hết
các công nghệ và ứng dụng mới. Từ đó tạo ra nhiều dòch vụ mới.

Hình 5-2
Cấu trúc NGN dạng module
BÀI GIẢNG NGN Chương 5: Dòch vụ trong NGN

- 118 -
Có ba loại dòch vụ chủ yếu trong NGN: dòch vụ thời gian thực và thời
gian không thực, dòch vụ nội dung, dòch vụ quản lý. Các dòch vụ này giúp cho
các nhà khai thác có sự điều khiển, bảo mật và độ tin cậy tốt hơn đồng thời
giảm chi phí vận hành. Nhờ đó, các nhà cung cấp dòch vụ có thể nhanh chóng
có nguồn thu mới.
Xây dựng trên các thành phần mở và được module hóa, trên các giao
thức chuẩn và các giao diện mở, NGN đã trở thành một phương tiện thực hiện
mục đích là cho phép kết nối giữa con người và máy móc ở bất cứ khoảng
cách nào. Nói cách khác, NGN có khả năng cung cấp các yêu cầu đặc biệt của
tất cả khách hàng công ty, văn phòng ở xa, văn phòng nhỏ, nhà riêng,… Nó
hợp nhất thoại hữu tuyến và vô tuyến, dữ liệu, video,… bằng cách sử dụng

chung một lớp truyền tải gói. Các lớp dòch vụ của NGN linh hoạt, chi phí hiệu
quả và có khả năng mở rộng hơn đối với các dòch vụ trước đây.
II. NHU CẦU NGN ĐỐI VỚI CÁC NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
Mạng Internet đang xử lý khá tốt tất cả các dòch vụ chúng ta yêu cầu.
Giải pháp của mạng Internet đơn giản là sử dụng các thiết bò đầu cuối thuê
bao CPE (Customer Premise Equipment) tiên tiến như PC, smart phone, set-
top-box,… Dòch vụ được thực hiện tại các hệ thống đầu cuối. Các xí nghiệp,
các công ty phần mềm và một số trường Đại học, trung học sẽ phát triển các
ứng dụng và tải chúng từ mạng Internet đến các thiết bò CPE. Các yêu cầu đối
với mạng truyền tải công cộng là tính tin cậy và băng thông truyền dẫn cao.
Như vậy tại sao các nhà cung cấp dòch vụ lại quan tâm đến dòch vụ NGN?
Tại sao họ không theo phương thức kinh doanh cũ? Sau đây là một số lý do
tiêu biểu:
 Nhà cung cấp có thể tồn tại với phương thức cũ (nếu họ may mắn), tuy
nhiên chắc chắn họ sẽ không thành công. Các nhà cung cấp đang bắt buộc
cạnh tranh về giá để đảm bảo thu nhập. Trong lúc đó, các đối thủ cạnh
tranh đưa ra các dòch vụ hấp dẫn để được các khách hàng “béo bở” nhất.
Do đó nếu nhà cung cấp dòch vụ muốn thành công trong thời đại mới, họ
buộc phải thêm giá trò vào các dòch vụ truyền thống của mình. NGN hỗ trợ
các dòch vụ mới tiên tiến nên cho phép họ giữ được các khách hàng quan
trọng và mở rộng thò trường trong nhiều khu vực mới.
 Mạng lưới hiện nay không thể cung cấp tất cả các yêu cầu của khách hàng.
Một điều không thể nghi ngờ là các dòch vụ của một vài khách hàng đang
chuyển dần ra biên mạng. Nhà cung cấp mạng công cộng không thể chống
lại khuynh hướng này. Tuy nhiên họ không chấp nhận thất bại. Kinh doanh
BÀI GIẢNG NGN Chương 5: Dòch vụ trong NGN

- 119 -
các dòch vụ thông tin mới trở thành một ngành công nghiệp có thể thu về
hàng tỷ đô la. Cuối cùng có một thực tế là một số người muốn sử dụng các

dòch vụ mới trên nền CPE, trong khi số khác lại thích dòch vụ trên nền
mạng.
 Các dòch vụ trên nền mạng có nhiều ưu điểm. Với một số nhỏ các dòch vụ
đơn giản không yêu cầu làm việc giữa khách hàng với nhau, các dòch vụ
trên nền CPE có thể hiệu quả. Tuy nhiên, khi số lượng khách hàng làm
việc với nhau tăng, các dòch vụ trên nền mạng tỏ ra có nhiều lợi thế hơn.
Ví dụ, các ứng dụng trên nền mạng linh hoạt hơn và có khả năng mở rộng
hơn so với các dòch vụ trên nền CPE. Với các ứng dụng trên nền CPE, thiết
bò CPE cần phải tinh vi, phức tạp hơn (và do đó, đắt tiền hơn) để đảm bảo
các yêu cầu về các ứng dụng tiên tiến hơn. Giải pháp trên nền mạng cho
phép chia sẻ tài nguyên và dễ dàng mở rộng để đáp ứng các yêu cầu đó.
Thứ hai, dòch vụ trên nền CPE khó khăn trong việc cung cấp các dòch vụ
đối với thuê bao di động. Nếu khách hàng muốn truy nhập vào các dòch vụ
của họ tại những đòa điểm khác nhau, họ cần phải mang thiết bò CPE theo
hay tải phần mềm từ vò trí mới, lãng phí thời gian và tài nguyên mạng. Với
các dòch vụ trên nền mạng, khách hàng có thể truy nhập vào các dòch vụ
của họ bất kể từ vò trí nào. Cuốâi cùng, các vấn đề khách hàng quan tâm
như tính cước, quản lý cấu hình, dự phòng và các dạng quản lý khác được
xử lý dễ dàng hơn đối với các dòch vụ trên nền mạng.
NGN sẽ cho phép các nhà khai thác cung cấp với chi phí hiệu quả của
các dòch vụ mới phức tạp hơn bằng cách xây dựng một lõi liên hệ với các dòch
vụ truyền tải truyền thống. Thêm vào đó, việc hợp nhất các ứng dụng NGN
làm giảm chi phí bằng cách loại bỏ các nhược điểm của các dòch vụ riêng lẻ
hiện nay. NGN còn giảm thời gian thương mại hóa và xoay vòng vốn nhanh
hơn khi cung cấp các dòch vụ mới. Và sau cùng, NGN mở rộng các dòch vụ
tiên tiến, tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng khả năng thâm nhập thò trường
của họ.
III. YÊU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG
Sau đây là phân tích yêu cầu của một số khách hàng đặc trưng:
 Công ty lớn:

- Dòch vụ VPN cho kết nối nội bộ, và dòch vụ truyền dẫn (chẳng hạn như
leased line) kết nối với bên ngoài. Có nhu cầu quản lý dòch vụ và
mạng.
BÀI GIẢNG NGN Chương 5: Dòch vụ trong NGN

- 120 -
- Dung lượng băng thông lớn, phân phối băng thông linh hoạt.
- Yêu cầu QoS là bắt buộc, có sự dự phòng.
 Công ty trung bình:
- Dòch vụ VPN cho kết nối nội bộ và các dòch vụ văn phòng kết nối với
bên ngoài như: thoại, Internet, fax,…
- Dung lượng băng thông trung bình.
- QoS: quan trọng
 Công ty nhỏ, văn phòng đặt tại nhà:
- Dòch vụ kết nối từ xa, dòch vụ văn phòng như thoại, fax, dữ liệu,
Internet,
- Dung lượng băng thông trung bình.
- QoS: ít quan trọng.
 Thuê bao tại nhà
- Dòch vụ kết nối từ xa và các dòch vụ tại nhà như thoại, Internet, di động,
giải trí, điều khiển các thiết bò trong nhà,…
- Dung lượng băng thông nhỏ.
- QoS: ít quan trong.
IV. DỊCH VỤ NGN
1. Xu hướng các dòch vụ trong tương lai
Để xác đònh được các dòch vụ trong mạng thế hệ sau cũng như chiến
lược đầu tư của các công ty, xu hướng phát triển các dòch vụ trong tương lai
là vấn đề rất cần xem xét.
 Trước hết chúng ta cần quan tâm đến xu hướng của dòch vụ thoại. Đây
là dòch vụ phổ biến, lâu đời và thu nhiều lợi nhuận nhất từ những ngày

đầu cho đến nay. Do đó, dòch vụ thoại truyền thống sẽ tiếp tục tồn tại
trong thời gian dài. Sau đó, một phần dòch vụ truyền thống này chuyển
sang thông tin di động và thoại qua IP.
 Đối với dòch vụ truyền thông đa phương tiện, hiện nay H.323 đã là môi
trường cho giải pháp thoại qua giao thức IP và các dòch vụ đa phương
tiện tương đối đơn giản. Tuy nhiên, sau đó SIP sẽ thay thế cho H.232 do
SIP có nhiều ưu điểm hơn và thích hợp với các dòch vụ truyền thông đa
phương tiện phức tạp.
BÀI GIẢNG NGN Chương 5: Dòch vụ trong NGN

- 121 -
 Trong tương lai, tính cước dòch vụ theo nội dung và chất lượng, không
theo thời gian sẽ chiếm ưu thế.
 Nhiều dòch vụ và truy nhập ứng dụng thông qua các nhà cung cấp dòch
vụ và truy nhập ứng dụng sẽ phát triển mạnh. Các dòch vụ leased line,
ATM, Frame Relay hiện nay sẽ tiếp tục tồn tại thêm một thời gian nữa
do các tổ chức kinh doanh không muốn thay đổi thiết bò chỉ vì thay đổi
dòch vụ kết nối. Dòch vụ IP-VPN sẽ trở thành một lựa chọn hấp dẫn.
 Cuối cùng, phương thức truy nhập mạng, ra lệnh, nhận thông tin,… bằng
lời nói (voice portal) sẽ là một chọn lựa trong tương lai. Hiện nay, kỹ
thuật chuyển đổi từ lời nói sang file văn bản và ngược lại đang phát
triển mạnh.
2. Các đặc trưng của dòch vụ NGN
Mặc dù thật khó để dự đoán hết các ứng dụng trong tương lai, nhưng
chúng ta có thể chỉ ra các đặc trưng và các khả năng quan trọng của dòch
vụ trong môi trường NGN bằng cách xem xét các xu hướng công nghiệp
liên quan đến dòch vụ hiện nay. Một điều chắc chắn là chúng ta đang dòch
chuyển từ mạng chuyển mạch kênh, trên nền TDM sang mạng dựa trên
chuyển mạch gói, dựa trên truyền tải tế bào hay khung. Tuy nhiên các thay
đổi này là trong mạng truyền tải và ở đây chúng ta chỉ xem xét ở mức dòch

vụ.
Các nhà cung cấp dòch vụ mạng truyền thống đã cung cấp các dòch vụ
với khuynh hướng thoại băng hẹp, bằng một kết nối đơn điểm-điểm trong
mỗi cuộc gọi trên một thò trường rộng lớn giữa các thuê bao đầu cuối, với
các khả năng sử dụng các dòch vụ giá trò gia tăng khác nhau. Dù sao, các
dòch vụ này đã làm thay đổi nhanh chóng đến nền kinh tế thế giới và thông
tin cũng được xem như một nguồn tài nguyên cơ sở.
Trong khi các dòch vụ hiện tại vẫn được các nhà cung cấp giữ lại, thì
khách hàng lại sẽ hướng đến các dòch vụ đa phương tiện băng rộng và các
dòch vụ mang nhiều thông tin. Khách hàng có thể tương tác với nhau thông
qua mạng nhờ các thiết bò CPE tinh vi và có thể chọn trên phạm vi rộng
chất lượng dòch vụ (QoS) và dải tần. Trong tương lai, mạng thông minh sẽ
không chỉ tạo ra các tuyến kết nối bằng cách dựa trên cơ sở dữ liệu đơn
giản mà còn có thể mang nhiều thông tin rộng hơn như: quản lý session đa
phương tiện, các kết nối đa công nghệ, điều khiển/quản lý thông minh, bảo
mật cao, các dòch vụ chỉ dẫn trực tuyến, các phần tử giám sát,…
BÀI GIẢNG NGN Chương 5: Dòch vụ trong NGN

- 122 -
Sự phát triển của các dòch vụ truyền thông hiện nay sẽ hướng tới việc
các nhà cung cấp dòch vụ phải có sự mềm dẻo, linh hoạt để phục vụ được
cả thò trường lớn và nhỏ. Các quyết đònh về việc cung cấp dòch vụ của họ
có thể gặp nhiều vấn đề phải giải quyết như giá cả, việc đóng gói, tiếp thò
cũng như sự tiện ích của dòch vụ thực tế khi cung cấp. Khi có nhiều phương
tiện truyền tin, nhà cung cấp dòch vụ, nhà cung cấp thiết bò và các doanh
nghiệp thương mại liên quan đến việc cung cấp dòch vụ, liên mạng và các
hệ thống thương mại sẽ trở nên càng quan trọng.
Mục tiêu chính của dòch vụ NGN là cho phép khách hàng có thể lấy
thông tin họ muốn ở bất kỳ dạng nào, trong bất kỳ điều kiện nào, tại mọi
nơi và dung lượng tùy ý. Dựa trên các khuynh hướng được đề cập ở trên,

sau đây là một số đặc tính dòch vụ quan trọng trong môi trường NGN:
 Liên lạc thông tin rộng khắp, thời gian thực, đa phương tiện, đảm bảo
độ tin cậy, thân thiện trong việc liên kết các thuê bao, truy nhập tốc độ
cao và truyền tải thông tin với bất kỳ phương tiện nào, vào mọi lúc, tại
mọi nơi,…
 Nhiều thực thể và các phần tử mạng thông minh được phân bố trên toàn
mạng. Nó bao gồm các ứng dụng cho phép truy nhập và điều khiển các
dòch vụ mạng. Nó cũng có thể thực hiện các chức năng cụ thể thay thế
cho nhà cung cấp dòch vụ hoặc mạng. Ta có thể xem nó như một tác tử
quản lý có thể thực hiện giám sát tài nguyên mạng, tập hợp các số
liệu,…
 Dễ dàng sử dụng. Khách hàng không bò ảnh hưởng từ các quá trình tập
trung, xử lý và truyền dẫn thông tin phức tạp của hệ thống. Nó cho
phép khách hàng truy xuất và sử dụng các dòch vụ mạng một cách đơn
giản hơn, bao gồm các giao diện người dùng cho phép tương tác tự
nhiên giữa khách hàng và mạng. Khách hàng được cung cấp các thông
tin hướng dẫn, các tùy chọn, các tương tác quản lý xuyên suốt các dòch
vụ. Ngoài ra nó còn cung cấp các menu khác nhau cho những người
chưa có kinh nghiệm ngược lại với những người đã có kinh nghiệm, và
cung cấp một môi trường thống nhất cho các dạng thông tin.

NGN cho phép khách hàng quản lý hồ sơ các nhân, tự dự phòng các
dòch vụ mạng, giám sát thông tin tính cước, cá nhân hóa giao diện người
dùng, tạo ra và dự phòng các ứng dụng mới
BÀI GIẢNG NGN Chương 5: Dòch vụ trong NGN

- 123 -
 Với việc quản lý thông tin thông minh, NGN giúp người dùng quản lý
sự quá tải của thông tin bằng cách cung cấp cho họ khả năng tìm, sắp
xếp và lọc các bản tin hoặc dữ liệu, quản lý chúng cho mọi phương tiện.

3. Các dòch vụ chính trong mạng NGN
Trong thời gian hoàn thành tài liệu này, NGN vẫn đang trên đường
triển khai. Do vậy, chúng ta sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác đònh
hết tất cả các loại hình dòch vụ mà NGN có khả năng cung cấp trong thời
gian tới. Rất nhiều dòch vụ, một số đã sẵn sàng, một số khác chỉ ở mức
khái niệm trong giai đoạn đầu của quá trình triển khai NGN. Trong khi một
số dòch vụ có thể được cung cấp từ mặt bằng sẵn có, một số khác được
cung cấp từ khả năng báo hiệu, quản lý và điều khiển của NGN. Mặc dù
các dòch vụ mới là động lực chính tạo ra NGN, nhưng lợi nhuận của NGN
trong giai đoạn đầu vẫn do các dòch vụ truyền thống mang lại. Do đó, các
dòch vụ truyền thống được trang trải cho mạng, trong khi các dòch vụ mới
phục vụ cho sự phát triển sau này.
Hầu hết các dòch vụ truyền thống là các dòch vụ dựa trên cơ sở truy
nhập/ truyền dẫn/ đònh tuyến/ chuyển mạch, dựa trên cơ sở khả năng kết
nối/ tài nguyên và điều khiển phiên, và các dòch vụ giá trò gia tăng khác.
NGN có khả năng cung cấp phạm vi rộng các loại hình dòch vụ, bao gồm:
- Các dòch vụ tài nguyên chuyển dụng như: cung cấp và quản lý các bộ
chuyển mã, các cầu nối hội nghò đa phương tiện đa điểm, các thư viện
nhận dạng tiếng nói,…
- Các dòch vụ lưu trữ và xử lý như: cung cấp và quản lý các đơn vò lưu trữ
thông tin về thông báo, file servers, terminal servers, nền tảng hệ điều
hành (OS platforms),…
- Các dòch vụ trung gian như: môi giới, bảo mật, bản quyền,…
- Các dòch vụ ứng dụng cụ thể như: các ứng dụng thương mại, các ứng
dụng thương mại điện tử,…
- Các dòch vụ cung cấp nội dung mà nó có thể cung cấp hoặc môi giới nội
dung thông tin như: đào tạo, các dòch vụ xúc tiến thông tin,
- Các dòch vụ interworking dùng để tương tác với các dòch vụ khác, các
ứng dụng khác, các mạng khác, các giao thức hoặc các đònh dạng khác
như chuyển đổi EDI (Electronic Data Interchange).

- Các dòch vụ quản lý, bảo dưỡng, vận hành và quản lý các dòch vụ và
mạng truyền thông.
BÀI GIẢNG NGN Chương 5: Dòch vụ trong NGN

- 124 -
Sau đây là một số dòch vụ mà chúng ta tin rằng nó sẽ chiếm vò trí
quan trọng trong môi trường NGN, bao gồm một phạm vi rộng các dòch vụ
từ thoại thông thường đến các dòch vụ tích hợp phức tạp như Thực tế ảo
phân tán (Distributed Virtual Reality) nhằm nhấn mạnh rằng kiến trúc dòch
vụ thế hệ sau sẽ cung cấp rất nhiều loại hình dòch vụ khác nhau.

Dòch vụ
thoại
Dòch vụ
dữ liệu
Dòch vụ đa
phương tiện
Mạng
riêng ảo
Tính toán
mạng công
cộng
Bản tin
hợp nhất
Môi giới
thông tin
Thương mại
điện tử
Dòch vụ
chuyển cuộc

gọi
Trò chơi
tương tác
Thực tế ảo
phân tán
Quản lý
tại gia

Hình 5-3
Một số dòch vụ NGN điển hình

3.1 Dòch vụ thoại (Voice Telephony)
NGN vẫn cung cấp các dòch vụ thoại khác nhau đang tồn tại
như chờ cuộc gọi, chuyển cuộc gọi, gọi ba bên, các thuộc tính AIN
khác nhau, Centrex, Class,… Tuy nhiên cần lưu ý là NGN không cố
gắng lặp lại các dòch vụ thoại truyền thống hiện đang cung cấp;
dòch vụ thì vẫn đảm bảo nhưng công nghệ thì thay đổi.
3.2 Dòch vụ dữ liệu ( Data Service)
Cho phép thiết lập kết nối thời gian thực giữa các đầu cuối,
cùng với các đặc tả giá trò gia tăng như băng thông theo yêu cầu,
tính tin cậy và phục hồi nhanh kết nối, các kết nối chuyển mạch ảo
(SVC- Switched Virtual Connection), và quản lý dải tần, điều
khiển cuộc gọi,… Tóm lại các dòch vụ dữ liệu có khả năng thiết lập
kết nối theo băng thông và chất lượng dòch vụ QoS theo yêu cầu.
3.3 Dòch vụ đa phương tiện (Multimedia Service)
Cho phép nhiều người tham gia tương tác với nhau qua thoại,
video, dữ liệu. Các dòch vụ này cho phép khách hàng vừa nói
BÀI GIẢNG NGN Chương 5: Dòch vụ trong NGN

- 125 -

chuyện, vừa hiển thò thông tin. Ngoài ra, các máy tính còn có thể
cộng tác với nhau.
3.4 Dòch vụ sử dụng mạng riêng ảo (VPN)
Thoại qua mạng riêng ảo cải thiện khả năng mạng, cho phép
các tổ chức phân tán về mặt đòa lý, mở rộng hơn và có thể phối
hợp các mạng riêng đang tồn tại với các phần tử của mạng PSTN.
Dữ liệu VPN cung cấp thêm khả năng bảo mật và các thuộc
tính khác mạng của mạng cho phép khách hàng chia sẻ mạng
Internet như một mạng riêng ảo, hay nói cách khác, sử dụng đòa
chỉ IP chia sẻ như một VPN.

Hình 5-4
Dòch vụ VPN tiên tiến cho SOHO

3.5 Tính toán mạng công cộng (PNC- Public Network Computing)
Cung cấp các dòch vụ tính toán dựa trên cơ sở mạng công cộng
cho thương mại và các khách hàng. Ví dụ nhà cung cấp mạng công
cộng có thể cung cấp khả năng lưu trữ và xử lý riêng ( chẳng hạn
như làm chủ một trang web, lưu trữ/ bảo vệ/ dự phòng các file số
liệu hay chạy một ứng dụng tính toán). Như một sự lựa chọn, các
nhà cung cấp dòch vụ mạng công cộng có thể chung cấp các dòch
vụ thương mại cụ thể (như hoạch đònh tài nguyên công ty (ERP-
BÀI GIẢNG NGN Chương 5: Dòch vụ trong NGN

- 126 -
Enterprise Resource Planning), dự báo thời gian, hóa đơn chứng
thực,…) với tất cả hoặc một phần các lưu trữ và xử lý xảy ra trên
mạng. Nhà cung cấp dòch vụ có thể tính cước theo giờ, ngày,
tuần,… hay theo phí bản quyền đối với dòch vụ.
3.6 Bản tin hợp nhất (Unified Messaging)

Hỗ trợ cung cấp các dòch vụ voice mail, email, fax mail, pages
qua các giao diện chung. Thông qua các giao diện này, người sử
dụng sẽ truy nhập (cũng như được thông báo) tất cả các loại tin
nhắn trên, không phụ thuộc vào hình thức truy nhập (hữu tuyến
hay vô tuyến, máy tính, thiết bò dữ liệu vô tuyến). Đặc biệt kỹ
thuật chuyển đổi lời nói sang file văn bản và ngược lại được thực
hiện ở server ứng dụng cần phải được sử dụng ở dòch vụ này.
3.7 Môi giới thông tin ( Information Brokering)
Bao gồm quảng cáo, tìm kiếm và cung cấp thông tin đến khách
hàng tương ứng với nhà cung cấp. Ví dụ như khách hàng có thể
nhận thong tin trên cơ sở các tiêu chuẩn cụ thể hay trên các cơ sở
tham chiếu cá nhân,…
3.8 Thương mại điện tử (E-commerce)
Cho phép khách hàng mua hàng hóa, dòch vụ được xử lý bằng
điện tử trên mạng; có thể bao gồm cả việc xử lý tiến trình, kiểm
tra thông tin thanh toán tiền, cung cấp khả năng bảo mật,… Ngân
hàng tại nhà và đi chợ tại nhà nằm trong danh mục các dòch vụ
này; bao gồm cả các ứng dụng thương mại, ví dụ như quản lý dây
chuyển cung cấp và các ứng dụng quản lý tri thức.
Dòch vụ thương mại điện tử còn được mở rộng sang lónh vực di
động. Đó chính là dòch vụ thương mại điện tử di động (m-
commerce – Mobile Commerce). Có nhiều khái niệm khác nhau
về m-commerce, nhưng ta có thể hiểu đây là dòch vụ cho phép
người sử dụng tham gia vào thò trường thương mại điện tử (mua và
bán) qua các thiết bò di động cầm tay.
3.9 Các dòch vụ chuyển cuộc gọi (Call Center Service)
Một thuê bao có thể chuyển một cuộc gọi thông thường đến
trung tâm phân phối cuộc gọi bằng cách kích chuột trên một trang
web. Cuộc gọi có thể xác đònh đường đến một agent thích hợp, mà
nó có thể nằm bất cứ đâu thậm chí cả ở nhà (như trung tâm cuộc

BÀI GIẢNG NGN Chương 5: Dòch vụ trong NGN

- 127 -
gọi ảo – Vitual Call Center). Các cuộc gọi thoại cũng như các tin
nhắn e-mail có thể được xếp hàng giống nhau đến các agent. Các
agent có các truy nhập điện tử đến các khách hàng, danh mục,
nguồn cung cấp và thông tin yêu cầu, có thể được truyền qua lại
giữa khách hàng và agent.
3.10 Trò chơi tương tác trên mạng (Interactive Gaming)
Cung cấp cho khách hàng một phương thức gặp nhau trực tuyến
và tạo ra các trò chơi tương tác (chẳng hạn như video games)
3.11 Thực tế ảo phân tán (Distributed Virtual Reality)
Tham chiều đến sự thay đổi được tạo ra có tính chất kỹ thuật
của các sự kiện, con người, đòa điểm, kinh nghiệm,… của thế giới
thực, ở đó những người tham dự và các nhà cung cấp kinh nghiệm
ảo là phân tán về đòa lý. Các dòch vụ này là yêu cầu sự phối hợp
rất phức tạp của các tài nguyên khác nhau.
3.12 Quản lý tại nhà (Home Manager)
Với sự ra đời của cá thiết bò mạng thông minh, các dòch vụ này
có thể giám sát và điều khiển các hệ thống bảo vệ tại nhà, các hệ
thống đang hoạt động, các hệ thống giải trí, và các công cụ khác
tại nhà. Giả sử như chúng ta đang xem ti vi và có chuông cửa,
không vấn đề gì cả, ta chỉ việc sử dụng điều khiển ti vi từ xa để
xem được trên màn hình ai đang đứng trước cửa nhà mình. Hoặc
chẳng hạn như chúng ta có thể quan sát được ngôi nhà của mình
trong khi đang đi xa, hoặc quan sát được người trông trẻ đang
chăm sóc em bé như thế nào khi ta đang làm việc tại cơ quan.
Ngoài các dòch vụ đã nêu trên còn có rất nhiều dòch vụ khác có thể
triển khai trong môi trường NGN như: các dòch vụ ứng dụng trong y học,
chính phủ điện tử, nghiên cứu nào tạo từ xa, nhắn tin đa phương tiện,… Như

vậy các dòch vụ thế hệ sau là rất đa dạng và phong phú, việc xây dựng,
phát triển và triển khai chúng là mở và linh hoạt. Chính vì vậy nó thuận
tiện cho các nhà cung cấp dòch vụ và ứng dụng triển khai dòch vụ đến cho
khách hàng trong môi trường NGN.




BÀI GIẢNG NGN Chương 5: Dòch vụ trong NGN

- 128 -
V. KIẾN TRÚC DỊCH VỤ THẾ HỆ SAU

Hình 5-5
Cấu trúc mạng đa dòch vụ (từ góc độ mạng)
Sự hiểu biết cấu trúc dòch vụ mạng thế hệ mới sẽ giúp làm sáng tỏ các
yêu cầu đối với mỗi phát hành về công nghệ NGN.
Xét trên lớp ứng dụng dòch vụ, có hai thành phần chức năng được thêm
vào cấu trúc mạng thế hệ sau: chức năng server ứng dụng và chức năng media
server.

Hình 5-6
Cấu trúc chức năng lớp ứng dụng

BÀI GIẢNG NGN Chương 5: Dòch vụ trong NGN

- 129 -
 Chức năng của Server ứng dụng
 Cung cấp một flatform phân phối dòch vụ đối với các dòch vụ tiên tiến
 SIP là giao thức được sử dụng giữa các bộ điều khiển cuộc gọi (MGC) và

các server ứng dụng.
 Có thể cung cấp các giao diện mở APIs cho việc tạo và triển khai các
dòch vụ (như giao diện JAIN, Parlay,CLP,…)

Hình 5-7
Các API đặt bên cạnh server ứng dụng
 Là nền tảng cho việc thực thi và quản lý các dòch vụ.
 Triển khai các dòch vụ nhanh chóng và nâng cấp các dòch vụ hiện có.

 Chức năng của Media Server
 Cung cấp các tài nguyên phương tiện đặc trưng như IVR, hội thảo, fax,…
 Các tài nguyên này thường là thu âm thanh, phát hiện nhấn phím, hội
thảo, chuyển văn bản thành thoại, facsimile, nhận dạng tiếng nói,
 Giao tiếp với server ứng dụng bằng giao thức MGCP và/hoặc SIP
 Kết cuối một dòng RTP, đóng vai trò như một đầu cuối media.
Cấu trúc chức năng này có thể được đặt theo nhiều kiểu cấu trúc vật lý
khác nhau, như các hình sau:
BÀI GIẢNG NGN Chương 5: Dòch vụ trong NGN

- 130 -

Hình 5-8
Mô hình cấu trúc vật lý 1

Hình 5-9
Mô hình cấu trúc vật lý 2

Phần này miêu tả ba đặc trưng quan trọng nhất của môi trường điều
khiển thế hệ mới:
1. Kiến trúc phân lớp

Khái niệm cấu trúc phân lớp là khái niệm trung tâm của môi trường
NGN. NGN chia điều khiển dòch vụ/ session từ các phương thức truyền tải
cơ sở. Điều này cho phép các nhà cung cấp lựa chọn (cho từng trường hợp
cụ thể) các phương thức truyền tải thông tin không phụ thuộc vào phần
mềm điều khiển. Như mô tả trong hình sau, điều khiển NGN có thể được
phân tách thành điều khiển đặc tính (feature), điều khiển dòch vụ/ phiên,
BÀI GIẢNG NGN Chương 5: Dòch vụ trong NGN

- 131 -
điều khiển kết nối. Sự phân tách giữa truy nhập, dòch vụ và điều khiển
phiên trong lớp dòch vụ cho phép mỗi phiên được xử lý độc lập với các
phiên khác. Do đó, nhiều phiên dòch vụ có thể được bắt đầu từ một phiên
truy nhập. Tương tự, các phiên liên lạc có thể được xử lý riêng lẻ với phiên
dòch vụ nói chung mà chúng là bộ phận (bằng cách đó cho phép cho phép
điều khiển cuộc gọi và kết nối một cách riêng lẻ). Điều quan trọng nhất là
các sự phân tách này cho phép các dòch vụ được phát triển độc lập với
truyền dẫn và kết nối. Do vậy, các nhà phát triển dòch vụ có thể không cần
hiểu hết các dòch vụ họ đang phát triển.



Hình 5-10 Cấu trúc điều khiển phân lớp

2. Giao diện các dòch vụ mở API
Hình trên cũng chỉ ra một số đặc tính quan trọng của kiến trúc dòch vụ
thế hệ sau, như tính tin cậy của nó trên các giao diện và cấu trúc mở. Đặc
biệt, môi trường phát triển mở dựa trên giao diện lập trình ứng dụng (API)
sẽ cho phép các nhà cung cấp dòch vụ, các nhà phát triển ứng dụng và các
khách hàng tiềm năng tạo và giới thiệu các ứng dụng một cách nhanh
chóng. Nó cũng mở ra nhiều cơ hội để tạo ra và phân phối các dòch vụ cho

nhiều khách hàng hơn. Như vậy, khả năng cung cấp các dòch vụ mới và
sáng tạo sẽ chỉ bò giới hạn bởi chính sự sáng tạo của chúng ta mà thôi.
BÀI GIẢNG NGN Chương 5: Dòch vụ trong NGN

- 132 -
Lớp đặc trưng
Lớp dòch vụ
Lớp kết nối
Liên kết mạng
Điều khiển
tính năng
Truy nhập, dòch
vụ và điều khiển
phiên thông tin
Điều khiển
kết nối
Giao diện
ứng dụng
Giao diện chung
Xử lý chung
Các giao thức
chuẩn:
* TCAP
* ISUP
* SGCP/MGCP
* Q.901
* UNI4.0
* GSM
* H.323
* SIP

* DMS-CC


Hình 5-11
Kiến trúc phân lớp/ Giao diện dòch vụ mở

3. Mạng thông minh phân tán
Trong môi trường các dòch vụ NGN, phạm vi thò trường của các dòch
vụ có thể sử dụng được mở rộng một cách lớn mạnh gồm các loại hình dòch
vụ khác nhau và mạng liên kết thông minh. Môi trường xử lý phân tán
NGN (DPE – Distributed Processing Environment) sẽ giải phóng tính thông
minh từ các phần tử vật lý trên mạng. Do vậy, tính thông minh của mạng
có thể được phân tán đến các vò trí thích hợp trong mạng hoặc nếu có thể,
đến CPE. Ví dụ, khả năng thông minh của mạng có thể nằm ở các server
cho một dòch vụ nào đó, trên các server nay thực hiện các chức năng cụ thể
( ví dụ như các điểm điều khiển dòch vụ SCP, các node dòch vụ trong một
môi trường AIN), hoặc trên các thiết bò đầu cuối gần khách hàng. Các khả
năng thực hiện sẽ không bò ràng buộc trong các thành phần vật lý của
mạng.




BÀI GIẢNG NGN Chương 5: Dòch vụ trong NGN

- 133 -


Hình 5-12
NGN với các nút truy nhập phân tán


VI. KẾT LUẬN
Nhìn từ góc độ người sử dụng, mạng ngày nay đã và đang trở thành
phương tiện cho phép con người và máy móc có thể kết nối với nhau ở bất kỳ
khoảng cách nào. Tuy nhiên, nhân tố quan trọng được tập trung nhiều là nền
công nghiệp truyền thông dựa trên khái niệm dòch vụ NGN được thực hiện
trong môi trường NGN như thế nào từ các góc độ mạng khác nhau.

×