Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
- Nhóm thuốc các chất tiêu diệt vi khuẩn thông qua cơ chế sinh học, quá trình
trao đổi chất của vsv gây bệnh. Bao gồm: sulphanilamit, Nitrophuran
2.5. Nhóm thuốc trợ sức tăng cường trao đổi chất
Là một nhóm thuốc được sử dụng nhiều, nhằm tăng cường quá trình trao đổi chất nâng cao
sức khỏe con vật. Nhóm thuốc mà trong các ca điều trị không thể thiếu được.
-Nhóm Vitamin
Là một nhóm thuốc được sử dụng như những chất phòng và trị bệnh cho các đối tượng vật
nuôi. Trong phối hợp khẩu phần thức ăn. việc bổ sung một lượng vi tamin vào khẩu phần là
không thể thiếu được.
Vitamin được chia ra hai nhóm chính, nhóm vi tamin hòa tan trong nước và nhóm vitamin
hòa tan trong dầu.
* Nhóm vi tamin hòa tan trong nước: bao gồm vitamin nhóm B (B
1;
B
2
, B
6
, B
12
,
vitamin H, VitaminPp, và vitamin C.,K).
Là nhóm vitamin tăng cường quá trình oxy hóa khử thúc đẩy quá trình trao đổi chất. Tăng
cường quá trình giải độc. Nhất là vitamin C được sử dụng trong điều trị là một loại thuốc
tăng cường giải độc, tăng sức đề kháng của con vật.
Trong thú y cũng như trong y học để tiện cho người sử dụng người ta phối chế các loại
vitamin nhóm B với nhau gọi là B.complex.
Vitamin nhóm B( nhóm vitamin hòa tan trong nước) có nhiều trong hoa quả, rau. Một số loại
động vật như bò, chúng có khả năng tổng hợp được nhóm vitamin B tại dạ cỏ, nên sự thiếu
hụt vitamin nhóm B đối với bò, loài nhai lại ít gặp hơn.
Sự thiếu hụt vitamin trong khẩu phần thức ăn của vật nuôi thường dẫn tới các bệnh hiểm
ngèo. Ví dụ: thiếu B
1
cơ thể mắc chứng bệnh Beri-Beri, bại liệt. Thiếu C,sức đề kháng kém
hay chảy máu chân răng, và các cơ quan nội quan, vitamin làm cho thành mạch máu rắn
chắc. Vitamin C tăng cường giải độc. Đặc biệt là trong các ổ viêm do quá trình trao đổi chất
ở khu vực viêm xẩy ra mạnh tạo ra một số chất trung gian, ngăn trở kéo dài quá trình viêm và
lành sẹo. Do vậy việc dùng vitamin C trong các trường hợp viêm là không thể thiếu được
*Nhóm vitamin hòa tan trong dầu mỡ.
Bao gồm các vi tamin A,D,E Nhóm vi tamin có nhiều trong sản phẩm động vật như gan dầu
mỡ cá, trứng sữa.
Vitamin A trong sản phẩm thực vật có tiền vitamin A -Karoten, có nhiều trong các hoa củ
quả có màu đỏ.
Vitamin A, là vi tamin sinh trưởng, thiếu vi tamin A gia súc còi cọc chậm lớn, long da không
bóng mượt. Nhất là đối với gia súc sinh sản thì nhu cầu vi tamin A càng lớn (Đực giống, nái
mang thai).
Vitamin D- là vitamin làm xúc tác cho quá trình hấp thụ canxi và photpho. Thiếu vi taminD
cơ thể gia súc non phát triển còi cọc, chậm lớn dị hình về bộ xương, gia súc già thì mắc bệnh
loảng xương mềm xương. Đối với gia súc non trong giai đoạn sinh trưởng việc bổ sung một
lượng vitamin D trong khẩu phần ăn là vô cùng quan trọng.
Trong tự nhiên, trong các sản phẩm thực vật như rơm cỏ khô có chứa nhiều vitaminD, khi
vào cơ thể chúng được tích dự trử ở dưới da ở dạng tiền vitminD, dưới tác dụng của ánh sáng
mặt trời,tia tủư ngoại, tiền vitamin D sẻ chuyển thành VitaminD.
VitaminE- Người ta còn gọi là vitamin sinh dục. Đây là một vitamin tăng cường khả năng
tạo tinh trùng ở tinh nang, và kích thích quá trình trứng chín và rụng. Ngời ra vitamin E còn
giúp cho bộ long da bóng mượt, cơ thể cường tráng. Vitamin E có nhiều trong các hạt nẩy
mầm, như giá, đổ. Trong chăn nuôi đực giống việc bổ sung vitamin E là vô cùng cần thiết.
Thực tế người ta phải ủ thóc nẩy mầm rồi nghiền bột cho đực giống ăn.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
31
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Trong thú y, nhóm vitamin hòa tan trong dầu mỡ, được xem như là một thứ thuốc tăng cường
sức khỏe cho con vật và được dùng rộng rãi trong các ca điều trị bệnh, hoặc bổ dưỡng cho
con vật sau khi bị bệnh, chống béo, hồi phục cơ thể nhanh. Để tiện sử dụng các công ty thuốc
thú y, người ta phối trộn 3 loại vitamin này với nhau, gọi là ADE. Complex.
-Nhóm hormon
Hormon là- sản phẩm của các tuyến nội tiết , tiết ra đi thẳng vào máu không thông qua hệ
thống ống dẫn đến cơ quan cần tác động.
Trong y học, và thú y học bằng con đường tổng hợp hóa học mà người ta tổng hợp nên thuốc
có tác dụng như những hormon tự nhiên. Nhóm thuốc này sử dụng khá rộng rải, nhằm điều
trị bệnh, tăng cường quá trình trao đổi chất, tạo năng xuất cao trong chăn nuôi.
Những thành tựu của công nghệ hóa học, ngày nay trong thú y và y học xuất hiện nhiều loại
hocmon được sử dụng vào nhiều lỉnh vực và mục đích khác nhau.
Ví dụ: Chất hormon Oestrogen, là hôcmon không những có trong cơ thể con cái, mà người ta
còn tìm thấy cả trong cơ quan sinh dục con đực, và còn tìm thấy các hợp chất có cấu tạo
tương tự như Oestrogen như trong khoai tây, mạch nha
Hocmon tác dụng lên nhiều quá trình hoạt động sống của cơ thể, như Adrenalin, Serotonin,
angiotenzin, histamin. Bởi vậy trong thực tế có thể bổ sung rất nhiều chất có tác dụng tương
tự như hocmon.
Bằng con đường hóa học, sinh tiết, chiết xuất chia hocmon ra làm bốn nhóm chính sau:
* Nhóm 1: Chất tiết từ các tuyến tế bào nội tiết như: insulin, adrenalin Oestron.
Những sản phẩm này chứa một hàm lượng lớn hocmon tinh chất
* Nhóm2: Chế phẩm thực vật:
* Nhóm 3: Các hocmon bằng con đường tinh chiết.
* Nhóm4: Các hocmon tổng hợp bằng con đường hóa học
Thực tế, những nghiên cứu sử dụng hocmon có một ý nghĩa thực tiển vô cùng to lớn. Trong
công nghệ sinh học hiện nay hướng sử dụng các chế phâme hocmon tăng năng suất chăn nuôi
đã và đang thực hiện có kết quả.
Bên cạnh những thành tựu đáng kể thì việc lạm dụng các chế phẩm hocmon trong chăn nuôi
vẫn còn một số tồn tại.
Những chế phẩm sử dụng thêm để theo ý muốn của con người, khi các chế phẩm hocmon
vào cơ thể động vật có những biến đổi khác thường có khi gây nên những bệnh khá trầm
trọng. Ví dụ: khi thiểu năng tuyến giáp cơ thể tăng cường tích nước ở dưới da, nhược năng
hoạt động thần kinh trung ương, khả năng làm việc của cơ thể yếu kém. Nặnghơn đó là bệnh
Bazedo. Ngược lại một khi ưu năng tuyến giáp, hoạt động thần kinh giao cảm tăng cường,
dẫn tới rối loạn hàng loạt bệnh lý khác.
Trong một số trường hợp thừa hàm lượng hocmon gây những biến đổi của cơ thể. Ví dụ :
thừa hocmon sinh dục nử ở những con gia súc non đang trưởng thành thì dẫn tới mất các dấu
hiệu về sinh dục,tăng cường quá trình phát triển của cơ thể.
Theo những nghiên cứu mới nhất, hcác nhà nghiên cứu cho rằng một số hocmon có thể kìm
hảm sự phát triển của các khối u.
Thú y họcvà y học hocmon được sử dụng như những thuốc để điều trị những thiếu hụt về
chức năng nào đó của cơ thể.
Một số hocmon thường dùng:
-Oestrogen: là hocmon của tuyến sinh dục con cái, do noản nang tiết ra, có tác dụng
kích thích quá trình chuyển hóa đường, protein và purin, tăng cường quá trình trao đổi chất ở
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
32
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
xương, thúc đẩy vòng chuyển hóa axit axetic. Chính vì vậy mà kích thích quá trình trứng
chín.
Trong chăn nuôi đểtạo cho các con vật động dục hàng loạt người ta tiêm bổ sung thêm
Oestrogen để kích thích quá trình trứng chín và động dục.
Trong sinh sản cá nhân tạo, để cho các chép, trắm,mè đẻ theo ý muốn cũng tiêm bổ sung chế
phẩm Oestrogen.
Về độc lực của oestrogen cũng rất cao. Có thể gây xuất huyết tử cung.
Adrenalin : Đây là hocmon của miền võ tuyến thượng thận. Bằng con đường hóa học
người ta đã bào chế được adrenalin, mà tính chất tác dụng như adrenalin chiết xuất. Tác dụng
của adrenalin, co mạch ngoại vi, tăng cường tuần hoàn, tăng hoạt động của tim.
3. Những con đường đưa thuốc vào cơ thể
Tác dụng điều trị của thuốc phụ thuộc một phần lớn là con đường đưa thuốc vào cơ thể. Có
rất nhiều con đường đưa thuốc vào cơ thể, mỗi một con đường đưa thuốc đều có những thuận
lợi và đều có những bất lợi. Có những dạng thuốc có nhiều cách đưa vào cơ thể , nhưng cũng
có loại thuốc duy nhất chỉ có và chỉ một con đường đưa thuốc vào cơ thể mà thôi.
Hấp thụ và thẩm thấu thuốc vào cơ thể, là thuốc thẩm thấu qua màng tế bào tổ chức mô, xâm
nhập vào máu, và hạch lâm ba.
Đây là một quá trinh sinh lý bình thường thẩm thấu các chất , khả năng thẩm thấu hập thụ
phụ thuộc vào phòng tuyến bảo vệ của mô bào. Chính vì vậy mà có nhiều con đường đưa
thuốc vào cơ thể.
- Đường đưa thuốc qua ống tiêu hóa- đường uống
Đây là con đường đưa thuốc đơn giản và hiệu quả nhất. Thuốc đưa vào cơ thể thông qua
đường miệng, có thể là thuốc ở dạng dung dịch, dạng viên, dạng con nhộng, hay bột. Là
những thuốc dễ hòa tan thành dung dịch, khi vào tới dạ dày và ruột dễ bị các men tiêu hóa
phân giải nên tác dụng của thuốc có phần bị hạn chế. Khi cho gia súc uống thuốc cần uống
với nước, tránh uống cùng với một số cơ chất khác làm mất tác dụng của thuốc.
- Đường tiêm dưới da- injectio subcutanea: Con đường này lượng thuốc đưa vào ít,
thuốc dạng dung dịch, sau khi vào tổ chức liên kết thuốc dễ dàng hấp thụ vào máu. Tác dụng
của thuốc chỉ sau 5-15 phút. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng để tiêm phòng vacxin,
và một ssô thuốc mà liều lượng thấp.
-Đường tiêm bắp- injectio intramuscularis, con đường đưa thuốc này tác dụng của
thuốc nhanh hơn so với phương pháp tiêm dưới da. Nhưng nếu tiêm với một liều lượng lớn
dễ bị xẩy ra apxe.
Đường ngửi- Con đường này chủ yếu là những thuốc dạng hơi, thuốc dể dàng thấm
qua niêm mạc, đến tận các phế nang . Trong một số trường hợp thuốc dạng nước có thể tiêm
thẳng vào phổi.
-Tiêm tỉnh mạch, với những thuốc có tính hòa tan cao. Thuốc tác dụng nhanh, đưa
vào cơ thể một khối lượng lớn. Trong thú y và y học con đường này chủ yếu là truyền các
dung dịch ưu, đẳng trương bù nước và các chất điện giải.
- Phương pháp phun - chủ yếu được sử dụng để tiêu độc, và trị bệnh KST ngoài da
của vật nuôi.
Một số dạng thuốc và con đường đưa thuốc vào cơ thể
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
33
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Stt dạng thuốc bào chế Con đường đưa thuốc vào
cơ thể
Ví dụ tên thuốc
1 Dạng viên, con nhộng
( tablets, capsul)
Uống , nhét trực tràng Parasetamol, tetracyclin
Amocxilin, becberin
2 Dung dịch ( solution) Tiêm dưới da, vào cơ, tỉnh
mặch
Tyloxin, penstep,
gentatylo, dung dịch sinh
lý, đường, vacxin
3 Mỡ ( pasta) Bôi ngoài da Mỡ, chloratetracyclin, mỡ
vazelin
4 Bột ( Crístall) Hòa thành dung dịch cho
uống hoặc tiêm
Đường, penicilin,
streptomycin
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Tài liệu tham khảo:
1. Thomas Carlyle Jones, (1983), Veterinary pathology
2.Daniel. K. Kusewitt, (2001) Veterinary pathology, volume 38, p.20-23
3.Vũ Công Hòe, (2002), Giải phẩu bệnh học, NXB yhọc, Hà Nội
4.Sử An Ninh, (2004) Tồn dư kháng sinh và sức khỏe cộng đồng. Khoa học kỷ thuật
thú y, 2. 74-82
D.Herenda, (1994) Cẩm nang kiểm tra thịt tại lò mổ.
BộNN& PTNT, (2003), Công tác vệ sinh thú y, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
5.Phạm Văn Tý, 2001), Miễn dịch học, NXB Hà nội
6.Nguyễn Chính, (1993), Kỷ thuật sản xuất tôm giống và cá nước lợ.
7.Cao Xuân Ngọc, (1997), Giải phẩu bệnh đại cương. NXB, nông nghiệp.
8.Lê Thanh Hòa (2004), nguyên lý ứng dụng RT-PCR; PCR, và dồng hóa sản
phẩmNguyễn Vỉnh Phước (chủ biên), Nguyễn Văn Hanh, Đặng Thế Huynh, !1978),
Giáo trình bẹnh truyền nhiễm gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
9.Phạm Hồng Sơn (chủ biên), Phan Văn Chinh, Nguyễn Thị Thanh, Phạm Quang
Trung, (2002), Giáo trình vi sinh vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Phạm Hồng Sơn, (2006), Giáo trình vi sinh vật (phần đại cương), NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
11.Viện hàn Lâm Liên Xô (cũ), (1976), bách khoa toàn thư thú y, tập 1-6. (tiếng Nga)
12.I.F. Ivanov, (1976) Tế bào tổ chức phôi thai, NXB Bông lúa ,Moskva (Tiếng Nga)
13.M.B.Plachotina, (1966) Phẩu thuật thú y, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng Nga)
14. I.P.Plochin, (1971), Chẩn đoán lâm sàng học, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng
Nga)
15.I.E. Mozgov, (1974), Dược lý hoc, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng Nga)
16.F.P. Trynus, (1976), Sổ tay tra cứu dược, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng Nga)
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
34
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
MỤC LỤC
Trang
Chương III. 25
THUỐC VÀ CÁC HÓA DƯỢC THƯỜNG DÙNG TRONG THÚ Y 25
1. Đại cương chung về thuốc- Khoa học dược lý- thuốc 25
2.Phân loại thuốc 26
2.1. Thuốc tác dụng lên hệ thần kinh trung ương 26
2.2. Thuốc kháng sinh: 26
Phân loại kháng sinh 27
2.3.Nhóm thuốc đông dược -hay còn gọi là thuốc nam 29
2.4. Thuốc sát trùng 30
2.5. Nhóm thuốc trợ sức tăng cường trao đổi chất 31
3. Những con đường đưa thuốc vào cơ thể 33
Tài liệu tham khảo: 34
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
35