Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Giáo trình về đa dạng sinh học - part 2 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.85 KB, 15 trang )

16
Một trong những nhu cầu cần thiết của con ngời đối với ti nguyên sinh vật l
nguồn đạm động vật. Ngoi nguồn từ vật nuôi, ở nhiều vùng miền núi hng năm còn thu
đợc một lợng thịt động vật rừng không nhỏ. ở nhiều vùng châu Phi, thịt động vật
hoang dã chiếm một tỷ lệ lớn trong bữa ăn hng ngy, ví dụ nh ở Botswana khoảng
40%; Nigeria 20%; Zaire 75% (Myers 1988). ở Zaire khoảng 1 triệu tấn thịt chuột đợc
tiêu thụ hng năm. ở Botswana khoảng 3 triệu tấn thịt thỏ bị bắn hng năm. Cá cũng l
nguồn đạm quan trọng, hng năm trên thế giới tiêu thụ khoảng 100 triệu tấn cá (FAO
1988). Phần lớn số cá đánh bắt ny đợc sử dụng ngay tại địa phơng.
ở Việt Nam theo thống kê ban đầu có khoảng 73 loi thú, 130 loi chim v hơn 50
loi bò sát có giá trị săn bắt. Cá biển cũng l nguồn thực phẩm quan trọng, hng năm
nớc ta khai thác khoảng 1,2 - 1,3 triệu tấn cá (Phạm Thợc 1993). Ngoi ra, con ngời
còn sử dụng hng ngn loi cây lm thức ăn, thức ăn gia súc, lấy gỗ, chiết xuất tinh dầu
v phục vụ cho nhiều mục đích khác nữa.
Giá trị tiêu thụ của từng sản phẩm có thể xác định bằng cách khảo sát xem phải
cần bao nhiêu tiền để mua một sản phẩm tơng tự trên thị trờng khi cộng đồng không
còn khai thác ti nguyên thiên nhiên xung quanh. Theo Mayr (1988): nếu quản lý tốt
1ha rừng nhiệt đới thì hng năm nó có thể cung cấp cho con ngời một lợng sản phẩm
sinh vật hoang dã l 200 đô la Mỹ.
2.1.2 Giá trị sử dụng cho sản xuất
Giá trị sử dụng cho sản xuất l giá trị thu đợc thông qua việc bán các sản phẩm thu
hái, khai thác đợc từ thiên nhiên trên thị trờng nh củi, gỗ, song mây, cây dợc liệu,
hoa quả, thịt v da động vật hoang dã
Giá trị sản xuất của các nguồn ti nguyên thiên nhiên l rất lớn ngay cả ở những
nớc công nghiệp. Tại Mỹ hng năm có khoảng 4,5% giá trị GDP tơng đơng 87 tỷ đô
la thu đợc bằng cách ny hay cách khác từ các loi hoang dã (Perscott 1986). ở các
nớc đang phát triển do hoạt động công nghiệp còn ít, đặc biệt l vùng nông thôn miền
núi thì giá trị ny còn cao hơn nhiều.
Giá trị sản xuất lớn nhất của nhiều loi l khả năng cung cấp nguồn nguyên vật liệu
cho công nghiệp, nông nghiệp v l cơ sở để cải tiến giống vật nuôi, cây trồng trong sản
xuất nông lâm nghiệp. Đặc biệt quan trọng l nguồn gen lấy từ các loi hoang dã có khả


năng kháng bệnh cao v chống chịu đợc điều kiện ngoại cảnh bất lợi tốt hơn.
Các loi hoang dã còn cung cấp nguồn dợc liệu quan trọng. ở Mỹ có tới 25% các
đơn thuốc sử dụng các chế phẩm điều chế từ cây, cỏ, nấm v các loi vi sinh vật (Fam
Sworth 1988, Eisner 1991) ở Việt Nam qua điều tra sơ bộ có khoảng 3.200 loi cây v
64 loi động vật đã đợc con ngời sử dụng lm dợc liệu, chữa bệnh (Võ Văn Chi,
1997).
2.2 Giá trị gián tiếp
Giá trị kinh tế gián tiếp l lợi ích do đa dạng sinh học mang lại cho cả cộng đồng.
Nh vậy giá trị kinh tế gián tiếp của đa dạng sinh học bao gồm cả chất lợng nớc, bảo
vệ đất, dịch vụ nghỉ mát, thẩm mỹ, phục vụ giáo dục, nghiên cứu khoa học, điều ho khí
hậu v tích lũy cho xã hội tơng lai.
Giá trị gián tiếp đợc hiểu theo một khía cạnh khác bao gồm các quá trình xảy ra
trong môi trờng v các chức năng bảo vệ của hệ sinh thái. Đó l những mối lợi không
đo đếm đợc v nhiều khi l vô giá. Vì những lợi ích ny không phải l hng hoá nên
17
thờng không đợc tính đến trong quá trình tính GDP của quốc gia. Tuy nhiên chúng lại
đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì những sản phẩm tự nhiên m nền kinh tế
quốc gia phụ thuộc.
Giá trị kinh tế gián tiếp có thể kể đến gồm:
Giá trị sinh thái:
Các hệ sinh thái l cơ sở sinh tồn của sự sống trên trái đất trong đó có loi ngời.
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới đợc xem nh l lá phổi xanh của thế giới. Đa dạng sinh học
l nhân tố quan trọng để duy trì các quá trình sinh thái cơ bản nh: quang hợp của thực
vật, mối quan hệ giữa các lòai, điều hòa nguồn nớc, điều hòa khí hậu, bảo vệ v lm
tăng độ phì đất, hạn chế sự xói mòn của đất v bờ biển, tạo môi trờng sống ổn định v
bền vững cho con ngời. Con ngời không thể sống đợc nếu thiếu không khí, chính hệ
thực vật đã v đang cung cấp miễn phí lợng oxy khổng lồ cho cuộc sống của hng tỷ
ngời trên trái đất trong suốt cuộc đời của mình. Đa dạng sinh học còn góp phần tạo ra
các dịch vụ nghỉ ngơi v du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái có thể l một trong những biện pháp hiệu quả đối với việc bảo vệ

da dạng sinh học, nhất l khi chúng đợc tổ chức, phối hợp chặt chẽ với chơng trình
quản lý v bảo tồn tổng hợp (Munn, 1992). Tuy vậy, cần chú ý đến việc tổ chức cho du
khách quan sát những vấn đề cần thiết liên quan đến bảo vệ môi trờng, ti nguyên;
tránh những hnh động tiêu cực hay việc xây dựng những cơ sở hạ tầng quá khang
trang, hiện đại có thể sẽ trở thnh mối đe dọa đối với đa dạng sinh học.
Giá trị giáo dục v khoa học:
Nhiều sách giáo khoa đuợc biên soạn, nhiều chơng trình vô tuyến v phim ảnh đợc
xây dựng về chủ đề bảo tồn thiên nhiên với mục đích giáo dục v giải trí. Thêm vo đó
những ti liệu về lịch sử tự nhiên cũng đợc đa vo giáo trình giảng dạy trong các
trờng học (Hair v Pomerantz, 1987).
Một số lợng lớn các nh khoa học chuyên ngnh v những ngời yêu thích sinh thái
học đã tìm hiểu hệ sinh thái m không phải tiêu tốn nhiều tiền v không đòi hỏi nhiều
loại dịch vụ cao cấp. Những hoạt động khoa học ny mang lại lợi nhuận kinh tế cho
những khu vực nơi họ tiến hnh quan sát nghiên cứu. Giá trị thực sự còn l khả năng
nâng cao kiến thức, tăng cờng tính giáo dục v tăng vốn sống cho con ngời.
Ngợc lại thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học v giáo dục con ngời hiểu
rõ hơn về giá trị của đa dạng sinh học. Sự đa dạng của các loi trên thế giới có thể đợc
coi nh l cẩm nang để giữ cho quả đất của chúng ta vận hnh một cách hữu hiệu. Sự
mất mát của các lòai có thể ví nh sự mất đi những trang sách của cuốn cẩm nang cần
thiết. Nếu nh một lúc no đó, chúng ta cần đến những thông tin của cuốn cẩm nang ny
để bảo vệ chúng ta v những loi khác trên thế giới thì chúng ta không tìm đâu ra đợc
nữa.
Giá trị văn hóa v dân tộc học:
Ngoi những giá trị nêu trên, đa dạng sinh học còn có nhiều giá trị về văn hóa v dân
tộc học m nó dựa trên các nền tảng về đạo đức cũng nh kinh tế. Hệ thống giá trị của
hầu hết các tôn giáo, triết học v văn hóa cung cấp những nguyên tắc v đạo lý cho việc
bảo tồn loi. Những nguyên tắc, triết lý ny đợc con ngời hiểu v quán triệt một cách
dễ dng, giúp cho loi ngời biết bảo vệ cả những loi không mang lại giá trị kinh tế
lớn.
18

Một trong những quan niệm đạo đức lớn l mỗi loi sinh vật sinh ra đều có quyền để
tồn tại. Con ngời hon ton không có quyền tiêu diệt các loi m ngợc lại phải nỗ lực
hnh động nhằm hạn chế sự tuyệt chủng của loi.
Sự tôn trọng cuộc sống con ngời v đa dạng văn hóa phải đợc đặt ngang hng với
sự tôn trọng đa dạng sinh học. Con ngời phải chịu trách nhiệm quản lý trái đất, nếu nh
chúng ta lm tổn hại nguồn ti nguyên thiên nhiên trên trái đất v lm cho nhiều loi bị
đe dọa tuyệt chủng, thì những thế hệ tiếp sau sẽ phải trả giá trong cuộc sống bởi sự mất
mát ny.
19
Bi 3: Suy thoái đa dạng sinh học
Mục tiêu:
Kết thúc bi ny, sinh viên có khả năng:
Trình by khái niệm v quá trình suy thoái đa dạng sinh học
Giải thích đợc các nguyên nhân chính gây suy thoái đa dạng sinh học
Trình by đợc thang bậc phân hạng mức đe dọa đa dạng sinh học.
Khái niệm suy thoái đa dạng sinh học
2.3 Khái niệm
Suy thoái đa dạng sinh học có thể hiểu l sự suy giảm tính đa dạng, bao gồm sự suy
giảm loi, nguồn gen v hệ sinh thái, từ đó lm suy giảm giá trị, chức năng của đa dạng
sinh học. Sự suy thoái đa dạng sinh học đợc thể hiện ở các mặt:
Hệ sinh thái bị biến đổi
Mất loi
Mất đa dạng di truyền
Mất loi, sự xói mòn di truyền, sự du nhập xâm lấn của các loi sinh vật lạ, sự suy
thoái các hệ sinh thái tự nhiên, nhất l rừng nhiệt đới đang diễn ra một cách nhanh
chóng cha từng có m nguyên nhân chủ yếu l do tác động của con ngời.
Một quần xã sinh vật, hệ sinh thái có thể bị suy thoái trong một vùng, song nếu tất
cả các loi nguyên bản vẫn còn sống sót thì quần xã v hệ sinh thái đó vẫn còn tiềm
năng phục hồi. Tơng tự, đa dạng di truyền sẽ giảm khi kích thớc quần thể bị giảm,
nhng loi vẫn có khả năng tái tạo lại sự đa dạng di truyền nhờ đột biến, tái tổ hợp. Loi

bị tuyệt chủng thì những thông tin di truyền chứa trong bộ máy di truyền của loi sẽ mất
đi, loi đó khó có khả năng để phục hồi v con ngời sẽ khó còn cơ hội để nhận biết
tiềm năng của loi đó.
2.4 Quá trình suy thoái đa dạng sinh học
Cùng với những biến cố về lịch sử, về kinh tế xã hội, đa dạng sinh học trên tòan
cầu đã v đang bị suy thoái nghiêm trọng. Một trong những dấu hiệu quan trọng nhất
của sự suy thoái đa dạng sinh học l sự tuyệt chủng loi do môi trờng sống bị tổn hại.
Khái niệm tuyệt chủng có nhiều nghĩa khác nhau. Một loi bị coi l tuyệt chủng
khi không còn một cá thể no của loi đó còn sống sót ở bất kỳ đâu trên thế giới. Ví dụ:
loi chim Vermivora bachmanii, cá thể cuối cùng của loi ny đợc nhìn thấy trong
những năm của thập kỷ 60. Loi m chỉ còn một số cá thể còn sót lại nhờ sự chăm sóc,
nuôi trồng của con ngời thì đợc coi l đã bị tuyệt chủng trong hoang dã, ví dụ loi
Hơu sao (Cervus nippon) ở Việt Nam. Một loi đợc coi l tuyệt chủng cục bộ nếu
nh nó không còn sống sót tại những nơi chúng đã từng sống, nhng ngời ta vẫn tìm
thấy chúng tại những nơi khác trong thiên nhiên.
Một số nh sinh thái học sử dụng cụm từ loi bị tuyệt chủng về phơng diện
sinh thái học, điều đó có nghĩa l số lợng loi còn lại ít đến mức ảnh hởng của nó
không còn ý nghĩa đến những loi khác trong quần xã. Ví dụ: Loi Hổ (Panthera tigris)
20
hiện nay bị tuyệt chủng về phơng diện sinh thái học, điều ny có nghĩa l số lợng Hổ
hiện còn trong thiên nhiên rất ít v tác động của chúng đến quần thể động vật mồi l
không đáng kể.
Ngoi ra, trong nghiên cứu đa dạng sinh học còn gọi một hiện tờng khác, đó l
"cái chết đang sống". Khi quần thể của loi có số lợng cá thể dới mức báo động,
nhiều khả năng loi sẽ bị tuyệt chủng. Đối với một số quần thể trong tự nhiên, một vi
cá thể vẫn còn có thể sống sót dai dẵng vi năm, vi chục năm; chúng có thể vẫn sinh
sản nhng số phận cuối cùng của chúng vẫn l sự tuyệt chủng (nếu không có sự can
thiệp của công nghệ sinh học). Cây lấy gỗ l một ví dụ điển hình, một cây sống tách
biệt, không sinh sản có thể sống đến hng trăm năm. Những loi ny đợc coi l hiện
thân của cái chết đang sống, mặc dù về phơng diện chuyên môn nó cha bị tuyệt

chủng nếu nh một vi cá thể của loi vẫn sống, nhng lúc ny quần thể không thể tồn
tại v sinh sản một cách khỏe mạnh, sung sức nữa. Dù muốn hay không tơng lai của
loi cũng chỉ giới hạn trong vòng đời của những cá thể còn sống sót đó (Gentry, 1986;
Janzen, 1986b).
Sự sống xuất hiện cách đây 3 - 4 tỷ năm v tính phức tạp của sự sống bắt đầu tăng
dần từ đầu thế kỷ Cambrian (cách ngy nay khoảng 600 triệu năm). Cùng với sự tăng
tính đa dạng sinh học l sự tuyệt chủng bắt đầu xuất hiện. Trong giai đoạn từ kỷ
Cambrian đến nay, các nh cổ sinh học cho rằng có ít nhất 5 lần bị tuyệt chủng hng
loạt :
Tuyệt chủng lần thứ nhất diễn ra vo cuối kỷ Ordovican (cách đây khoảng 450 triệu
năm ), khoảng 12% các họ động vật biển v 60% số loi động thực vật bị tuyệt
chủng.
Tuyệt chủng lần thứ hai diễn ra vo cuối kỷ Devon (cách đây khoảng 365 triệu năm)
v kéo di khoảng 7 triệu năm đã gây lên sự biến mất của 60% tổng số loi còn lại
sau lần tuyệt chủng lần thứ nhất.
Tuyệt chủng lần thứ ba l nghiêm trọng nhất kéo di khoảng 1 triệu năm diễn ra vo
kỷ Permian (cách đây khoảng 245 triệu năm) đã xoá sổ 54% số họ v khoảng 77 -
96% số loi động vật biển, 2/3 số loi bò sát, ếch nhái v 30% số bộ côn trùng.
Tuyệt chủng lần thứ t xẩy ra vo cuối kỷ Triassic (cách đây khoảng 210 triệu năm)
với khoảng 20% số loi sinh vật trên trái đất bị tiêu diệt. Hai đợt tuyệt chủng ba v
bốn quá gần nhau vì vậy quá trình phục hồi lại hon ton phải mất 100 triệu năm
(Wilson, 1992).
Tuyệt chủng lần thứ năm diễn ra vo cuối kỷ Cretacis v đầu kỷ Tertiary (cách đây
khoảng 65 triệu năm). Đây đợc coi l lần tuyệt chủng nổi tiếng nhất. Ngoi các loi
thằn lằn khổng lồ, hơn một nửa loi bò sát v một nửa loi sống ở biển đã bị tuyệt
chủng.
Theo Wilson (1992) thì ngoi nguyên nhân do thiên thạch ở lần tuyệt chủng thứ năm
v một phần do núi lửa phun tro ở lần thứ ba, sự tuyệt chủng còn lại l do hiện tợng
băng h ton cầu.
Theo cách tính của các nh khoa học thì tốc độ tuyệt chủng trung bình trong quá

khứ vo khoảng 9% trên một triệu năm (Rauf, 1998), tức khoảng 0,000009% trong một
năm. Nh vậy cứ 5 năm mất khoảng một loi trong 2 triệu loi có trong quá khứ. Điều
ny có thể thấp hơn so với thực tế vì các nh khoa học đã không tính đợc sự mất đi của
các loi đặc hữu. Nếu vậy tốc độ tuyệt chủng cao nhất chỉ có thể l 2 loi mỗi năm.
21
Mặc dù số lợng loi đã bị tuyệt chủng chỉ l những con số ớc lợng v chim, thú
l những loi đợc biết đến nhiều nhất song trên cơ sở bằng chứng cụ thể, các nh khoa
học đã nêu rằng có khoảng 85 loi thú v 113 loi chim đã bị tuyệt chủng từ những năm
1600, tơng ứng 2,1% các loi thú v 1,3% các loi chim ( Reid & Miller, 1989 ; Smith
et al, 1993 ). Tốc độ tuyệt chủng đặc biệt tăng nhanh từ khi xuất hiện xã hội loi ngời,
đặc biệt trong vòng 150 năm trở lại đây. Tốc độ tuyệt chủng đối với các loi thú v chim
l khoảng 1 loi trong 10 năm tại thời điểm 1600 - 1700 v tăng lên 1 loi/ năm trong
khoảng1850 - 1950. Tốc độ tuyệt chủng tăng đã cho thấy những mối đe doạ với đa dạng
sinh học đã trở nên nghiêm trọng.
Tốc độ tuyệt chủng đặc biệt lớn ở các đảo vì đảo không những l nơi tập trung các
loi đặc hữu m nó còn bị khống chế về mặt không gian. Hầu hết sự tuyệt chủng của các
loi thú, chim, bò sát v ếch nhái đợc biết đến trong vòng 350 năm trở lại đây hầu hết
l sống trên đảo v hơn 80% các loi thực vật đặc hữu trên các đảo hiện nay đều đang bị
đe dạng tuyệt chủng.
Tốc độ tuyệt chủng ở đảo thờng lớn hơn các nơi khác. Các nghiên cứu về những
quần xã sống trên đảo đã đa một quy luật chung về phân bố đa dạng sinh học v nó
đợc gọi l Mô hình địa lý sinh học đảo của Mc Arthur v Wilson (1967). Mô hình ny
nói lên mối quan hệ giữa số loi với diện tích v thờng tuân theo qui luật: Những đảo
có diện tích rộng sẽ có nhiều loi hơn đảo có diện tích hẹp. Các đảo lớn cũng cho phép
các loi cách biệt về địa lý tồn tại quần thể có kích thớc lớn hơn v lm tăng tính đặc
thù của loi v lm giảm xác suất tuyệt chủng của các loi mới hình thnh qua tiến hóa.
Mô hình địa lý sinh học đảo đợc sử dụng để dự tính, dự báo số lợng v tỷ lệ loi
có thể bị tuyệt chủng một khi nơi c trú của chúng bị hủy hoại (Simberloff, 1986). Diện
tích nơi c trú bị thu hẹp lm giảm khả năng cung cấp của nơi sống. Mô hình ny cũng
đợc mở rộng sự áp dụng đối với các khu bảo tồn, nơi đợc bao bọc bởi các hệ sinh thái

bị tổn thơng v nơi c trú bị huỷ hoại. Các khu ny cũng đợc coi nh những hòn đảo
trên biển v đang bị khai thác lm cho nơi c trú của các loi bị thu hẹp. Mô hình ny
cho biết rằng nếu 50% diện tích của đảo (v các khu bảo tồn) bị huỷ hoại thì khoảng
10% số loi trên đảo sẽ bị tuyệt chủng. Nếu 90% nơi c trú bị phá hoại thì 50% số loi
bị mất v khi 99% nơi c trú bị mất thì 75% số loi sẽ bị mất.
Do rừng nhiệt đới l nơi sinh sống của phần lớn các loi sinh vật trên thế giới nên
sự giảm sút nhanh chóng diện tích rừng v nạn phá rừng còn tiếp tục cho đến khi chỉ còn
lại các Khu bảo tồn thì khoảng 2/3 số loi thực vật v chim sẽ bị tuyệt chủng
(Simberloff. 1986). Nhiều nh khoa học dự đoán rằng sẽ mất 5-10% số loi vo những
năm 1990-2020, bình quân mỗi ngy mất đi 40-140 loi. Có thể sẽ bị mất khoảng 25%
số loi vo năm 2050.
3 Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học suy thoái do 2 nhóm nguyên nhân chính l : hiểm họa tự nhiên v
tác động của con ngời.
Các hiểm họa tự nhiên gây ra những tổn hại nặng nề cho đa dạng sinh học trong
những kỷ nguyên cách đây hơn 60 triệu năm, còn ảnh hởng của các hoạt động do con
ngời gây nên đặc biệt nghiêm trọng từ giữa thế kỷ XIX đến nay.
Những ảnh hởng do tác động của con ngời gây ra chủ yếu lm thay đổi, suy thoái
v hủy hoại cảnh quan trên diện rộng. Điều đó đẩy loi v các quần xã vo nạn diệt
chủng. Mối nguy hại do con ngời gây ra đối với đa dạng sinh học l việc phá hủy, chia
22
cắt, lm suy thoái sinh cảnh (nơi sống). Việc khai thác quá mức các loi phục vụ cho
nhu cầu của con ngời, việc du nhập các loi v gia tăng bệnh dịch cũng l những
nguyên nhân quan trọng lm suy thoái đa dạng sinh học. Các mối đe dọa trên có liên
quan mật thiết đến sự gia tăng dân số của ton thế giới.
Việc phá hủy các quần xã sinh học xảy ra nhiều nhất trong vòng 150 năm trở lại
đây v liên quan đến dân số thế giới: 1 tỷ ngời năm 1850, 2 tỷ ngời năm 1930 v 5,9
tỷ ngời vo năm 1995, hiện nay đã có trên 6 tỷ ngời. Tốc độ tăng dân số thấp ở các
nớc công nghiệp phát triển nhng còn cao ở các nớc kém phát triển ở Châu á, Châu
Phi v Mỹ La Tinh m đây lại l những nơi giu tính đa dạng sinh học

(WRI/UNEP/UNDP, 1994)
4 Thang bậc phân hạng mức đe doạ của IUCN, 1994 (IUCN Red
List Categorles).
Thang bậc phân hạng mức đe doạ năm 1994 của IUCN hiện đang đợc sử dụng có
cấu trúc các thang bậc phân hạng mức đe dọa đợc mô tả tóm lợc qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 3.1: Cấu trúc các cấp đe dọa (IUCN, 1994)
Thang bậc phân hạng mức đe dọa cụ thể:
+ Các bậc phân hạng chính:
-
Bị tuyệt chủng - EX
(Extinct):

Một đơn vị phân loại đợc coi l tuyệt chủng khi chắc chắn cá thể cuối cùng của
đơn vị phân loại đó đã bị tiêu diệt.
- Tuyệt chủng trong hoang dã - EW (Extinct in the wild) :
Một loi đợc coi l tuyệt chủng trong hoang dã khi biết đợc loi đó chỉ tồn tại
trong điều kiện nuôi trồng nằm ngoi phạm vi phân bố lịch sử của loi đó. Loi đợc coi
l tuyệt chủng trong hoang dã khi những nỗ lực điều tra tại những vùng sống của loi đã
biết hoặc những sinh cảnh có hi vọng gặp đợc, vo những thời điểm thích hợp (theo
ngy, mùa, năm) khắp các vùng phân bố lịch sử của nó, m vẫn không tìm ra một cá thể
N
g
u
y
cấ
p
cao
(
CR

)
B

tu
yệ
t chủn
g

(
EX
)

Đ
ủ dữ li

u
Hầu nh khôn
g
b

đe d

a
Gần b

đe d

a
B


tu
yệ
t chủn
g
tron
g
hoan
g

(
EW
)
Ph

thu

c bảo tồn
N
g
u
y
cấ
p

(
EN
)
Sắ
p
n

g
u
y
cấ
p

(
VU
)
Thiếu dữ li

u
(
DD
)
B

đe d

a
Đ
e d

a thấ
p
Đ


c đánh
g


Cha đ

c đánh
g

(
NE
)
23
no. Các cuộc điều tra vợt quá khung thời gian của một vòng đời hoặc tuổi thọ của
chúng.
- Nguy cấp cao/ Rất nguy cấp - CR (Critical Endangered):
Một loi đợc coi l rất nguy cấp khi nó phải đối mặt với những mối đe doạ tuyệt
chủng tự nhiên rất lớn trong một tơng lai gần, theo định nghĩa từ mục A đến E dới
đây:
A. Quần thể đang bị suy giảm theo một trong các hình thức sau:
1. Các ớc lợng chỉ ra rằng quần đã bị/ có xu thế hoặc nghi có sự suy giảm ít nhất
80% trong vòng 10 năm hoặc trong 3 thế hệ vừa qua, đợc xác định bởi:
(a) quan sát trực tiếp
(b) chỉ số của độ phong phú sát thựcvới đơnvị phân loại đó
(c) sự suy giảm trong vùng chiếm cứ, phạm vi xuất hiện hay chất lợng của sinh
cảnh .
(d) mức độ khai thác hiện tại hoặc xu hớng khai thác.
(e) hậu quả của du nhập loi mới, tạp lai, bệnh dịch, ô nhiễm hay ký sinh.
2. Sự suy giảm ít nhất 80%, có xu hớng hoặc nghi sẽ có thể gặp phải trong 10 năm
tới hoặc trong 3thế hệ dựa trên cơ sở xác định của bất kỳ điểm (b), (c), (d) hoặc (e)
ở trên
B. Phạm vi xuất hiện ớc lợng nhỏ thua 100 km
2

hoặc vùng chiếm cứ nhỏ thua 10 km
2
,
v đợc chỉ ra bởi các ớc lợng sau :
1. Bị phân cách nghiêm trọng hay đợc biết chỉ tồn tại trong một diểm duy nhất.
2. Tiếp tục suy giảm qua quan sát hoặc có thể gặp phải trong các trờng hợp sau:
(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) diện tích, phạm vi hay chất lợng sinh cảnh
(d) số lợng cá thể trởng thnh
3. Những thay đổi cực kỳ bất thờng theo các điểm sau:
(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) số địa điểm phân bố hay số lợng các quần thể phụ
(d) số lợng cá thể trởng thnh
C. Số lợng quần thể đợc ớc lợng còn ít thua 250 cá thể trởng thnh v :
1. Số lợng đó vẫn tiếp tục suy giảm ít nhất 25% trong 3 năm tới ở 1 thế hệ hoặc
nhiều hơn.
2. Quần thể vẫn tiếp tục giảm qua quan sát hoặc có thể gặp phải về số lợng các cá
thể trởng thnh v cấu trúc quần thể nằm trong các dạng:
(a) bị chia cắt nghiêm trọng
(b) tất cả các cá thể đều nằm trong một quần thể phụ duy nhất.
24
D. Quần thể có số lợng dới 50 cá thể trởng thnh.
E. Các phân tích khối lợng chỉ ra rằng khả năng tuyệt chủng trong tự nhiên ít nhất l
dới 50% trong vòng 10 năm hoặc l 3 thế hệ hay bất cứ khi no di hơn.
- Nguy cấp - EN (Endangered):
Một loi đợc coi l nguy cấp khi nó cha phải l nguy cấp cao nhng nó đang phải
đối mặt với những mối đe doạ tuyệt chủng tự nhiên rất lớn trong một tơng lai gần theo
định nghĩa từ mục A đến E dới đây:

A. Quần thể đang bị suy giảm theo một trong các hình thức sau:
1. Các quan sát, ớc lợng chỉ ra rằng quần đã bị/ có xu thế hoặc nghi có sự suy
giảm ít nhất 50% trong vòng 10 năm hoặc trong 3 thế hệ vừa qua hoặc lâu hơn,
đợc xác định bởi:
(a) quan sát trực tiếp
(b) một chỉ số của độ phong phú sát thực với đơnvị phân loại đó
(c) suy giảm trong vùng chiếm cứ
(d) mức độ khai thác hiện tại hoặc có xu hớng khai thác.
(e) hậu quả của du nhập loi mới, tạp lai, bệnh dịch, ô nhiễm hay ký sinh.
2. Sự suy giảm ít nhất 50%, có xu hớng hoặc nghi sẽ có thể gặp phải trong 10 năm
tới hoặc trong 3 thế hệ tới hoặc lâu hơn dựa trên cơ sở xác định của bất kỳ điểm (b),
(c), (d) hoặc (e) ở trên
B. Phạm vi xuất hiện ớc lợng nhỏ thua 5000 km
2
hoặc vùng chiếm cứ nhỏ thua 500
km
2
, v đợc chỉ ra bởi các ớc lợng sau :
1. Bị phân cách nghiêm trọng hay đợc biết chỉ tồn tại trong 5 điểm.
2. Tiếp tục suy giảm qua quan sát hoặc có thể gặp phải trong các trờng hợp sau:
(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) diện tích, phạm vi hay chất lợng sinh cảnh
(d) số địa điểm phân bố hay số lợng quần thể phụ
(e) số lợng cá thể trởng thnh
3. Những thay đổi cực kỳ bất thờng theo các điểm sau:
(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) số địa điểm phân bố hay số lợng các quần thể phụ
(d) số lợng cá thể trởng thnh

C. Số lợng quần thể đợc ớc lợng còn ít thua 2500 cá thể trởng thnh v :
1. Số lợng đó vẫn tiếp tục suy giảm ít nhất 20% trong 5 năm tới ở 1 thế hệ hoặc
nhiều hơn.
2. Quần thể vẫn tiếp tục giảm qua quan sát hoặc có thể gặp phải về số lợng các cá
thể trởng thnh v cấu trúc quần thể nằm trong các dạng:
25
(a) bị chia cắt nghiêm trọng
(b) tất cả các cá thể đều nằm trong một quần thể phụ duy nhất.
D. Số lợng quần thể đợc ớc lợng ít dới 250 cá thể trởng thnh.
E. Các phân tích số lợng chỉ ra rằng khả năng tuyệt chủng trong tự nhiên ít nhất l dới
20% trong vòng 20 năm hoặc 5 thế hệ.
- Sắp nguy cấp - VU (Vulnerable):
Một loi đợc coi l sắp nguy cấp khi nó cha phải nguy cấp cao hay nguy cấp
nhng đang phải đối mặt nhng đang phải đối mặt với những mối đe doạ tuyệt chủng tự
nhiên rất lớn trong một tơng lai theo định nghĩa từ mục A đến D dới đây:
A. Quần thể đang bị suy giảm theo một trong các hình thức sau :
1. Các quan sát, ớc lợng chỉ ra rằng quần đã bị/ có xu thế hoặc nghi có sự suy
giảm ít nhất 20% trong vòng 10 năm hoặc trong 3 thế hệ vừa qua hoặc lâu hơn,
đợc xác định bởi:
(a) quan sát trực tiếp
(b) một chỉ số của độ phong phú sát thực với đơnvị phân loại đó
(c) suy giảm trong vùng chiếm cứ
(d) mức độ khai thác hiện tại hoặc có xu hớng khai thác.
(e) hậu quả của du nhập loi mới, tạp lai, bệnh dịch, ô nhiễm hay ký sinh.
2. Sự suy giảm ít nhất 20%, có xu hớng hoặc nghi sẽ có thể gặp phải trong 10 năm
tới hoặc trong 3 thế hệ tới hoặc lâu hơn dựa trên cơ sở xác định của bất kỳ điểm (b),
(c), (d) hoặc (e) ở trên
B. Phạm vi xuất hiện ớc lợng nhỏ thua 20.000 km
2
hoặc vùng chiếm cứ nhỏ thua

2000 km
2
, v đợc chỉ ra bởi các ớc lợng sau :
1. Bị phân cách nghiêm trọng hay đợc biết chỉ tồn tại trong dới 10 điểm duy
nhất.
2. Tiếp tục suy giảm qua quan sát hoặc có thể gặp phải trong các trờng hợp sau:
(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) diện tích, phạm vi hay chất lợng sinh cảnh
(d) số địa điểm phân bố hay số lợng quần thể phụ
(e) số lợng cá thể trởng thnh
3. Những thay đổi cực kỳ bất thờng theo các điểm sau:
(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) số địa điểm phân bố hay số lợng các quần thể phụ
(d) số lợng cá thể trởng thnh
C. Số lợng quần thể đợc ớc lợng còn ít thua 10.000 cá thể trởng thnh v :
26
1. Số lợng đó vẫn tiếp tục suy giảm ít nhất 10% trong 10 năm tới ở 1 thế hệ hoặc
nhiều hơn.
2. Quần thể vẫn tiếp tục giảm qua quan sát hoặc có thể gặp phải về số lợng các cá
thể trởng thnh v cấu trúc quần thể nằm trong các dạng:
(a) bị chia cắt nghiêm trọng
(b) tất cả các cá thể đều nằm trong một quần thể phụ duy nhất.
D. Quần thể l rất nhỏ hoặc số lợng quần thể giới hạn dới 1000 cá thể trởng thnh.
E. Các phân tích số lợng chỉ ra rằng khả năng tuyệt chủng trong tự nhiên ít nhất l 10%
trong vòng 100 năm.
- Đe doạ thấp - LR (Lower Risk):
Một loi đe doạ thấp khi nó đã đợc đánh giá, không thoả mãn các tiêu chuẩn đánh
giá của mức nguy cấp cao, nguy cấp hay sắp nguy cấp. Loi đợc coi l đe doạ thấp có

thể chia ra ba mức phụ sau :
A. Phụ thuộc bảo tồn - cd (Conservation Dependent): Loi l trọng tâm của chơng
trình bảo tồn riêng cho loi hoặc chơng trình bảo tồn vùng sống, hớng tới loi đang
đợc quan tâm m nếu chơng trình bảo tồn ngừng thì loi sẽ rơi vo một trong những
mức độ đe dọa trên trong vòng 5 năm tới.
B. Gần bị đe dọa - nt (Near Theatened): Loi không đợc xác định ở mức độ phụ thuộc
bảo tồn, song gần với mức sắp nguy cấp.
C. ít quan tâm - lc (Least Concem): Loi cha đợc xếp vo phụ thuộc bảo tồn hoặc gần
bị đe doạ.
+ Các nhóm cha đợc xếp hạng:
- Thiếu số liệu - DD (Data Deficient):
Loi thiếu số liệu l loi không đủ thông tin để đánh giá trực tiếp hay gián tiếp hiểm
họa tuyệt chủng dựa vo phân bố hoặc tình trạng quần thể. Loi đợc xếp vo mức ny
có thể đợc nghiên cứu rất nhiều v có những hiểu biết về sinh học của chúng, song lại
thiếu những số liệu đáng tin cậy về mức độ phong phú hay phân bố. Vì vậy, thiếu số liệu
không phải l thứ hạng bị đe doạ hay đe doạ thấp. Loi đợc liệt kê vo nhóm ny cần
có thêm nhiều thông tin để trong tơng lai có thể xếp nó vo một mức đe doạ no đó
trong số các mức đe doạ đã đa ra.
- Cha đợc đánh giá - NE (Not Evaluated):
Loi cha đánh giá theo bất cứ tiêu chuẩn no m IUCN đã đa ra.
Cần lu ý: trong Sách Đỏ Việt Nam, phần Động vật (1992) v phần Thực vật (1996)
đã sử dụng các cấp đánh giá cũ của IUCN (1978) v có một số điểm khác nh sau:
+ Hiếm - R (Rare): Gồm những taxon có phân bố hẹp, nhất l những chi, giống đơn
loi, có số lợng ít, tuy hiện nay cha phải l dối tợng đang hoặc sẽ bị đe doạ
nhng sự tồn tại lâu di của chúng l rất mỏng manh.
+
Bị đe doạ - T (Threatened): L những taxon thuộc một trong những cấp đe doạ
trên nhng cha đủ t liệu để xếp chúng vo cấp cụ thể no.

27

+ Kh«ng biÕt chÝnh x¸c - K (Insufficiently Known): Lμ nh÷ng taxon nghi ngê vμ
kh«ng biÕt ch¾c ch¾n chóng thuéc lo¹i nμo trong c¸c cÊp trªn v× thiÕu th«ng tin.
CÇn nghiªn cøu thªm ®Ó x¸c ®Þnh cô thÓ møc ®e do¹ cña chóng.
28
Chơng 2
Bảo tồn đa dạng sinh học
Mục đích:
Cung cấp cho sinh viên kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết để có thể tham gia vận
động v thực hiện công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
Mục tiêu: Sau khi học xong chơng ny, sinh viên có khả năng
+ Giải thích đợc các nguyên lý của bảo tồn đa dạng sinh học.
+ Trình by v phân biệt đợc các phơng thức bảo tồn v cơ sở luật pháp liên quan
đến bảo tồn ĐDSH .
+ Xác định v có thể vận dụng đợc cách tổ chức quản lý đa dạng sinh học.
Khung chơng trình tổng quan ton chơng:

Bi Mục tiêu Nội dung Phơng pháp Vật liệu Thời
gian
Bi 4:
Nguyên lý
của bảo tồn
ĐDSH
+ Trình by đợc
khái niệm, các
cơ sở v
nguyên tắc của
bảo tồn ĐDSH .
+ Bảo tồn ĐDSH
+ Các cơ sở của
bảo tồn ĐDSH

+ Các nguyên tắc
cơ bản của bảo
tồn ĐDSH
+ Trình by
+ Động não.
+ Thảo luận nhóm
+ OHP
+ Ti liệu phát tay
+ A0, bút lông
dầu
+ Thẻ mu, bảng
ghim/ kẹp
2

Bi 5:
Các
phơng
thức bảo
tồn ĐDSH
+ Phân biệt đợc
các phơng
thức v cơ sở
pháp lý trong
bảo tồn ĐDSH
+ Các phơng
thức bảo tồn
chính
+ Luật pháp liên
quan đến hoạt
động bảo tồn

+ Trình by
+ Thảo luận nhóm
+ Bi tập tình
huống
+ OHP, Slides
+ Thẻ mu, bảng
+ Ti liệu phát
tay.

5

Bi 6:
Tổ chức,
quản lý bảo
tồn đa dạng
sinh học
+ Xác định đợc
cách tổ chức
quản lý ĐDSH
tại các KBT
+ Giải thích đợc
sự cần thiết của
các hoạt động
phối hợp/hỗ trợ
trong bảo tồn
+ Tổ chức quản lý
đa dạng sinh
học tại các
KBT
+ Các hoạt động

phối hợp, hỗ trợ
trong bảo tồn
ĐDSH
+ Động não.
+ Trình by
+ Bi tập tình
huống/ Bi giao
nhiệm vụ.
+ Chiếu
Video/hình ảnh
+ Ti liệu phát tay.
+ OHP, slides
+ Bản đồ
+ Băng video
+ Thẻ mu/bảng
5

29
Bi 4: Nguyên lý của bảo tồn đa dạng sinh học

Mục tiêu:
Sau khi học xong phần ny sinh viên có khả năng:
- Trình by đợc khái niệm v các nguyên tắc bảo tồn đa dạng sinh học.
- Giải thích đợc cơ sở của bảo tồn đa dạng sinh học.
5 Bảo tồn đa dạng sinh học
5.1 Khái niệm
Bảo tồn đa dạng sinh học (Conservation of biodiversity) l việc quản lý mối tác động
qua lại giữa con ngời với các gen, các loi v các hệ sinh thái nhằm mang lại lợi ích lớn
nhất cho thế hệ hiện tại v vẫn duy trì tiềm năng của chúng để đáp ứng nhu cầu v
nguyện vọng của các thế hệ tơng lai (Từ điển Đa dạng sinh học v phát triển bền vững,

2001).
Nguyên lý khoa học của bảo tồn đa dạng sinh học chính l sinh học bảo tồn. Theo
Soule (1985): Sinh học bảo tồn l một khoa học đa ngnh đợc xây dựng nhằm hạn chế
các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học với hai mục đích - một l tìm hiểu những tác
động tiêu cực do con ngời gây ra đối với các loi, các hệ sinh thái; hai l xây dựng các
phơng pháp tiếp cận để hạn chế sự tuyệt diệt của các loi.
5.2 Sự cần thiết phải bảo tồn đa dạng sinh học
Thực trạng đa dạng sinh học trên phạm vi ton cầu đã v đang suy thoái nghiêm
trọng. Suy thoái đa dạng sinh học sẽ đa đến những hậu quả to lớn v không lờng trớc
đợc đối với sự tồn tại v phát triển của xã hội loi ngời. Đa dạng sinh học có giá trị rất
lớn nh đã nêu ở phần trớc, chính vì thế bảo tồn đa dạng l việc lm cần thiết v khẩn
cấp hiện nay của nhân loại. Nhìn chung có một số lý do khẳng định sự cần thiết phải bảo
tồn đa dạng sinh học l:
Lý do kinh tế: lý do ny trớc hết đề cập về góc độ kinh tế của đa dạng sinh học, đó
l những sản phẩm đợc con ngời trực tiếp hoặc gián tiếp sử dụng.
Lý do sinh thái: lý do ny đề cập đến việc duy trì các quá trình sinh thái cơ bản của
đa dạng sinh học. Đa dạng sinh học đã tạo lập nên sự cân bằng sinh thái nhờ những
mối liên hệ giữa các loi với nhau. Cân bằng sinh thái l cơ sở để phát triển bền vững
các quá trình trao đổi chất v năng lợng trong hệ sinh thái.
Lý do đạo đức: lý do ny giúp chúng ta tôn trọng lẫn nhau trong quá trình cùng tồn
tại. Các sinh vật phải nơng tựa vo nhau để sống, sinh vật ny l chỗ dựa của sinh
vật kia. Chúng tạo thnh một chuỗi liên hon tồn tại trong thiên nhiên v mỗi sinh
vật chỉ l một mắt xích trong chuỗi liên hòan đó.
Lý do thẩm mỹ: đa dạng sinh học đã tạo ra những dịch vụ tự nhiên để con ngời nghỉ
ngơi, du lịch sinh thái, thởng thức v giải trí Nó góp phần cải thiện đời sống của
con ngời.
Lý do tiềm ẩn: không phải các loi sinh vật đều có những giá trị kinh tế, sinh thái,
đạo đức, thẩm mỹ giống nhau v thực tế hiện nay chúng ta cha xác định đợc hết
30
các giá trị của chúng. Một số loi hiện đợc coi l không có giá trị có thể trở thnh

loi hữu ích hoặc có một giá trị lớn no đó trong tơng lai, đó chính l giá trị tiềm ẩn
của đa dạng sinh học.
6 Các cơ sở của bảo tồn đa dạng sinh học
Những nổ lực về bảo tồn thờng hớng đến việc bảo vệ các loi đang bị suy giảm
về số lợng v đang có nguy cơ bị tuyệt diệt. Nhng để có thể bảo tồn thnh công loi
trong những điều kiện khắc nghiệt do con ngời tạo nên, các nh sinh học v các nh
bảo tồn cần phải xác định đợc tính ổn định của quần thể dới những điều kiện nhất
định.
Liệu quần thể của một loi đang có nguy cơ bị tuyệt diệt có thể tiếp tục tồn tại hoặc
thậm chí phát triển trong một khu bảo tồn đợc không? Ngợc lại các loi đang bị suy
giảm có cần sự quan tâm đặc biệt no để tránh khỏi sự tuyệt diệt hay không?
Nhiều khu bảo tồn đợc hình thnh nhằm bảo vệ một số loi quý hiếm; biểu tợng
cho vùng, cho quốc gia hoặc có giá trị đặc biệt khác. Tuy nhiên việc chỉ khoanh nuôi
các quần xã m trong đó có các loi nêu trên sinh sống thnh các khu bảo tồn cha hẳn
đã có thể ngăn chặn đợc sự suy giảm v tuyệt diệt, kể cả khi chúng đợc pháp luật bảo
vệ. Nhìn chung các khu bảo tồn chỉ đợc thnh lập sau khi con ngời nhận thấy đợc sự
suy giảm của hầu hết các quần thể của loi đang có nguy cơ bị tuyệt diệt trong hoang dã.
Trong những điều kiện nh vậy thì hiện trạng của loi thay đổi theo xu thế suy giảm
nhanh chóng về số lợng v tiến tới tuyệt diệt. Cùng lúc đó các cá thể nằm ngoi ranh
giới khu bảo tồn vẫn tiếp tục bị đe dọa do không đợc bảo vệ.
Theo nguyên tắc chung, một kế hoạch bảo tồn thích hợp cho một loi đòi hỏi cng
nhiều cá thể đợc bảo tồn cng tốt trong một diện tích lớn nhất có thể đợc của nơi c
trú đang đợc bảo vệ.
Qua kết quả nghiên cứu của nhiều nh khoa học đối với bảo tồn quần thể cho thấy
cần có các quần thể lớn để bảo tồn hầu hết các loi vì những loi no có quần thể nhỏ
đều dễ có nguy cơ bị tuyệt diệt. Các quần thể nhỏ dễ bị suy giảm nhanh về số lợng v
bị tuyệt chủng cục bộ vì 3 nguyên nhân chính l:
Mất tính biến dị di truyền, giao phối hẹp v lạc dòng gen.
Những dao động về số lợng quần thể do những biến động ngẫu nhiên giữa tỷ lệ sinh
v tỷ lệ chết.

Những nhiễu động môi trờng do những biến đổi về sự bắt mồi, cạnh tranh, dịch
bệnh, nguồn thức ăn cũng nh các rủi ro, thiên tai xảy ra bất thờng nh cháy, lũ lụt
hay hạn hán.
7 Các nguyên tắc cơ bản của bảo tồn đa dạng sinh học
Theo khuyến nghị của các nh nghiên cứu bảo tồn, khi tiến hnh nghiên cứu v
triển khai việc phát triển chiến lợc đa dạng sinh học, cần phải tuân thủ 10 nguyên tắc
chỉ đạo cơ bản sau:
1. Mọi dạng của sự sống l độc nhất v cần thiết v mọi ngời phải nhận thức đợc
điều đó.
2. Bảo tồn đa dạng sinh học l một dạng đầu t đem lại lợi ích lớn cho địa phơng,
cho đất nớc v ton cầu.

×