Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình phân tích sơ đồ nguyên lý của tuốc bin ngưng hơi với 3 cấp gia nhiệt hồi nhiệt hâm nước cấp p6 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.38 KB, 5 trang )

ĐO LƯờNG NHIệT CHƯƠNG 2
-
40
-


Do nhiệt độ môi trờng lúc sử dụng khác lúc chia độ => điện trở của M thay
đổi theo số đo.
Để R
k
nhỏ thì khung dây có số vòng dây nhỏ, còn để R
M
lớn thì ngời ta thêm
R
p
lớn bằng Mn nhng không quá lớn vì dòng qua khung sẽ nhỏ.
Thông thờng R
p
= 2. R
k

Điện trở mạch ngoài R
ng
= R
cn
+ R
dbù
+ R
dnối
+ R
th



Ngời ta ta thờng dùng các điện trở R
ng
= 0,6 , 5 ,15 , 25 [] và ghi trên mặt
của mV.
Thờng R
ng
rất nhỏ so với R
M
nh vậy ta bỏ qua sai số do R
ng
gây ra.
Trong R
ng
thì R
cn
biến đổi nhiều theo nhiệt độ R

và R
nối
phụ thuộc nhiệt độ
môi trờng xung quanh => nói chung ta phải cấu tạo có
nhỏ.
=> Sai số tơng đối S =



tt Kd
KP
Kd tt

tt
RR
R

=






=
R
E
k



tt
góc quay thực tế sử dụng mV.

Kd
góc quay ở điều kiện khắc độ của mV.
Các loại milivônmét:
Trong kỹ thuật thờng dùng các loại mV là chỉ thị và tự ghi
- Loại chỉ thị : của LX thì có các loại nh





ngoài ra còn có loại

(
-18,-28,-38
) có lắp bộ cản dịu điện để
giữ phần động của đồng hồ không bị chấn động.
- Loại tự ghi : Thờng cho cả số chỉ có thể dùng cùng bộ với cặp nhiệt,
hỏa kế bức xạ, bộ phân tích khí, nhiệt lợng kế. Của LX thì có loại C

CCX =
1,5 vừa chỉ thị vừa tự ghi 1 điểm, 3 điểm, 6 điểm.
Ví dụ :
Có cặp nhiệt XA, dây bù XA, dây nối bằng dây Cu chiều dài cặp nhiệt
1,5m ; đờng kính 3mm ; nhiệt độ đầu lạnh t
o
= 20
o
C dùng M.

3
1
=
M
k
R
R
R
b
= 10 R
n

= 5 R
M
= 350
Nếu nh đặt cặp nhiệt ở môi trờng 1000
o
C và đo, nhiệt độ xung quanh M t
o

= 40
o
C thì nhiệt độ do kim đồng hồ chỉ là bao nhiêu ?
Biết XA 1000
o
C thì E = 41,32 mv ; Cr có = 0,5.10
-3

o
C
-1
Cu có
n
= 4,28.10
-3

o
C
-1
Alumen có = 1,1.10
-3


o
C
-1

Khung có

k
= 4,0.10
-3

o
C
-1

Giãi:
ở điều kiện chia độ R

= R
M
+ R
n
+ R
b
=> R

kd
= 350 + 5 + 10 = 365


ĐO LƯờNG NHIệT CHƯƠNG 2

-
41
-


ở điều kiện thực tế :
R

tt
=
RRR
Mtt ntt btt
+
+

()
(
)
(
)
tRtRtRR
AAcxbbtt
+
+

+
=

+= .1.1.1





Vì dây bù XA là hỗn hợp gồm : 0,67Cr và 0,33 Alumen nên
()
RR t
ntt n n
=+1

.
,
()
RRR t
Mtt M M K
=+ +
2
3
1
3
1

.

= > R

tt
và ta có =>

=
026,0=





tt
ttkd
R
RR

= > E
tt
= E ( 1 -

) và từ E
tt
tra với cặp nhiệt XA ta có
t
tt
= 972C

b- Điện thế kế

Đối với loại sđđ nhỏ thì đo bằng milivônmét là thuận tiện hơn cả, nhng dùng
mV thì sai số đo do nhiệt độ môi trờng xung quanh biến đổi có thể tới
1%
hơn nữa dòng điện do sđđ phát ra để quay khung dây nhỏ nên ma sát và trở lực
của phần quay ảnh hởng xấu đến độ chính xác và độ nhạy của đồng hồ. Nên
mV không thích hợp với các phép đo tinh vi do đó đối với các phép đo tinh vi
ngời ta dùng loại dụng cụ khác đó là
điện thế kế.












Nguyên lý
: Sử dụng phơng pháp bù dựa trên sự cân bằng của điện áp cần đo
với điện áp đã biết.
- Suất nhiệt điện động Ex đợc phân trên biến trở con chạy Rp, hai đầu của nó
đợc nối với điện áp không đổi E sao cho U
ab
ngợc chiều Ex.
- Di chuyển con chạy trên Rp ta tìm đợc vị trí sao cho U
ab
= Ex xác định vị trí
này nhờ đồng hồ chỉ không G (i
2
= 0).
Ta có thể thay đổi U
ab
bằng 2 cách là thay đổi R và thay đổi Rp
Ex = i
1
. R

ab

- Nếu thay đổi Rp thì i
1
không đổi
t
R
G
ac
b
Rp
E
mA
+-
I1
I2
+
-
Ex
l
ĐO LƯờNG NHIệT CHƯƠNG 2
-
42
-


Ex = K. Rp . I
1
- Nếu thay đổi R thì Ex = R
ab

. I
2

Ex = f (R
ab
)
- Điện trở dây bù, dây nối không ảnh hởng đến kết quả đo
E = f (i)

1-Điện thế kế có dòng làm việc không đổi:
El - là nguồn điện làm việc
Ec - là pin chuẩn (có sđđ không đổi và biết trớc)
Ex - là điện áp hay suất nhiệt điện động cần đo
G - là điện kế dùng làm đồng hồ chỉ không
Rđ - là điện trở điều chỉnh
Rc - là điện trở chuẩn











Điện thế kế đợc nuôi bằng dòng 1 chiều có điện áp là E
l
, dòng điện trong

mạch làm việc đợc điều chỉnh bằng Rđ và để xác định dòng điện i không đổi
. Muốn vậy thì điện trở chuẩn Rc không đổi
(
Ec v= 1 018,


=
3,509
c
R
i = 2 mA )
- Để xác lập dòng điện chính xác không đổi thì điện áp rơi trên Rc đợc so
sánh với pin chuẩn Ec có sđđ không đổi .
- Khi cầu dao D ở vị trí 1 ta điều Rđ để cho đồng hồ G chỉ 0 thì dòng điện xác
lập i =
A
R
E
c
c
002,0=

- Khi chuyển D sang 2 và điều chỉnh R sao cho đồng hồ G chỉ số 0, lúc đó điện
áp U
AC
= Ex
t

Ec
ac

R
E
+-
i
+
-
Ex
G
m
ABC
Rc
12
l
ĐO LƯờNG NHIệT CHƯƠNG 2
-
43
-


U
AC
= i .m .R =
E
R
mR
c
c

= K . R
=> Ta có thể chia độ theo vị trí con chạy C. Sai số của điện thế kế < 0,05%

Đặc điểm:
- ở thời điểm đo không xuất hiện dòng trong mạch của cặp nhiệt
- không cần dụng cụ đo trong hệ thống điện kế.
- G dùng làm đồng hồ chỉ 0 nên cần độ chính xác cao.
2- Điện thế kế có điện trở không đổi:

Mạch làm việc có cặp nhiệt, khi đóng khóa K ta điều chỉnh Rd sao cho điện
kế G có giá trị 0 và ta đọc giá trị Ex = R . i
I
đồng hồ mA cho biết dòng i còn R không đổi đã biết nên ta có đợc Ex.










Đặc điểm:


- Loại này không cần pin chuẩn
- Thêm một đồng hồ đo dòng điện mA phải có độ chính xác cao => đắt tiền
3- Điện thế kế tự động hay điện thế kế điện tử:

Dùng để đo sđđ bằng phơng pháp bù không cần sự tham gia của con ngời
khi chỉ định dòng điện làm việc và khi đo lờng.
Điện thế kế cần có các bộ phận sau :

-Bộ phận chỉ huy hay tính hiệu để chỉ huy thao tác
-Bộ phận thi hành đó là động cơ thi hành (động cơ xoay chiều thuận
nghịch)
-Bộ phận khuếch đại trung gian dùng khuếch đại tín hiệu chỉ huy và tạo
đủ công suất cho động cơ thuận nghịch hoạt động.
- Bộ phận đổi nối để kiểm tra kỹ thuật.

t
G
E
mA
+-
I1
+
-
Ex
R
K
Rd
ĐO LƯờNG NHIệT CHƯƠNG 2
-
44
-


Sơ đồ ĐTK (hình vẽ)












Theo sơ đồ trên, khi đo lờng thì cầu dao D đóng về phía Đ, suất nhiệt điện
động E
T
của cặp nhiệt T đợc so sánh với điện áp giữa 2 đỉnh ef của cầu điện
không cân bằng, bộ khuếch đại điện tử BKĐĐT đóng vai trò của điện kế dùng
làm đồng hồ chỉ không. Nếu E
T
> Uef thì dòng điện qua BKĐĐT theo 1 chiều
nhất định, động cơ thuận nghịch PD sẽ quay theo chiều làm di chuyển tiếp
điểm e sao cho Uef tăng dần cho tới khi Uef = E
T
thì dòng điện qua BKĐĐT
trái chiều trớc, PD quay ngợc chiều nói trên, khi Uef = E
T
thì PD ngừng
quay và tiếp điểm e dừng lại ở vị trí xác định. Nhờ kim chỉ hoặc bút ghi có
chuyển động tơng ứng với chuyển động của tiếp điểm e nên cho biết số đo
đợc trên thớc chia độ. Độ chênh lệch giữa E
T
và Uef chính là tín hiệu chỉ
huy sự làm việc của PD.
Khi chỉnh định dòng điện làm việc cầu dao D đóng về phía K, sđđ của pin
chuẩn E

M
đợc so sánh với điện áp rơi trên R
H
do dòng điện làm việc cung cấp
bởi pin làm việc E
L
gây nên. Nếu U
RH
E
M
thì PD sẽ kéo tiếp điểm trợt lên
R
đ
và r
đ
làm biến đổi điện áp cung cấp đặt trên đỉnh ab của cầu điện, nhờ đó
dòng điện làm việc qua R
H
cũng biến đổi, khi U
RH
bù đợc E
M
thì quá trình
chỉnh định dòng điện kết thúc, lúc đó có I
RH
= E
M
: R
H
dòng điện làm việc

theo các vế cầu cũng có trị số đúng qui định.
Trong khi chỉ định dòng điện làm việc, nếu các R
đ
, r
đ
đã bị ngắn mạch mà
vẫn không đạt đợc thì đó là do E
L
đã quá yếu cần phải thay pin khác ; có điện
thế kế báo cho biết tình trạng trên bằng dấu hiệu thay pin xuất hiện trên
thớc chia độ. Thao tác chỉnh định dòng điện làm việc trong một số điện thế
cũng đợc tự động hóa nhờ các cơ cấu cơ khí và thực hiện theo chu kỳ
( 8 giờ
hoặc 24 giờ chỉnh định 1 lần ).
t
Ex
PD
B
K


T
C
C
R
3
M
R
H
R

õ
R
õ
r
L
E
1
R
1
r
2
R
M
E
T
C
T
R
s
R
v
R
v
r
R
e
K
D

a

b
f
c
d

×