Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Giáo trình về đa dạng sinh học - part 7 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.87 KB, 14 trang )

87
Các hoạt động: Tiếp tục phân tích sơ đồ cây với các bên liên quan, nhằm trả lời đợc
câu hỏi: Để có đợc những kết quả trên cần phải lm những gì?. Để đạt đợc một
kết quả mong đợi cần có một hay nhiều hoạt động liên quan với nó. Hoạt động sẽ
xác định chiến lợc hnh động để đạt đợc kết quả mong đợi.
Có thể tóm lợc các bớc của tiến trình lập kế hoạch chiến lợc giám sát, đánh giá
bảo tồn đa dạng sinh học bằng sơ đồ sau:


Sơ đồ 10.1: Kế hoạch chiến lợc giám sát đa dạng sinh học
8.2 Kế hoạch hnh động
Trên cơ sở các hoạt động đợc xác định để đạt đợc các kết quả mong đợi trong kế
hoạch chiến lợc giám sát đa dạng sinh học , tiếp tục phân tích về thời gian, nguồn lực
(nhân lực, ti chính, phơng tiện vật t) để lập kế hoạch hnh động.
Điều tra giám sát đa dạng sinh học l những hoạt động tốn kém về thời gian, nhân
lực v ti chính. Vì vậy tùy thuộc vo nguồn kinh phí v nhân lực, việc lập kế hoạch
hnh động nên tập trung vo những vấn đề quan trọng nhất v sắp xếp các hoạt động
theo thứ tự hợp lý về thời gian.
Có nhiều cách thể hiện kế hoạch hnh động cho các hoạt động, nhng để đơn giản
v dễ thực hiện có thể sử dụng ma trận sau đây để dự thảo kế hoạch hnh động.
Bảng 10.1 : Ma trận để lập kế hoạch hnh động cho từng kết quả mong đợi.
Kết quả
mong đợi
Hoạt động Thời
gian
Ti chính/ phơng
tiện/ vật t
Ai tham gia? Ai chịu
trách
nhiệm?
Kết quả 1.1: Hoạt động 1.1.1


Phân tích nhu cầu
Mục tiêu tổng thể
Mục tiêu cụ thể
Kết quả mong đợi
của bảo tồn ĐDSH
Các hoạt động
Dựa vo:
+ Chức năng,nhiệm vụ
của KBT
+Nhu cầu của cộng đồng
+Phân tích chiến lợc,CS
Trả lời câu hỏi:
Để đạt đợc mục
tiêu cụ thể sẽ có
những kết quả
no?

Trả lời câu hỏi:
Để có những kết
quả trên cần phải
lm gì?
Tổn
g
h
ợp
nhu cầu
Phân tích sơ đồ cây với
các bên liên quan.
Phân tích sơ đồ cây với
các bên liên quan.

88
Kết quả
mong đợi
Hoạt động Thời
gian
Ti chính/ phơng
tiện/ vật t
Ai tham gia? Ai chịu
trách
nhiệm?
Hoạt động 1.1.2


Hoạt động 2.1.1
Hoạt động 2.1.2
Kết quả 1.2:




Để có các thông tin đa vo ma trận ở bảng 10.1 có thể sử dụng các công cụ: Kỹ
thuật phân chia dự án thnh các công việc nhỏ, phơng pháp xây dựng sơ đồ mạng (đợc
trình by chi tiết trong môn học Quản lý dự án LNXH). ở đây chỉ giới thiệu thêm 2 cách
thể hiện các hoạt động của kế hoạch theo thời gian khá đơn giản v dễ phân tích bằng
sơ đồ Gantt hoặc ma trận các hoạt động theo thời gian theo mẫu sau:




Bảng 10.2: Ma trận các hoạt động theo thời gian

Thời gian
Hoạt động

Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm Năm n
A
B
C
D

A
Hoạt động
Thời gian
B
C
D
E
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm Năm n
Sơ đồ 10.2: Sơ đồ Gannt
89
Bi 11. Phơng pháp giám sát, đánh giá đa dạng
sinh học

Mục tiêu:
Đến cuối bi học sinh viên có khả năng:
Trình by v vận dụng đợc các phơng pháp điều tra giám sát đánh giá đa dạng
sinh học.


Đa dạng sinh học thể hiện ở 3 cấp độ l: đa dạng di truyền, đa dạng loi v đa
dạng hệ sinh thái. Do vậy việc giám sát, đánh giá đa dạng sinh học cũng phải căn cứ vo
ba cấp độ trên. Trong phạm vi bi giảng ny, chỉ đề cập đến phơng pháp điều tra, giám
sát, đánh giá đối với đa dạng loi động vật, đa dạng loi thực vật v tác động của con
ngời đến khu bảo tồn.
9 Điều tra giám sát đa dạng loi động vật
9.1 Lập tuyến điều tra
Lập tuyến điều tra cho chơng trình giám sát l rất tốn kém v mất thời gian nhng
cực kỳ quan trọng. Sau khi chia khu bảo tồn thnh các dạng sinh cảnh chính, trên cơ sở
nguồn nhân lực v kinh phí chúng ta cần xác định khu vực lập tuyến v số tuyến điều tra
giám sát cần lập v số lần lặp lại cho mỗi đợt điều tra.
Để dễ phát hiện qua các lần điều tra, các tuyến điều tra phải ở những nơi dễ dng
tiếp cận nh từ hệ thống đờng lớn hay đờng mòn sẵn có hoặc sông, suối nhng tuyến
không đợc trùng với đờng hay sông suối đó. Các tuyến điều tra có thể cách đều hoặc
không đều nhau. Tốt nhất tuyến điều tra l những đờng thẳng v có hớng bất kỳ.
Khoảng cách giữa các tuyến điều tra tốt nhất l 1 km nhng gần nhất cũng không dới
500m. Đầu mỗi tuyến phải đánh dấu bằng các vật liệu không bị mất sau nhiều năm
(băng nilon mu, sơn mu ).
Lập tuyến điều tra trên hiện trờng bằng địa bn v cọc tiêu v đợc phát dọn rõ
rng. Trên tuyến điều tra đã đợc lập, đánh dấu chia đoạn theo cự ly 100m để phục vụ
các hoạt động sau ny (nh lập tuyến ngang, đặt bẫy thú nhỏ, đặt lới mờ, ). Nếu
tuyến đi qua nhiều dạng sinh cảnh khác nhau thì ở đầu mỗi dạng sinh cảnh cần xác định
v lm dấu mốc phân định.
9.2 Giám sát các loi thú
Thú l một trong những nhóm sinh vật quan trọng của khu bảo tồn. Sự phát triển
hay suy thoái của các loi thú nói lên tính hiệu quả của hoạt động quản lý.
9.2.1 Giám sát các quần thể thú lớn
Thờng thì các loi thú lớn (cả các loi chim lớn) đợc chú ý hng đầu trong khu
bảo tồn v đó l những loi chỉ thị quan trọng. Nhiều loi thú có sức thu hút lớn nên mọi
ngời dễ nhớ v dễ nhận dạng, ví dụ nh Voi, Tê giác, Voọc, Vợn (hoặc một số loi

chim lớn nh Công, Trĩ sao, G lôi, Phợng hong đất ). Đó cũng l những loi dễ dng
thuyết phục mọi ngời bảo tồn hơn các loi nhỏ khó nhìn thấy.
90
Thờng các loi thú lớn cần một không gian sống rộng hơn các loi khác v điều đó
có nghĩa nếu chúng nó đợc bảo vệ thì tất cả các loi động vật sống trong cùng khu đó
cũng đợc bảo vệ. Đôi khi khu bảo tồn đợc xây dựng chỉ để bảo vệ loi chỉ thị đó vì
các loi ny thờng chỉ có mặt ở các sinh cảnh còn nguyên vẹn, nên khi bảo tồn chúng
cũng giúp chúng ta bảo tồn các sinh cảnh nguyên sinh đó.
Vì vậy, giám sát tình trạng của các loi thú chỉ thị, các quần thể thú lớn, thú linh
trởng, chim lớn trở thnh nhiệm vụ quan trọng. Đó cũng l nhiệm vụ khó khăn trong
thực tế vì thú lớn không chỉ bị tiêu diệt ở nhiều nơi m chúng lại rất hấp dẫn thợ săn nên
luôn bị săn trộm.
Giám sát các loi thú lớn cần phải kiên trì, có thể bắt đầu từ điều tra kiểm kê ban đầu
cho đến tính toán chính xác mật độ. Tuy nhiên việc tính toán mật độ thú lớn l rất khó
khăn. Độ chính xác của số lợng cá thể các loi thú có thể nằm ở bất kỳ đâu trong
khoảng: thực tế?, ớc tính?, ớc tính có cơ sở?, phỏng đoán?
9.2.2 Các phơng pháp giám sát quần thể thú lớn
Có nhiều phơng pháp giám sát quần thể thú lớn v cơ bản gồm kiểm kê số loi,
tính các chỉ số (hay các xu thế biến đổi) của quần thể. Các phơng pháp ny rất khác
nhau về độ phức tạp v tính khả thi. Các phơng pháp kiểm kê tơng đối dễ thực hiện
nhng lại không cung cấp các số liệu về tình trạng của quần thể. Tính toán các chỉ số
của chủng quần tuy có phức tạp hơn v cần đầu t nhiều thời gian v kinh phí hơn nhng
lại cung cấp nhiều t liệu cơ bản cho việc đề xuất v quyết định các giải pháp quản lý.
Điều tra kiểm kê
Yêu cầu quan trọng nhất trong điều tra động vật nói chung v thú nói riêng l phải
sử dụng thnh thạo các bản đồ v đánh dấu đúng vị trí về thông tin các loi có đợc. Do
thiếu thông tin về sự có mặt của các loi nên các phơng pháp giám sát có thể bắt đầu
theo những cách khác nhau:
+ Tổng hợp các ti liệu hiện có: Đó l các bản báo cáo về săn bắt, vận chuyển, các
sách hớng dẫn, các báo cáo khoa học đã công bố, các bản báo cáo hnh chính

v nếu có thể cả các bộ su tập mẫu vật liên quan đến khu bảo tồn thiên nhiên.
Khai thác v chọn các thông tin thích hợp v lập một danh lục bớc đầu về tổ
thnh loi. Danh lục ny đợc cập nhật t liệu bằng các phơng pháp điều tra tiếp
theo.
+
Phỏng vấn dân địa phơng: Phỏng vấn những ngời sống trong hoặc quanh khu
bảo tồn thiên nhiên (đặc biệt l thợ săn). Chọn lọc v chuyển tải các thông tin
quan trọng v có tính thực tế cao vo bản đồ, kể cả số lợng cá thể trớc đây v
hiện nay của các loi nếu thấy tin tởng. Tiến hnh phân cấp độ phong phú theo
các mức đơn giản để phân biệt loi thờng gặp, có gặp, hiếm gặp hoặc không
gặp. Kết quả phỏng vấn thợ săn hay dân địa phơng phụ thuộc vo cách tiếp cận
v thái độ của ngời phỏng vấn.
+ Trong một số trờng hợp loi điều tra l quá hiếm (nh Hổ, Bò xám, Voi), chúng
ta có thể áp dụng phiếu điều tra thợ săn.
+ Quan sát các vũng nớc, các điểm muối - nơi m động vật hay lui tới. Các quan
sát nh vậy không chỉ cung cấp các thông tin về số lợng các loi m có thể cả
một số thông tin sơ bộ về kích thớc quần thể của chúng. Các quan sát ny nên
tập trung vo những khu vực hấp dẫn đặc biệt. Sự hấp dẫn đó thờng thay đổi
91

Hình 11.1. Quan sát tại vũng sình nơI bò rừng
thờn
g
lui tới tai KBTTN Ea Sô, Đăk Lăk.
theo năm, mùa hoặc thậm chí hng ngy. Đa số các trờng hợp ny không thể sử
dụng các số liệu đó để tính mật độ của quần thể hoặc thậm chí cả xu thế quần
thể.
Các chỉ số (hay xu thế) quần thể
Chỉ số quần thể l con số thể hiện tính phong phú tơng đối của loi ở một vùng
trong một thời điểm nhất định (số lợng các con vật đếm đợc thực tế). Các chỉ số quần

thể thu thập đợc qua nhiều thời kỳ liên tiếp khác nhau bằng một phơng pháp tốt nhất
cho thấy xu thế phát triển hoặc suy giảm của quần thể. Có thể xác định số quần thể bằng
ba cách đơn giản sau:
+ Quan sát tại một điểm:
Quan sát tại vũng nớc, điểm muối
hoặc khu vực hấp dẫn các thú lớn. Hoạt
động quan sát ở các điểm ny phải theo
một quy trình thống nhất: Quan sát suốt
giờ/ ngy v phải lặp lại 3-5 lần tính
trong mùa đã đợc định. Các quan sát
nh vậy sẽ giúp ta có các khái niệm về sự
thay đổi theo ngy, theo mùa, việc sử
dụng các vũng nớc v điểm muối cả các
loi khác nhau. Để có kết quả tốt cần
phải bố trí khoa học về nhân lực, thời
gian, vị trí quan sát v ghi chép cẩn thận các thông tin loi có mặt, thời gian đến, số
lợng cá thể, giới tính v tuổi ớc tính.
+ Theo các đờng đi bộ:
Có thể dùng đèn pin quan sát ban đêm v tính số lợng thú dọc theo đờng đi sẽ
cho ta một số thông tin về các loi có mặt trong khu bảo tồn. Nếu thực hiện theo một
thời gian biểu nghiêm ngặt thì các số liệu cho thấy các chỉ số hoặc xu thế quần thể theo
thời gian nh
ng không thể dùng số lợng động vật đếm đợc để tính mật độ quần thể.
Điều tra theo đờng đi l phơng pháp dễ lm, rẻ v yêu cầu ít nhân lực. Có thể kết
hợp với lịch tuần tra thờng xuyên của kiểm lâm viên khu bảo tồn. Tuy nhiên, khả năng
nhìn thấy các con vật phụ thuộc vo nhiều yếu tố v nhận biết loi phụ thuộc kinh
nghiệm.
Mẫu biểu11.1: Ghi số liệu điều tra ven đờng
Tên đờng điều tra: Phơng tiện đi
Ngy tháng năm Thời gian bắt đầu: Thời gian kết thúc

Chỉ số (km) của đồng hồ xe lúc bắt đầu điều tra:
Chỉ số (km) của đồng hồ xe lúc kết thúc điều tra:
Quan sát bên trái: Quan sát bên phải:
Ngời ghi: Lái xe:
+ Theo số đống phân:
92
Phơng pháp ny có một u điểm lớn l chúng ta không cần thấy con vật m chỉ
cần phát hiện phân của chúng. Khó khăn nhất l nhận biết phân của loi no v từ
đống phân suy ra số lợng ra sao. Cần chuẩn bị trớc những điều kiện:
- Xây dựng một bộ su tập phân để đối chứng (cần lấy trực tiếp, cố gắng phân
loại: phân mới 1 tuần (phân còn ớt, nhớt trơn), trung bình = 1 tuần đến 3
tháng (phân khô, nhng bên trong còn chắc v nguyên vẹn) v cũ = 3 tháng
đến 1 năm (phân khô, bên trong đã phân huỷ).
- Huấn luyện cho các cán bộ điều tra cách sử dụng su tập phân đối chứng v
cách xác định nhóm tuổi của phân.
Chọn các tuyến di 1 km đại diện cho mỗi kiểu sinh cảnh trong khu (tuyến bậc I).
Dọc mỗi tuyến bậc I, cứ 200 m chọn v lập các tuyến bậc II trong sinh cảnh đồng nhất.
Trên mỗi tuyến bậc II chọn các tuyến bậc III để tiến hnh nghiên cứu với khoảng cách
50 m một tuyến. Đi dọc các tuyến bậc III v đếm số lợng đống phân nằm trong phạm
vị 1m về mỗi bên tuyến (2m cho cả hai bên tuyến). Chiều di tuyến bậc III cần đạt 25m
nhng nếu chỉ 60% các tuyến có từ 1 đống phân trở lên thì cần tăng chiều di tuyến bậc
III lên 50m (có thể dùng phơng pháp lập các ô tròn (diện tích 4m
2
, bán kính 1,13 m,
phân bố đều dọc theo tuyến).









Sơ đồ11.1. Lập các tuyến đếm số lợng phân trong sinh cảnh đồng nhất
Cuối cùng tính tổng các đống phân cho mỗi tuyến bậc III sau đó gộp chung lại theo
các tuyến bậc II của từng loại sinh cảnh, lm cơ sở để tính tổng diện tích khu vực đếm
phân. Tính mật độ các đống phân bằng cách chia tổng số đống phân cho diện tích khu
vực đếm hoặc chia cho sinh cảnh. Lu ý rằng các mật độ đống phân tính đợc v sự so
sánh chúng luôn l vấn đề nghi vấn bởi vì lần số thải phân thờng không biết v khác
nhau giữa các loi, các sinh cảnh v các mùa phụ thuộc vo nguồn thức ăn v nớc uống
sẵn có.



Mẫu biểu11.2: Ghi số liệu đếm phân
Vùng nghiên cứu: Ngy điều tra:
Vị trí của tuyến bậc nhất:
Tuyến sinh
cảnh bậc 2
Tuyến nghiên
cứu bậc 3
Loi 1
số đống phân
Loi 2
số đống phân
Loi 3
số đống phân
Mô tả sinh
cảnh
Tuyến bậc I

Tuyến bậc II
Tuyến bậc III
cách 200m
25 m
50 m
93

A 1
A 2
A 3
B 1
B 2
B 3
B 1
C
Tính mật độ quần thể theo tuyến
Việc đi theo tuyến để đếm các loi thú (hay chim lớn) gặp đợc nhằm tính mật độ
quần thể của chúng có thể không đạt đợc kết quả nh mong muốn nếu cá thể của loi
cần tính còn quá ít. Nếu vùng có khả năng gặp đợc từ 40 cá thể trở lên của một loi
hoặc của một nhóm nhỏ, thì phơng pháp tính theo tuyến l phơng pháp tốt. Điều tra
theo tuyến cho phép chúng ta tính đợc mật độ cá thể trên diện tích quan sát. Diện tích
ny không xác định trớc m dựa vo khoảng cách m ngời quan sát nhìn thấy con vật
trong khi điều tra. Vì diện tích quan sát đợc sử dụng để tính mật độ, nên các kích
thớc cần đo chính xác.










Sơ đồ 11.2: Phơng pháp điều tra theo tuyến thẳng góc

Nếu chúng ta giả định mật độ ny l giống nhau cho ton sinh cảnh chứa tuyến
khảo sát v tổng các diện tích quan sát dọc tuyến khảo sát phải chiếm trên 50% diện
tích khu vực thì mật độ của quần thể sẽ l:



Diện tích của một tuyến có thể tính bằng công thức:
S
t
(km
2
) = chiều di tuyến (L) ì chiều rộng trung bình tuyến ( X )
Chiều rộng tuyến trung bình có thể tính bằng 2 cách sau:
+ Cách 1: Trờng hợp đo cự ly vuông góc từ con vật đến tuyến điều tra:
Số cá thể trung bình của 1 tuyến ì diện tích sinh cảnh (km
2
)
N (con/km
2
) =
Diện tích trung bình của một tuyến (km
2
)
X
2


G
1
: Nhóm 1/con vật 1
G
2
:Nhóm 2/con vật 2

1
Góc lệch tuyến

2
Góc lệch tuyến
Ngời điều tra

X
1
r
1
r
2
Tuyến quan sát
94

2
n
X XXX
X
n321
ì

++++
=
+ Cách 2: Trờng hợp đo cự ly từ ngời quan sát đến con vật (r) v độ lệch góc
quan sát tạo nên giữa hớng quan sát v hớng tuyến (
):

2
n
X
X
n
1i
i
ì=

=
với
iii
rSinX
ì

=

Để tránh những sai số mắc phải cần lu ý một số điểm:
Các tuyến phải cách xa nhau ít nhất l 1 km để tránh khả năng bắt gặp một con
vật hai lần (do chúng đi vòng quanh).
Tính khách quan của số liệu.
Tính đồng nhất của ngoại cảnh trong thời gian quan sát (ma, nắng, rét ).
Tính cảnh giác của các cá thể v giữa các loi, vo kiểu v mật độ thảm thực vật,
sự lanh lợi v kinh nghiệm của quan sát viên.

9.2.3 Giám sát các quần thể thú nhỏ
Thú nhỏ nhiều lúc rất nhạy cảm với sự biến đổi của môi trờng vì vậy mức độ giu
nghèo loi v số lợng cá thể của các loi cho ta biết diễn biến của môi trờng. Ngoi
ra, các loi thú nhỏ còn l con mồi cho các loi thú lớn khó giám sát (nh các loi chim
v thú ăn thịt). Vì vậy, ở mức độ no đó chúng có thể l vật chỉ thị tình trạng của các
loi động vật lớn. Một số loi thú nhỏ l loi có hại chính cho các khu nông nghiệp xung
quanh, hoặc săn bắt các loi chim, thú nhỏ khác trong khu bảo tồn. Số liệu về các loi
thú nhỏ sẽ cung cấp cho ta những thông tin về mối đe doạ tiềm năng của chúng đối với
khu bảo tồn hoặc các loi khác trong khu.
Bẫy bắt để kiểm kê
Bẫy bắt l phơng pháp nghiên cứu có hiệu quả nhất đối với loi thú khó nhìn thấy.
Bẫy bắt cho phép đánh dấu các cá thể v thu thập các thông tin về tình trạng sinh sản
của chúng. Cả hai loại thông tin đó sẽ cho biết rõ hơn về tình trạng quần thể trong khu
bảo tồn. Hiệu quả bẫy bắt phụ thuộc vo kích thớc loi nghiên cứu, vo kiểu sinh cảnh
nơi đặt bẫy v các loại bẫy sử dụng (bẫy lồng sập, bẫy hố ).
Chọn khu vực đặt bẫy: Trong giám sát đa dạng sinh học, bẫy thờng đợc đặt trên
các tuyến điều tra đã lập sẵn, tuy nhiên vùng đặt bẫy cụ thể lại phụ thuộc vo loi điều
tra. Tổng quát phơng pháp đặt bẫy nh sau:
+ Đi dọc theo tuyến cấp I v trên mỗi tuyến cấp II đặt 2 bẫy cách nhau ở cự li 50m.
Đánh dấu nơi đặt bẫy.
+ Khi sinh cảnh có thay đổi, cần chọn nơi thích hợp để đặt bẫy mới, dù cự li cha
thỏa mãn (cố gắng đặt ở cự li xa nhất cho phép).
+ Số bẫy ở mỗi sinh cảnh phải bằng nhau.
Bẫy 1

Bẫy 2
95


Bẫy 3


Bẫy 4
Sơ đồ11.2: Giới thiệu cách đặt bẫy trên tuyến
Nếu chúng ta tiến hnh lm v lặp lại nh vậy hng năm trên cùng một nơi, cùng số
lần thì các kết quả đó sẽ cho ta những thông tin về sự xuất hiện hay biến mất của một số
loi trên một sinh cảnh trong khu bảo vệ của mình.
Giám sát xu hớng của quần thể (xem số lợng của chúng tăng hay giảm):
Để giám sát xu hớng biến đổi số lợng của chủng quần thú nhỏ trong khu bảo tồn
thì số bẫy đặt trên tuyến tỉ lệ với độ phong phú tơng đối của mỗi kiểu sinh cảnh. Nếu
kiểu sinh cảnh chiếm 80% diện tích khu bảo tồn thì đặt 80% số bẫy trong kiểu sinh cảnh
đó. Bẫy cách đều nhau (50-100m) dọc theo tuyến. Các kết quả bẫy bắt năm đầu sẽ cho
phép ta so sánh mật độ tơng đối của mỗi loi trong từng sinh cảnh. Kết quả bẫy bắt vo
năm thứ hai v các năm sau sẽ cho ta biết các chủng quần thú nhỏ đang tăng lên hay
giảm xuống.
Đặt bẫy để giám sát mật độ quần thể trong sinh cảnh
Nếu ở một hoặc vi kiểu sinh cảnh no đó m kết quả kiểm kê hoặc điều tra xu
hớng quần thể l hấp dẫn v có thể kiểm tra đợc thì chúng ta có thể đặt tất cả bẫy hiện
có vo sinh cảnh đó thnh một hệ thống lới bẫy. Số liệu từ lới bẫy sẽ cho ta biết mật
độ thú nhỏ trong chính sinh cảnh đó, nhng không đại diện cho cả khu bảo tồn.
Cách lập lới bẫy để tính mật độ theo hình các nan hoa của bánh xe, nan hoa ny
cách nan hoa kia 45
0
(sơ đồ 11. 3). Cứ mỗi quãng di 10m dọc theo thớc dây cắm một
cọc xuống đất v đánh dấu nó bằng toạ độ số vòng v số đờng thẳng. Tại mỗi cọc đặt 2
bẫy.







Một số điểm cần chú ý trong đặt bẫy để giám sát mật độ quần thể trên các sinh
cảnh:
+ Các số liệu l rất quan trọng cho việc so sánh các kết quả giữa các đợt đặt bẫy với
nhau hoặc giữa các sinh cảnh nếu có đủ thời gian đặt bẫy nh nhau. Nếu đặt 10
bẫy trong một ngy ta sẽ có 10 ngy/ bẫy; nếu đặt 10 bẫy trong 3 ngy ta sẽ có
30 ngy/bẫy. Nếu lới bẫy có 17 điểm đặt với 2 bẫy ở mỗi điểm đặt bẫy trong 3
ngy thì ta có 102 ngy-bẫy. Nếu muốn so sánh vị trí của lới bẫy ny với vị trí
của lới bẫy khác thì buộc ta phải có 102 ngy bẫy ở các vị trí lới bẫy khác.
Sơ đồ11.3: Bố trí hệ thống lới bẫy để xác
định mật độ chủng quần trong sinh cảnh
96
+ Tìm nơi thích hợp để đặt bẫy (bằng phẳng, cạnh cây gỗ đổ, dới gốc cây, trên lối
đi trong các trảng cỏ) v tốt nhất l đặt 2 bẫy tại mỗi điểm đặt. Bẫy thứ nhất
thờng bắt đợc những loi có số lợng nhiều hơn hoặc xông xáo hơn, bẫy thứ
hai dễ bắt những loi kém phong phú hay nhút nhát.
+ Đặt mồi dụ trớc bằng cách dơng bẫy có mồi nhng khoá lại (không cho
sập) 1-3 ngy trớc khi ci bẫy thực sự. Chọn loại mồi sử dụng phụ thích hợp
cho từng vùng, từng loi v nên đa dạng.
Kiểm tra v xử lý con vật sa bẫy
Kiểm tra bẫy thờng xuyên sau 12 giờ v khi bẫy đợc thì cách xử lý con vật nh
sau:
+ Dùng túi vải bịt cửa bẫy, mở cửa v xóc cho con vật rơi từ bẫy xuống túi vải.
Túm chặt lấy gáy con vật từ phía ngoi túi vải (chú ý phòng con vật co hoặc cắn
vo tay). Cẩn thận lộn túi vải ra để nghiên cứu con vật theo các yêu cầu sau:
- Xác định loi v giới tính của con vật (xem cơ quan sinh dục ngoi).
- Đã trởng thnh hay con non. Con trởng thnh v con non thờng có mu
lông khác nhau v ghi lại mu sắc cẩn thận nếu cha khẳng định rõ.
- Tình trạng sinh sản (có/ không/ đang sinh sản) bằng cách xem các cơ quan
sinh sản (vú hoặc lỗ sinh dục ở con cái, có thể sờ thấy con non nếu nắn nhẹ

bụng con mẹ). Nếu bắt đợc con đực, xem tinh hon (đôi khi phải vuốt nhẹ
bụng con vật tinh hon mới xuất hiện) v tinh hon thờng lớn hơn vo mùa
hoạt động sinh sản.
- Xác định trọng lợng con vật: cân nếu có cân. Nếu không có cân có thể ớc
tính kích thớc tơng đối của con vật bằng cách đo khoảng cách từ cổ chân
đến khuỷu chân trái. Sử dụng số đo ny để so sánh các cá thể khác nhau của
cùng một loi.
- Đánh dấu con vật: Nếu con nặng dới 100g, dùng kéo cắt ngón chân theo mã
số qui định. Nếu con vật nặng trên 100g thì bấm lỗ tai.
- Thả con vật lại nơi m đã bắt chúng.
Phân tích kết quả bẫy bắt
Điều quan trọng cuối cùng l tập hợp số liệu các lần nghiên cứu. Tất cả các số liệu
thu thập đợc ghi theo biểu mẫu sau v ta gọi l số liệu gốc.

Mẫu biểu 11.3: Biểu số liệu gốc
Kiểu sinh cảnh A B C
Số điểm đặt bẫy
Số bẫy đặt ở mỗi điểm
Số ngy ci bẫy
1. Loi
- Số cá thể bắt ngy đầu
- Số cá thể bắt lại lần 2
- Số cá thể bắt lại lần 3
- Số cá thể bắt lại lần n
2. Loi
- Số cá thể bắt ngy đầu
97
Kiểu sinh cảnh A B C
- Số cá thể bắt lại lần 2
- Số cá thể bắt lại lần


Bảng số liệu ny đợc lập cho mỗi mùa hoặc mỗi năm. Bảng số liệu gốc của mùa
bẫy đầu tiên cha cung cấp cho ta nhiều thông tin. Song khi ta có các số liệu cho mùa
thứ 2 hoặc ở khu bảo tồn khác thì việc phân tích sẽ có nhiều ý nghĩa, đặc biệt l xu
hớng biến đổi về thnh phần loi, số lợng của các loi, số lợng cá thể giữa các sinh
cảnh. Nếu chúng ta có đủ số liệu bắt v đánh dấu từ các lới bẫy thì có thể so sánh đợc
mật độ thú, mặc dù việc sử dụng các số lợng cá thể lm dẫn chứng cho xu hớng biến
đổi dễ hơn nhiều.
9.2.4 Giám sát các quần thể chim
Giám sát các quần thể chim cũng có ý nghĩa tơng tự nh giám sát các quần thể thú
nhỏ hoặc các chủng quần ếch nhái. Các chơng trình giám sát sẽ cho ta biết về tình
trạng của khu bảo tồn, biết đợc những biến đổi về số lợng (mức độ phong phú của các
loi theo thời gian), tính hiệu quả của những biện pháp quản lí đã áp dụng. Để có thể
giám sát một cách thích hợp v hiệu quả chúng ta cần xác định một nhóm các loi tơng
đối dễ quan sát, không tốn kém, dễ định loại v những địa điểm m ở đó sử dụng cùng
một phơng pháp có thể bắt đợc nhiều loi nh các loi sống ở sinh cảnh trống, dễ
quan sát v những loi kiếm ăn, lm tổ trong các cây bụi v có thể bắt tại ổ. Cũng có thể
chọn các loi dễ dng sử dụng cho mục đích giáo dục quần chúng.
Sử dụng lới mờ để bắt chim l một trong những phơng pháp dễ lm v có hiệu
quả trong chơng trình giám sát quần thể chim rừng. Tuy nhiên lới mờ không thể áp
dụng đợc cho tất cả các loi chim vì một số loi bay quá cao (trên các ngọn cây) hay
kích thớc của chúng quá lớn.
Chọn địa điểm giăng lới mờ
Thờng lới mờ đợc giăng trên các tuyến điều tra đã xác định. Tuy nhiên tuyến
đặt lới cụ thể thế no tuỳ thuộc nội dung cần giám sát.
Cách giăng lới: Tìm 2 cây đứng cách nhau đúng bằng chiều di của lới mờ (12
hay 16m) v treo lới trên 2 cây đó. Nếu không có cây thì dùng 2 cọc thẳng xuống đất ở
đúng khoảng cách. Khác với các loại bẫy thú, lới mờ không dùng hình thức thu hút con
vật m chỉ đơn giản l chúng nằm ở đấy v chờ chim tình cờ bay qua m vớng vo lới.
Vì vậy cần chú ý giăng lới sao cho các loi chim khó phát hiện v tránh lới. Tại ranh

giới giữa cánh đồng v rừng cây, giữa sinh cảnh trống v sinh cảnh kín, nơi chim bay từ
vùng có ánh sáng vo vùng tối l những điểm đặt lới tốt nhất vì lới khó bị phát hiện.
Điều tra kiểm kê
Nếu chỉ điều tra thnh phần loi chim của khu bảo tồn thì chúng ta đi dọc các tuyến
v giăng lới mờ tại mỗi điểm nơi kiểu sinh cảnh thay đổi nh đã lm trớc đây. Nếu
muốn so sánh giữa các sinh cảnh thì chúng ta không đợc đặt các lới cách nhau dới
100m v cần số lới đặt ở mỗi kiểu sinh cảnh l nh nhau.
Vị trí đặt lới phải đợc đánh dấu cố định cho các năm nghiên cứu giám sát, số lần
v số lới sử dụng trong mỗi lần ở mỗi năm hay mỗi mùa phải bằng nhau. Cách lm đó
sẽ cho ta biết đợc loi no đấy xuất hiện hoặc biến mất khỏi các kiểu sinh cảnh khác
nhau.
98
Giám sát các xu hớng của quần thể
Mục đích giám sát nhằm để biết số lợng chim tăng hay giảm. Cách lm l giăng
lới mờ dọc các tuyến tỷ lệ với độ phong phú tơng đối của mỗi kiểu sinh cảnh với
khoảng cách 100m một dọc theo tuyến điều tra.
Kiểm tra lới mờ
Lới cần đợc kiểm tra thờng xuyên. Nơi có bóng râm, cần kiểm tra lới 1,5 - 2
giờ một lần, nơi mặt trời chiếu trực tiếp sau mỗi 0,5 - 1 giờ. Trời ma nhỏ kiểm tra 0,5 -
1 giờ một lần, trời ma to không nên giăng lới.
ánh sáng mờ lm cho lới khó phát
hiện, vì vậy những giờ đầu của bình minh v trớc hong hôn l thời gian bẫy chim tốt
nhất. Chúng ta tính giờ/ bẫy từ thời điểm giăng bẫy thứ nhất vo buổi sáng cho đến thời
điểm thu bẫy thứ nhất. Vo cuối mỗi ngy bẫy ta có thể cuộn để lới treo trên cây v vo
buổi hôm sau ta mới mở lới lại.
Cũng nh đối với đặt bẫy thú, chúng ta phải có số giờ/ bẫy giống nhau ở các sinh
cảnh nghiên cứu. Nếu đặt 5 lới trong một sinh cảnh v lới giăng trong 5 giờ, khi đó ta
có 25 giờ/ lới v lm nh vậy trong 4 ngy thì ta khảo sát điểm nghiên cứu đó 100 giờ/
lới.
Xử lý chim bắt đợc:

+ Gỡ chim khỏi lới nhẹ nhng, không gây thơng tích v không lm rách lới.
+ Xác định loi v giới tính của chim.
+ Kiểm tra chim đã trởng thnh hay còn non. Chim non thờng có bộ lông khác
với chim trởng thnh.
+ Kiểm tra tình trạng sinh sản; Chim bị mất lông ở vùng ngực có thể l đang ấp
trứng (thờng chỉ có con cái ấp trứng). Chim trống tích tinh dịch quanh khu hậu
môn vo mùa sinh sản. Chúng có thể có vùng quanh hậu môn sng lên, đó l dấu
hiệu sinh sản rõ rng.
+ Kiểm tra sự thay lông: Trong thời gian thay lông, lông cánh v lông đuôi không
di bằng nhau.
+ Đánh dấu chim: Nếu có vòng số đo thì đeo nó vo chân chim, cần có 3-4 loại
vòng có kích thớc khác nhau để chọn loại thích hợp nhất cho loi bắt đợc. Nếu
không có vòng thì cắt một ít lông đuôi ngoi để đánh dấu l chim đã bị bắt.
+ Thả lại chim ngay tại nơi m nó bị bắt.
+ Tránh các sự cố trong bẫy bắt chim:
- Chim bị chết trong lới: thờng xảy ra ở 2 trờng hợp do quá nóng khi đặt lới
dới ánh mặt trời hoặc do bị ớt khi trời ma to. Trong trờng hợp ny, cần rút
ngắn thời gian giữa các lần thăm lới. Nguyên tắc chungl tỷ lệ chết phải nhỏ
hơn 5%. Nếu tỷ lệ chim chết lớn hơn 5%, cần thiết phải xem xét lại phơng
pháp v quy trình bẫy bắt.
- Lới không bắt đợc chim: có thể trong một số đợt đặt bẫy có một số lới
không thể bắt đợc chim. Trong trờng hợp ny, nên xem xét một số nguyên
nhân nh : chất lợng lới, vị trí đặt bẫy, ánh sáng nơi đặt bẫy, thời gian mở
lới v thời gian đặt lới kéo di (chim biết nơi đặt bẫy)
99
Phân tích kết quả bẫy bắt bằng lới mờ
Bớc đầu tiên trong quá trình phân tích số liệu v lập bảng số liệu:
Đối với mỗi mùa hoặc mỗi năm bẫy bắt ta cần lập một bảng nh vậy. Số liệu lần
bẫy bắt mùa đầu hoặc năm đầu cha cho ta một khái niệm gì nhng các mùa hoặc sau sẽ
cho thấy sự biến đổi về thnh phần loi, về số lợng các loi, phản ánh tình hình ti

nguyên của khu bảo tồn tăng hay giảm v hiệu quả của công tác quản lý.
Mẫu biểu 11.4: Biểu số liệu gốc phân tích kết quả bẫy bắt bằng lới mờ
Kiểu sinh cảnh A B C
Số điểm đặt lới
Số lới đặt ở mỗi điểm
Số ngy mở lới
Tổng số các số liệu ghi trên
1. Loi
- Số cá thể bắt ngy đầu
- Số cá thể bắt lại lần 2
- Số cá thể bắt lại lần 3
- Số cá thể bắt lại lần n
2. Loi
- Số cá thể bắt ngy đầu
- Số cá thể bắt lại lần 2
- Số cá thể bắt lại lần
10 Điều tra, giám sát đánh giá đa dạng loi thực vật
Các loi thực vật có thể cho biết nhiều về tình trạng, góp phần vo tính đa dạng sinh
học chung của khu bảo tồn. Điều tra, giám sát thực vật cho phép ta biết tất cả hoặc nhiều
loi thực vật trong khu bảo tồn đang đợc bảo vệ tốt nh thế no bởi chiến lợc quản lý
bảo tồn. Điều tra thực vật sẽ giúp chúng ta nhận dạng các kiểu sinh cảnh v phân bố của
chúng trong khu bảo tồn.
Thực vật sinh trởng nhanh nên có ảnh hởng đến những thay đổi của môi trờng.
Vì vậy, điều tra thực vật sẽ giúp ta giám sát v nhận ra những thay đổi của sinh cảnh v
nguyên nhân lm thay đổi (do hoạt động của con ngời, do động vật hoang dã, do sâu
hại, bệnh dịch v các thiên tai,
). Trên cơ sở các số liệu điều tra ngời quản lý đề ra
những biện pháp tích cực để ổn định, triệt tiêu hoặc duy trì các thay đổi đó nh một bộ
phận của chiến lợc quản lý khu bảo tồn. Hoạt động quản lý có thể bao gồm các biện
pháp nh phục hồi sinh cảnh, kiểm tra việc đốt các trảng cỏ, các bảo vệ đặc biệt, Việc

điều tra có thể tập trung vo các loi thực vật nhạy cảm với những biến đổi đặc biệt, có
thể sử dụng nh những loi chỉ thị cho sự biến đổi hay xuống cấp sinh cảnh. Vì vậy, có
thể phục vụ nh một hệ thống cảnh báo sớm các vấn đề môi trờng.
Điều tra, giám sát đa dạng loi thực vật ở mỗi dạng sinh cảnh cần thiết phải quan
tâm đến tất cả các dạng sống có trong sinh cảnh đó, bao gồm: cây thân gỗ, cây thân
thảo, thực vật ngoại tầng (dây leo, thực vật ký sinh,
)
Các phơng pháp điều tra thực vật đã đợc trình by kỹ trong môn học Điều tra rừng.
Liên quan đến giám sát đánh giá đa dạng thnh phần loi thực vật, ở đây chỉ lu ý
đến một số trình tự trong điều tra, giám sát các dạng sống của thực vật với 2 hình
thức, đó l: điều tra theo tuyến v điều tra trên ô tiêu chuẩn.
100
Hình 11.2. Điều tra v ghi chép số liệu trên ô tiêu
chuẩn
10.1 Điều tra, giám sát theo tuyến
10.1.1 Lập tuyến điều tra
Cũng giống nh điều tra, giám sát động vật; sau khi xác định các dạng sinh cảnh
chính của khu bảo tồn (khu vực cần giám sát, đánh giá), trên cơ sở nguồn lực, kinh phí
v mục tiêu chơng trình giám sát chúng ta cần xác định khu vực lập tuyến điều tra, số
tuyến điều tra, giám sát cần lập v số lần lập lại cho mỗi đợt điều tra.
Cự ly các tuyến: Khoảng cách gần xa của các tuyến phụ thuộc vo mức độ chi tiết
của chơng trình giám sát. Đối với điều tra, giám sát thực vật khoảng cách giữa các
tuyến có thể chọn lựa trong khoảng từ 100m - 1000m (1km).
Hớng tuyến: Trong điều tra thực vật, hớng tuyến phải vuông gốc với đờng đồng
mức chính để có thể ghi nhận đợc sự thay đổi của thnh phần thực vật theo địa hình
hoặc sinh cảnh.
10.1.2 Thu thập dữ liệu trên tuyến
Xác định cự ly ghi chép:
Tơng tự nh cự ly giữa các tuyến, trên mỗi tuyến điều tra đã đợc lập cần đánh dấu
chia đoạn để ghi chép, thu thập dữ liệu. Tùy theo mức độ chi tiết của chơng trình giám

sát, cự ly ghi chép có thể xác định với khoảng cách từ 100m - 500m.
Ghi chép dữ liệu:
Tại các điểm đã xác định, chúng ta tiến hnh ghi chép ton bộ các loi cây gặp đợc
trên tuyến. Dữ liệu thu thập đối với các loi thực vật tùy theo từng dạng sống khác nhau.
+ Đối với cây thân gỗ: cần thiết phải xác định tên loi; đo các dữ liệu về chiều cao
(H), đờng kính ngang ngực (D
1,3
); ghi nhận đặc điểm sinh trởng; phẩm chất
cây.
+ Đối với cây thân thảo: các dữ liệu ghi nhận bao gồm tên loi, ớc lợng độ che
phủ (%), đặc điểm phân bố,

+ Đối với thực vật ngoại tầng: cần thiết ghi nhận các dữ liệu nh tên loi, độ nhiều
(độ phong phú tơng đối), tầng phân bố của loi.
Chú ý:
- Việc ghi nhận tên loi thực vật đối với cả 3 dạng sống nêu trên nếu cha thể
xác đinh đợc tại hiện trờng, cần đặt ký hiệu cho cây đồng thời thu hái mẫu
hoặc chụp ảnh, mang về để tra cứu sau.
- Một trong những hạn chế của hình thức điều tra trên tuyến l không thể ớc
lợng đợc mật độ cây (Ntb) của các loi cây thân gỗ.
10.2 Điều tra, giám sát theo ô tiêu
chuẩn
Khác với điều tra theo tuyến, điều tra
theo ô tiêu chuẩn giúp cho ngời điều tra
có thể xác định đợc diện tích điều tra v
ghi chép dữ liệu một cách cụ thể, chi tiết
hơn.

×