Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Giáo trình truyền hình số - Chương 2 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 12 trang )


Trang
1






H
Ệ THỐNG THU PHÁT DIGITAL

I/ TRUYỀN HÌNH SỐ THEO TIÊU CHUẨN ATSC

Từ đầu năm 1990, ở Mỹ đã xuất hiện 4 tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất có độ
phân giải cao (HDTV) được các tổ chức, các nhóm nghiên cứu khác nhau đề xuất.
Năm 1993, sau nhiều cuộc thử nghiệm, Uỷ ban Tư vấn về dịch vụ truyền hình tiên
tiến (ACATS – Advisory Committee on Advance Television Service ) đã thuyết phục các
nhóm nghiên cứu chọn lọc những điểm mạnh của mỗi tiêu chuẩn, kết hợp lại để tạo nên
một tiệu chuẩn duy nhất.
Năm 1995, Ủy ban Tư vấn ACATS đã chính thức trình lên tổ chức Fcc khuyến
cáo về tiêu chuẩn truyền hình độ phân giải cao số hóa (Digital HDTV) của Mỹ với tên
“The Grand Alliance”. Đó làkết quả của sự cạnh tranh và sau đó là sự tập trung trí tuệ của
7 tổ chức, công ty lớn.
Năm 1996 FCC đã chấp nhận tiêu chuẩn truyền hình số DTV của Mỹ dực trên
tiêu chuẩn gói dữ liệu quốc tế 188 byte Mpeg-2. Các chỉ tiêu kỹ thuật cụ thể được quy
định bởi Ủy ban các dịch vụ truyền hình tiên tiến (ATSC – Advanced Television System
Committee).
ATSC cho phép 36 chuẩn Video từ HDTV (High Definition Television ) đến các
dạng thức Video tiêu chuẩn SDTV khác (Standard Definition Television) với các phương
thức quét (xen kẽ, liên tục) và các tỷ lệ khuôn hình khác nhau.


Tiêu chuẩn ATSC DTV được biết đến là một hệ thống dự định dùng để truyền các
tín hiệu video, audio, chất lượng cao và các dữ liệu khác trên một kênh đơn 6MHz. Hệ
thống này có thể chia sẻ một cách đáng tin cậy khoảng 19Mbit/s trong một kênh truyền
hình mặt đất 6MHz và khoảng 38Mbit/s trong một kênh truyền hình cáp 6MHz.
Để thực hiện điều đó, tín hiệu video nguồn có thể mã hoá tới 5 lần để tốc độ dòng
bit tín hiệu truyền hình quy ước (NTSC) giảm xuống tới 50 lần hoặc cao hơn. Nhằm thu
nhỏ tốc độ dòng bit, kỹ thuật nén Video và Audio được sử dụng trong hệ thống.
Sơ đồ khối của hệ thống DTV được minh họa hình dưới. Hệ thống gồm các khối:
 Mã hoá và nén tín hiệu nguồn:

Trang
2

Cho phép hạn chế tốc độ bit (nén dữ liệu) phù hợp cho từng ứng dụng như các dòng
dữ liệu video số, audio số và dữ liệu phụ ( dữ liệu điều kiện và điều khiển truy nhập, dữ
liệu phục vụ)
 Ghép kênh và truyền tải:
Các thông tin được chia nhỏ thành các gói dữ liệu, tương ứng sẽ có một phần tiêu đề
để nhận biết cho mỗi gói hay mỗi loại gói, và tương ứng với thứ tự thích hợp các gói dữ
liệu video, audio và dữ liệu phụ được ghép vào một dòng dữ liệu đơn.
Hệ thống DTV sử dụng dòng truyền tải Mpeg-2 để ghép và truyền dẫn tín hiệu video,
audio và dữ liệu trong hệ thống phát sóng quảng bá. Dòng tuyền tải này còn được ứng
dụng khi độ rộng băng truyền trên một kênh thông tin hay dung lượng lưu trữ là có hạn,
hoặc trong đường truyền với các mode truyền không đồng bộ (ATM).

 Thu/Phát : gồm quá trình mã hoá và điều chế kênh truyền.
 Mã hoá kênh truyền có nhiệm vụ cộng thêm các thông tin vào dòng bit dữ
liệu, các thông tin được sử dụng trong quá trình tái tạo dữ liệu tại bên thu như các mã
truyền dẫn bởi vì sự suy hao trong qua trình truyền dẫn sẽ gây lỗi tín hiệu truyền dẫn.
 Điều chế là đem các thông tin trong dòng dữ liệu số điều chế lên thành tín hiệu

truyền dẫn, gồm hai loại điều chế:
+ Chế độ phát quảng bá mặt đất (8-VSB)
+ Chế độ truyền dữ liệu qua cáp tốc độ cao(16-VSB)




Video






Audio



Dữ liệu phụ


Dữ liệu điều khiển




Máy thu

Hình 2-1: Sơ đồ khối hệ thống truyền hình số
Hệ thống Video

Hệ thống Audio
Nén và mã hoá
nguồn tín hiệu
Video
Nén và mã hoá
nguồn tín hiệu
Audio
Ghép kênh và truyền tải






Ghép
Kênh
Truyền Tải

Hệ thống thu-phát
Mã hoá
kênh
Điều chế

Trang
3



II/ TRUYỀN HÌNH SỐ THEO TIÊU CHUẨN DIBEG
Tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất DiBEG (Digital Broadcasting Expert Group –

Nhóm chuyên gia truyền hình số) của Nhật còn được gọi là tiêu chuẩn ISDB-T
(Integrated Service Didital Broadcasting – Terrestrial – Truyền hình số tích hợp dịch vụ
mặt đất ) hoặc ARIB ( Association of Radio Industries and Business – Hiệp hội các
doanh nghiệp và ngành công nghiệp vô tuyến ).
DiBEG sử dụng kỹ thuật ghép kênh đoạn dải tần BST-OFDM (Band Segmented
OFDM) và cho phép sử dụng các phương thức điều chế tín hiệu số khác nhau đối với
từng đoạn (Segment) dữ liệu như : QPSK, DQPSK, 16-QAM và 64-QAM.
Tín hiệu truyền đi được tổ chức thành 13 khối (OFDM), mỗi khối có dải phổ 432
KHz với các tín hiệu chỉ thị và các thông số truyền dẫn như : loại điều chế, các loại mã
hiệu chỉnh lỗi được sử dụng trong từng khối…


















Hình 2-2 : OFDM phân chia dải tần (Band Segmented OFDM)


ISDB-T cho phép hệ thống có dải phổ 5,6 MHz và 432 KHz. Trong môi trường
một kênh truyền hình 6 MHz có thể sử dụng ba loại máy thu :
+ 5,6 MHz với bộ giải điều chế OFDM và màn hình HDTV để thu loại mọi hình
dịch vụ.
+ 5,6 MHz với bộ giải điều chế OFDM để thu di động với màn hình tiêu chuẩn
(SDTV).
+ 432 KHz với bộ giải điều chế OFDM để thu âm thanh và dữ liệu.
DiBEG còn có khả năng có thể đuợc sử dụng trong khu vực dải tần công tác 7/8 MHz
ISDB-T trên thực tế là một biến thể của tiêu chuẩn DVB-T.
III/ TRUYỀN HÌNH SỐ THEO TIÊU CHUẨN DVB-T
Hệ thống trạm mặt đất DVB-T: các kênh VHF/UHF của trạm mặt đất là những
phương tiện quan trọng nhất với việc truyền dẫn tín hiệu số ở tốc độ cao vì các thủ tục
HDTV
SDTV thu
di động
Âm thanh
và dữ liệu
SDTV thu
di động
Âm thanh
và dữ liệu
Máy thu HDTV tích hợp Máy thu di động Máy thu thanh
Đoạn
5,6 MHz
432 KHz
5,6 MHz
Đoạn
432 MHz

Trang

4

truyền lại đa đường tạo ra sự dội vang và sự giảm âm thanh của tần số lựa chọn. Trễ của
việc mở rộng các tín hiệu trong việc truyền lặp là do sự phản xạ của núi, đồi hay dãy nhà
có thể lên tới vài chục µs. Trong trường hợp phía thu có thể di chuyển, tín hiệu trực tiếp
từ phía phát có thể bị mất (kênh Rayleigh) do đó phía thu bắt buộc phải khai thác những
đám mây tín hiệu phản hồi xung quanh vật thể.
Trong mạng đơn tần số (SFN), sự lựa chọn tần số kênh cố thể rất quan trọng khi
tất cả các máy phát phát các tín hiệu giống nhau ở cùng thời điểm và có thể phát các tín
hiệu lặp lại “nhân tạo” trong khu vực dịch vụ (trễ lên đến vài trăm µs). Để khắc phục vấn
đề này, các bộ tương thích kênh DVB-T được thiết kế dựa trên việc điều chế đa sóng
mang trực giao COFDM (Code Orthogonal Frequency Division Multiplexing – Ghép
kênh phân chia theo tần số đã được mã hoá).





Hình 2-3 : Tiêu chuẩn DVB-T

Có thể chia dòng bit truyền tới thành hàng ngàn sóng mang phụ tốc độ thấp, trong
ghép kênh FDM. Hệ thống có thể hoạt động ở hai mode chính : mode 2K cho các mạng
chuyển đổi ( tương ứng với 1705 sóng mang phụ trong dải thông 7,61 MHz và khoảng
thời gian symbol hiệu dụng T
u
= 224 µs) và mode 8K cho SFNs ( tương ứng với 6817
sóng mang phụ trong dải thông 7,61 MHz và khoảng thời gian symbol hiệu dụng T
u
= 86
µs).

Mỗi sóng mang được điều chế theo lược đồ am-QAM (4, 16 hay 32 QAM). Điều
chế COFDM bản chất làfading tần số chọn, khi mỗi sóng mang được điều chế ở tốc độ
bit trung bình ( tốc độ symbol vào khoảng 1 Kbaud hay 4 Kbaud tương ứng với mode 2K
hay 8K) và khoảng thời gian rất dài so với thời gian đáp ứng thay đổi kênh.
Do đó mỗi sóng mang phụ chiếm một dải tần hẹp trong đó đáp ứng tần số kênh là
phẳng cục bộ không mã viterbi với cụm lỗi tới từ các sóng mangkhông tin cậy gần kề,
làm suy giảm do nhiễu băng hẹp.
Mô tả Hệ thống phát sóng truyền hình số mặt đất :




Điều chế OFDM








Hình 2-4 : Cấu trúc hệ thống truyền hình số mặt đất
Phân bố năng lượng
Reed- Solomon
Chèn mã Viterbi OFDM
2k , 8k
Tín hiệu số
( Audio+Video)
Mã hoá
nguồn

Mã hoá truy

n d
ẫn (k
ênh)

Đa hợp/Sửa lỗi
Điều
Chế
Phát TX
Sóng

D/A
Giải mã
nguồn
Mã hoá truy
ền dẫn (k
ênh)

Giải Đa hợp/Sửa lỗi
Giải
Điều chế
Máy RX
Thu

Trang
5


Quá trình phát sóng truyền hình trên mặt đất bao gồm những thành phần sau:

 Tín hiệu Video/ Audio nguồn:
- Tín hiệu nguồn là tín hiệu số hay tương tự được biến đổi thành các dữ liệu số.
Các chuẩn tín hiệu số được định dạng sao cho tương thích với hệ thống mã hoá
- Tín hiệu Video có tốc độ bit rất lớn, chẳng hạn chuẩn CCIR 601 thì tốc độ bit
lên đến 270Mbps. Để các kênh truyền hình quảng bá có độ rộng 8MHz có thể đáp ứng
cho vie0c truyền tín hiệu số, cần phải giảm tốc độ bit bằng cách nén tín hiệu Video.
 Mã hoá nguồn dữ liệu số (source coding):
Mã hoá nguồn dữ liệu thực hiện nén số ở các tín số nén khác nhau. Việc nén được
thực hiện bằng bộ mã hoá MPEG-2 (Moving Picture Experts Group). Việc mã hoá dựa
trên cơ sở nhiều khung hình ảnh chứa nhiều thông tin với sự sai khác rất nhỏ.
Do đó Mpeg làm việc bằng cách chỉ gửi đi những sự thay đổi này và dữ liệu lúc này
có thể giảm từ 100 đến 200 lần. Với audio cũng như vậy, việc nén dựa trên nguyên lý tai
người khó phân biệt âm thanh trầm nhỏ so với âm thanh lớn khi chúng có tần số lân can
nhau và những bit thông tin trầm nhỏ này có thể bỏ đi và không được sử dụng.
Mã hoá nguồn chỉ liên quan đến các đặc tính của nguồn. Phương tiện truyền phát
không ảnh hưởng gì đến mã hoá nguồn.
 Mã hoá kênh :
Gói và đa hợp video, audio và các dữ liệu phụ vào một dòng dữ liệu, ở đây là dòng
truyền tải Mpeg -2.
Nhiệm vụ của mã hoá kênh là làm cho tín hiệu truyền dẫn phát sóng phù hợp với
kênh truyền. Trong truyền hình số mặt đất mã được sử dụng là mã Reed-Solomon.
Mã Reed-Solomon được sử dụng rộng rãi trong hệ thống thông tin ngày nay, do có
khả năng sửa lỗi rất cao.
 Điều chế :
Điều chế tín hiệu phát sóng bằng dòng dữ liệu. Quá trình này bao gồm cả mã hóa
truyền dẫn, mã hóa kênh và các kỹ thuật hạ thấp xác suất lỗi, chống lại các suy giảm chất
lượng do fadinh, tạp nhiễu v.v…
 Bên Thu :
Bên phía thu sẽ mở gói, giải mã, hiển thị hình và đưa ra máy thu.


IV. Sơ đồ khối phát tín hiệu :
Phát sóng truyền hình số mặt đất có hiệu quả sử dụng tần phổ cao hơn và chất
lượng tốt hơn so với phát sóng tương tự hiện tại. Trên dải tần của một kênh truyền hình
có thể phát một kênh chương trình truyền hình độ phân giải cao HDTV hoặc nhiều
chương trình truyền hình có độ phân giải thấp hơn. Có dung lượng lớn chứa âm thanh (
như âm thanh nhiều đường, lập thể, bình luận ) và các dữ liệu. Có thể linh hoạt chuyển
đổi từ các chương trình có hình ảnh và âm thanh chất lượng cao sang phát nhiều chương
trình chất lượng thấp hơn và ngược lại.


Trang
6

Như vậy để thực hiện điều này thì bên phát phải điều chế một tín hiệu rõ nét và
chuẩn nhất, để bên thu có thể dễ dàng thu được tín hiệu ở các vị trí trong nhà hay di động
ngoài trời.
Dưới đây là sơ đồ khối của một máy phát DVB-T :







Hinh: Sơ đồ khối tổng quát của một máy phát DVB-T
Nhiệm vụ của các khối trên đã được trình bày trên hình 2-4 .Sau đây là sơ đồ khối
bên trong của một máy phát DVB-T thể hiện quá trình kiểm soát lỗi dòng truyền Mpeg-2
cho truyền hình số mặt đất thông qua quá trình mã kênh (channel coding).





















Hình 4.2.2.a : Sơ đồ khối máy phát DVB-T
Trong sơ đồ khối máy phát DVB-T được trình bày trên hình, các thành phần tham
gia vào quá trình mã kênh bao gồm:
1/ Energy Dispersal : Khối phân tán năng lượng.
Trong bộ phân tán năng lượng, dòng truyền tải (payload stream) sẽ bị xáo trộn.
Quá trình này là cận thiết bởi vì dòng truyền tải có thể chứa các nhóm ‘0’ và ‘1’ mà điều
này thường gây bất lợi cho việc khôi phục clock trong máy thu và công suất của máy phát
không được phân phối đều theo thời gian.
2/ Outer Coder : Bộ mã hóa ngoài.
Trong bộ mã hóa ngoài, mã Reed-Solomon được sử dụng. Mã này có ưu điểm đặc
biệt trong các kênh có xác xuất đa sai số (multiple error) cao và trong các ứng dụng sử
Mpeg

-
2

Source
coding
Splitter
MUX

Adaptation
Energy
Dispersal
Outer
Coder
Outer

Interleaver
Inner
Coder
Inner
Interleaver
MUX

Adaptation
Energy
Dispersal
Outer
Coder
Outer

Interleaver

Inner
Coder
Mapper



Frame

Adapt
ation

OFDM D/A
Front
End
Guard

Interval
Insertion
Tín hiệu số
( Audio+Video)
Mã hoá
nguồn
Mã hoá truy
ền dẫn (k
ênh)

Đa hợp/Sửa lỗi
Điều
Chế
Phát TX

Sóng



Trang
7

dụng phương pháp sửa lỗi liên tiếp. Bộ này theo sau là quá trình chèn ngoài, mục đích là
để phân tán các chùm lỗi (bursts error) thành các lỗi nhỏ dễ dàng sửa lỗi.
3/ Outer Interleaver : Bộ hoán vị ngoài.
Bộ hoán vị ngoài này có chức năng có chức năng hoán vị byte cho các gói đã
được chống lỗi. Điều này tạo ra một cấu trúc dữ liệu hoán vi&
4/ Inner Coder : Bộ mã hóa trong.
Bộ mã hóa này thực hiện việc mã hóa tích chập (convolutonal code) tại mức bit
cung cấp các tỉ lệ mã từ 1/2 đến 7/8.
5/ Inner Interleaver : Bộ hoán vị trong.
Bộ hoán vị trong có chức năng xáo trộn dữ liệu trong tín hiệu đa sóng mang trong
miền tần số.
Và theo sau quá trình mã hóa kênh là quá trình ánh xạ bit cho điều chế OFDM và
dữ liệu sẽ được mang đi.





















Đây là máy phát hình NV 7250 có công suất trung bình (RMS) 2,5 KW (tương
đương khoảng 12 kw đỉnh), dùng 2 bộ điều chế số (Exciter A/B) với chuyển mạch tự
động (1 Exciter dự phòng, 1 Exciter hoạt động).
+ Phần khuếch đại công suất gồm 6 module khuếch đại giống nhau đấu song song
(VH 602), có thể thay đổi lẫn nhau. Module khuếch đại VH602 có cấu tạo phức tạp, gồm
nhiều lớp khuếch đại( mỗi lớp sử dụng nhiều bộ khuếch đại cơ bản giống nhau dùng
LDMOS và đấu song song. Cách đấu song song 6 bộ module khuếch đại công suất này
cho phép máy phát vẫn hoạt động liên tục khi có một hoặc vài module sự cố ( lưu ý là
máy phát hình số thì không có phần trung tần và phần khuếch đại tiếng riêng như máy
phát hình tương tự).
+ Ngõ ra của khối khuếch đại công suất nối với khối lọc hài (harmonics filter), khối
lọc kênh (channel filter) và khối chống sét (lightning protection) trước khi đến đầu vào
cáp để lên anten phát. Máy phát VN7250 là thế hệ máy phát mới, sử dụng làm mát máy


hóa
DV
B-T
Ti
ền

Sửa
Kỹ
thuật
số
Đi
ều
chế
I/Q
HP1

HP2

LP1
LP2

Đầu vào ASI Exciter A


hóa
DV
B-T
Ti
ền
Sửa
Kỹ
thuật
số
Đi
ều
chế

I/Q
HP1

HP2

LP1
LP2






Đầu vào ASI Exciter B

L
ọc
hài
L
ọc
kênh
B
ảo vệ
sét
2,5Kw
Khuếch Đại
VH602






Nguồn điện
bên trong


=

RF






RF
6xVH602


Trang
8

bằng chất lỏng cho từng module khuếch đại công suất ( mỗi module dùng nguồn điện
riêng).
Bộ Exciter bao gồm nhiều module khác nhau:
 Encoder cho DVB-T đối với tín hiệu video số đầu vào hoặc encoder cho tín hiệu
video tương tự đầu vào.
 Bộ sửa lỗi tiến kỹ thuật số (Precorrector).
 Bộ điều chế (Modulator)
 Bộ điều khiển ( Controller)

 Đơn vị điều khiển (Control unit),
 Motherboard (mạch chinh).
 Phần nguồn điện.
V. Sơ đồ khối thu tín hiệu :
a/ Sơ đồ khối máy thu :










Hình 5-1 : Sơ đồ khối máy thu
b/ Sơ đồ khối thu kênh truyền hình kỹ thuật số mặt đất trong thực tế :














Anten Yagi : thường dùng anten có nhiều chấn tử dẫn xạ, 1 chấn tử
chủ động, một số chấn tử phản xạ.
Bộ Splitter : bộ chia tín hiệu từ một ngõ vào sẽ cho ra nhiều ngõ ra.
Receiver : là đầu thu kỹ thuật số mặt đất theo tiêu chuẩn DVB-T có chức năng
giải điều chế, giải mã truyền dẫn (kênh), giải đa hợp/ sửa lỗi, giải mã nguồn, biến
đổi số sang tương tự.
Encoder : bộ mã hóa.
Modulation : Bộ điều chế.
Chỉnh
kênh
Giải điều
chế
Nyp
Nyp
Bộ cân
bằng
kênh
Bộ giải
mã trong
Bộ giải
xáo trộn
Giải mã ngoài
Reed-Solomon
Bộ chèn
ngoài
RF
Receiver Encoder Modulation
Video

Audio

Video

Audio
RF
Receiver Encoder Modulation
Video

Audio
Video

Audio
RF
Receiver Encoder Modulation
Video

Audio
Video

Audio
RF
UHF


Trang
9

+ Tín hiệu truyền hình kỹ thuật số thu được từ Anten Yagi sẽ đưa qua bộ chia
Sliptter thành nhiều đường tín hiệu, mỗi đường ra được đưa vào đầu kỹ thuật số sẽ cho ra
tín hiệu hình và tín hiệu tiếng như ban đầu. Hai tín hiệu này được đưa vào bộ mã hóa để
thực hiện mã hóa các kênh truyền hình, tín hiệu sau đó sẽ được điều chế lại với sóng

mang được chọn lựa theo sự sắp xếp các kênh truyền hình hữu tuyến trong cáp đồng trục.
+ Máy thu hình số DVB-T EFA (của hãng Rohde & Schwarz, Đức) thỏa mãn tiêu
chuẩn ETS300744 có thể thu, giải điều chế, giải mã và phân tích tín hiệu OFDM. Máy
thu EFA có các khả năng sau đây:
 Độ rộng băng tần kênh: 6/7/8 MHz
 Mode điều chế : 2K/8K.
 Đồ thị chòm sao : QPSK, 16-QAM, 64-QAM.
 Tỉ lệ mã hóa : 1/2, 2/3, 3/4, 5/6, 7/8.
 Khoảng bảo vệ : 1/4, 1/8, 1/16, 1/32.
 Giải điều chế phân lớp:  = 2, 4.
 Sửa lỗi Reed-Solomon : RS(204/188).
 Độ rộng băng tần mạch lọc SAW: 6/7/8 MHz.
+ Tín hiệu đi vào máy thu hình từ anten là tín hiệu OFDM. Sauk hi biến đổi xuống
(downconverter), ta có tín hiệu trung tần IF 36MHz. Tín hiệu này được lọc bằng các
mạch lọc Saw khác nhau ( phụ thuộc vào độ rộng băng tần kênh) và cộng nhiễi Gauss bên
trong. Tiếp theo, tín hiệu IF được biến đổi thành băng tần cơ bản bằng cách sử dụng bộ
tạo dao động điều khiển số. Phép biến đổi FFT (2K/8K) biến đổi tín hiệu từ miền thời
gian vào miền tần số. Sau đó xấp xỉ kênh được dùng để sửa biên độ/ pha/ độ trễ của tín
hiệu làm cho hầu hết các xung bị suy giảm trong khi truyền dẫn RF. Tiếp theo, các gói dữ
liệu được dùng cho bộ giải mã chập Viterbi, bộ giải chèn dữ liệu, bộ giải mã Reed-
Solomon và bộ giải ngẫu nhiên hóa dữ liệu (phân tán năng lượng). Cuối cùng, giao diện
Mpeg-2 đưa dòng truyền Mpeg-2 đã giải điều chế đến đầu ra phần cứng (TSSPi, TSASi).
+ Máy thu hình số EFA là máy thu chuyên dùng, ngoài chức năng trên, nó còn cho
phép thực hiện nhiều phép đo và hiển thị các thông số sau: đồ thị chòm sao, các thông số
OFDM, hiển thị tỉ số lỗi điều chế MER, đồ thị I/Q, xấp xỉ kênh, phân tích phổ, hàm phân
bố biên độ, chức năng phân bố tích lũy CCDF, đáp ứng xung…



Trang

10
VI. Các thông số đo kiểm tra :
Có nhiều phép đo để đánh giá chất lượng hệ thống truyền hình số mặt đất theo tiêu
chuẩn DVB-T. Các thông số cần thiết để đo và kiểm tra như:












Hình : Sơ đồ khối một máy phát DVB-T.

Độ chính xác tần số RF
 Mục đích: nhằm xác định độ chính xác của tần số cao tần (RF) trong quá trình xử lý
tín hiệu trong hệ thống OFDM.
 Giao diện: ngõ ra hai khối nâng tần và khuếch đại công suất.
 Phương pháp: các sóng mang ngoài cùng trong tín hiệu DVB-T là các sóng mang
hoa tiêu liên tục. Các tần số này được đo (nếu cần thiết thì sử dụng nguồn tham chiếu
có độ chính xác cao) và tính trung bình của hai giá trị.
Độ chọn lọc
 Mục đích : nhằm nhận biết khả năng loại bỏ can nhiễu ngoài kênh máy thu.
 Giao diện : việc đo – kiểm tra mức tín hiệu đầu vào và can nhiễu được thực hiện tại
ngõ vào máy thu và sử dụng ngõ ra hai khối giải mã trong và giải mã tráo ngoài cho bộ
kiểm tra BER.

 Phương pháp : Công suất đầu vào được điều chỉnh đến 10db trên mức công suất tối
thiểu. Ngưỡng C/I cần thiết để đảm bảo “hầu như không có lỗi” (QEF) sau bộ giải mã
RS (BER < 10
-4
trước bộ giải mã RS) được đo như một hàm số của tần số can nhiễu
CW (continuous wave).
Phạm vi điều khiển tự động tần số
 Mục đích : nhằm xác định dải tần số trong khoảng đó máy thu có thể đồng bộ được.
 Giao diện : kiểm tra tín hiệu ngõ vào máy thu (test), và kiểm tra đồng bộ dòng
truyền tải TS ở ngõ ra máy thu.
 Phương pháp : cho một tín hiệu vào đầu vào máy thu với mức 10db trên mức công
suất tối thiểu. Tín hiệu được dịch tần số theo từng bước tới giá trị danh định, lỗi byte
đồng bộ (Sync byte error) được thiết lập ngay khi byte đồng bộ đúng (0x47) không xuất
hiện sau 188 hoặc 204 byte. Điều này rất cần thiết bởi cấu trúc đồng bộ được sử dụng
trong toàn bộ d6ay chuyền từ bộ mã hóa đến bộ giải mã. Hơn nữa việc kiểm tra phải
được thực hiện đối với từng byte vì điều này có thể không nhất thiết phải được thực
hiện ở bộ mã hóa.
Công suất RF/IF
 Mục đích : để đo công suất tín hiệu hoặc công suất mong muốn.



Trang
11
 Giao diện : từ ngõ ra khối D/A máy phát đến ngõ vào khối A/D máy thu.
 Phương pháp : Công suất tín hiệu được định nghĩa bằng công suất trung bình của
tín hiệu và được đo bởi bộ cảm ứng công suất nhiệt. Khi sử dụng máy phân tích phổ
hoặc máy thu chuẩn cần tích hợp công suất tín hiệu bên trong dải thông của tín hiệu (n
x f
SPACING

).
















Hình : Sơ đồ khối máy thu DVB-T

Công suất tạp nhiễu
 Mục đích : để đo công suất tạp nhiễu, nhân tố suy giảm chất lượng đáng kể trong
mạng truyền dẫn.
 Giao diện : từ ngõ vào máy thu đến khối A/D.
 Phương pháp : công suất tạp nhiễu (công suất trung bình), hoặc công suất không
mong muốn có thể đo bằng máy phân tích phổ (ngoài dịch vụ). Công suất tạp nhiễu
được xác định trong dải thông của tín hiệu OFDM (n x f
SPACING
).
Độ nhạy máy thu/ dải động đối với kênh Gaussian
 Mục đích : nhằm xác định công suất đầu vào tối đa và tối thiểu đối với hoạt động

bình thường của máy thu để phục vụ công tác quy hoạch
 Giao diện : kiểm tra tín hiệu đầu vào máy thu và kiểm tra BER trước RS ở ngõ vào
và ngõ ra của khối Giải mã tráo ngoài.
 Phương pháp : đo công suất đầu vào tối đa và tối thiểu ứng với sau bộ giải điều chế
RS (tức là BER <10
-4
trước giải mã RS). Dải động là hiệu của hai giá trị.
Hiệu suất công suất
 Mục đích : để so sánh hiệu suất tổng thể của các máy phát số DVB.
 Giao diện : ngõ ra khối Khuếch đại công suất bên máy phát.
 Phương pháp : hiệu suất công suất là tỉ số giữa công suất ra của tín hiệu truyền hình
số DVB trên tổng công suất tiêu thụ của toàn bộ dây chuyền từ đầu vào dòng truyền tải
(TS) đến đầu ra tín hiệu cao tần RF bao gồm tất cả thiết bị cần thiết để hoạt động như
quạt, biến áp.v.v…Kênh công tác và điều kiện môi trường cần được xác định rõ.

Can nhiễu liên kết



Trang
12
 Mục đích : để xác định bất kỳ can nhiễu liên kết nào có thể ảnh hưởng đến độ tin
cậy của việc phân tích I/Q hoặc đo, kiểm tra BER.
 Giao diện : từ ngõ vào máy thu đến ngõ vào khối A/D.
 Phương pháp : phép đo được thực hiện bằng máy phân tích phổ. Độ phân giải của
dải thông được suy giảm theo từng bậc (stepwise) sao cho mức hiển thị của sóng mang
đã điều chế (và tín hiệu hoa tiêu không điều chế do ảnh hưởng của khoảng bảo vệ) bị
giảm. Can nhiễu CW không bị ảnh hưởng bởi quá trình này và có thể nhận biết bằng
cách tính trung bình tích hợp.


# Quan hệ giữa Ber và tỉ số C/N khi thay đổi công suất máy phát:
 Mục đích : để đánh giá Ber của một máy phát khi tỉ số sóng mang trên nhiễu (C/N)
thay đổi, phép đo được lập lại với các giá trị công suất phát rat rung bình khác nhau.
Phép đo này có thể được sử dụng để so sánh chất lượng kỹ thuật một máy phát so với lý
thuyết hoặc so với các máy phát khác.
 Giao diện : từ ngõ ra Mã trong bên máy phát đến bộ Giải mã trong bên máy thu.
 Phương pháp : một chuổi nhị phân giả ngẫu nhiên (PRBS) từ ngõ ra khối Mã trong
máy thu được đưa đến khối Tráo trong thì giá trị của tỉ số C/N được thiết lập tại đầu
vào máy thu kiểm tra (test receiver) bằng cách cộng thêm nhiễu Gaussian và Ber của
chuỗi nhị phân giả ngẫu nhiên được đo tại điểm vào của khối Giải mã trong bằng máy
đo Ber. Phép đo được lặp lại với các giá trị công suất phát ra trung bình khác nhau.
Một máy phát thử nghiệm sẽ tạo ra 223-1 PRBS như được định nghĩa bởi ITU-T
Rec.O.151[12]
> Để đo công suất nhiễu và công suất sóng mang, bề rộng dải thông được xác định
bằng n x f
SPACING
, với n là số sóng mang tích cực (6817 hoặc 1705 sóng mang trên kênh
8MHz và f
SPACING
là khoảng cách giữa các tần số sóng mang OFDM.

×