Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình phân tích sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh trung tâm với thông số kỹ thuật p9 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.76 KB, 5 trang )

2. u nhợc điểm và phạm vi sử dụng
* Ưu điểm
- Hiệu quả trao đổi nhiệt khá lớn, phụ tải nhiệt của bình đạt 4500
W/m
2
ở độ chênh nhiệt độ 4ữ5K, tơng ứng hệ số truyền nhiệt k =
800ữ1000 W/m
2
.K
- Thích hợp cho hệ thống công suất trung bình và lớn, không gian
lắp đặt chật hẹp, phải bố trí bình ngng ở ngoài trời.
- Do các ống trao đổi nhiệt đặt thẳng đứng nên khả năng bám bẩn ít
hơn so với bình ngng ống chùm nằm ngang, do đó không yêu cầu
chất lợng nguồn nớc cao lắm.
- Do kết cấu thẳng đứng nên lỏng môi chất và dầu chảy ra ngoài
khá thuận lợi , việc thu hồi dầu cũng dễ dàng. Vì vậy bề mặt trao đổi
nhiệt nhanh chóng đợc giải phóng để cho môi chất làm mát.

Hơi NH3 vào
H2O vào
2
3
4
5
7
6
8
9
Lỏng NH3 ra
Lỏng NH3 về BC
1



1- ống cân bằng, 2- Xả khí không ngng, 3- Bộ phân phối nớc, 4-
Van an toàn; 5- ống TĐN, 6- áp kế, 7- ống thuỷ, 8- Bể nớc, 9- Bình
chứa cao áp
Hình 6-4 : Bình ngng ống vỏ thẳng đứng

253
* Nhợc điểm
- Vận chuyển, lắp đặt, chế tạo, vận hành tơng đối phức tạp.
- Lợng nớc tiêu thụ khá lớn nên chỉ thích hợp những nơi có
nguồn nớc dồi dào và rẻ tiền.
- Đối với hệ thống rất lớn sử dụng bình ngng kiểu này không thích
hợp, do kích thớc cồng kềnh, đờng kính bình quá lớn không đảm
bảo an toàn.
6.2.1.3 Thiết bị ngng tụ kiểu ống lồng ống
1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
Thiết bị ngng tụ kiểu ống lồng ống cũng là dạng thiết bị ngng tụ
giải nhiệt bằng nớc, chúng đợc sử dụng rất rộng rãi trong các máy
lạnh nhỏ, đặc biệt trong các máy điều hoà không khí công suất trung
bình.
Thiết bị gồm 02 ống lồng vào nhau và thờng đợc cuộn lại cho
gọn. Nớc chuyển động ở ống bên trong, môi chất lạnh chuyển động
ngợc lại ở phần không gian giữa các ống. ống thờng sử dụng là ống
đồng (hệ thống frêôn) và có thể sử dụng ống thép.


Hình 6-5: Thiết bị ngng tụ kiểu ống lồng ống
2 Ưu điểm và nhợc điểm
Có hiệu quả trao đổi nhiệt khá lớn, gọn . Tuy nhiên chế tạo tơng
đối khó khăn, các ống lồng vào nhau sau đó đợc cuộn lại cho gọn,

nếu không có các biện pháp chế tạo đặc biệt, các ống dễ bị móp, nhất
là ống lớn ở ngoài, dẫn đến tiết diện bị co thắt, ảnh hởng đến sự lu
chuyển của môi chất bên trong. Do môi chất chỉ chuyển động vào ra
một ống duy nhất nên lu lợng nhỏ, thiết bị ngng tụ kiểu ống lồng
ống chỉ thích hợp đối với hệ thống nhỏ và trung bình.

254

6.2.1.4 Thiết bị ngng tụ kiểu tấm bản
Hình 6-6: Thiết bị ngng tụ kiểu tấm bản

1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
Thiết bị ngng tụ kiểu tấm bản đợc ghép từ nhiều tấm kim loại ép
chặt với nhau nhờ hai nắp kim loại có độ bề cao. Các tấm đợc dập
gợn sóng. Môi chất lạnh và nớc giải nhiệt đợc bố trí đi xen kẻ nhau.

255
Cấu tạo gợn sóng có tác dụng làm rối dòng chuyển động của môi chất
và tăng hệ số truyền nhiệt đồng thời tăng độ bền của nó. Các tấm bản
có chiều dày khá mỏng nên nhiệt trở dẫn nhiệt bé, trong khi diện tích
trao đổi nhiệt rất lớn. Thờng cứ 02 tấm đợc hàn ghép với nhau thành
một panel. Môi chất chuyển động bên trong, nớc chuyển động ở
khoảng hở giữa các panel khi lắp đặt.
Trong quá trình sử dụng cần lu ý hiện tợng bám bẩn ở bề mặt
ngoài các panel (phía đờng nớc) nên cần định kỳ mở ra vệ sinh hoặc
sử dụng nguồn nớc có chất lợng cao. Có thể vệ sinh cáu bẩn bên
trong bằng hoá chất, sau khi rửa hoá chất cần trung hoà và rửa sạch để
không gây ăn mòn làm hỏng các panel.

2 Ưu điểm và nhợc điểm

* u điểm:
- Do đợc ghép từ các tấm bản mỏng nên diện tích trao đổi nhiệt
khá lớn, cấu tạo gọn.
- Dễ dàng tháo lắp để vệ sinh sửa chữa và thay thế. Có thể thêm bớt
một số panel để thay đổi công suất giải nhiệt một cách dễ dàng.
- Hiệu quả trao đổi nhiệt cao, tơng đơng bình ngng ống vỏ
amôniắc,
* Nhợc điểm:
- Chế tạo khó khăn. Cho đến nay chỉ có các hãng nớc ngoài là có
khả năng chế tạo các dàn ngng kiểu tấm bản. Do đó thiếu các phụ
tùng có sẵn để thay thế sửa chữa.
- Khả năng rò rỉ đờng nớc khá lớn do số đệm kín nhiều.

6.2.2 Thiết bị ngng tụ giải nhiệt bằng nớc và không khí
Thiết bị ngng tụ làm mát kết hợp giữa nớc và không khí tiểu
biểu nhất là thiết bị ngng tụ kiểu bay hơi và thiết bị ngng tụ kiểu
tới.
Khác với thiết bị ngng tụ làm mát bằng nớc phải trang bị thêm
các tháp giải nhiệt, bơm nớc và hệ thống ống dẫn n
ớc giải nhiệt,
thiết bị ngng tụ giải nhiệt bằng nớc và không khí kết hợp không cần
trang bị các thiết bị đó, nớc ở đây đã đợc không khí làm nguội trực
tiếp trong quá trình trao đổi nhiệt với môi chất lạnh.
6.2.2.1 Thiết bị ngng tụ kiểu bay hơi
1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc

256
Trên hình 6-7 trình bày cấu tạo của dàn ngng tụ bay hơi. Dàn
ngng gồm một cụm ống trao đổi nhiệt ống thép áp lực C
20

. Kích cỡ
ống thờng đợc sử dụng là 38x3,5; 49x3,5 và 57x3,5. Toàn bộ
cụm ống đợc đặt trên khung thép U vững chắc, phía dới là bể nớc
tuần hoàn để giải nhiệt, phía trên là dàn phun nớc, bộ chắn nớc và
quạt hút gió. Để chống ăn mòn, các ống trao đổi nhiệt đợc nhúng
kẽm nóng bề mặt bên ngoài.
Hơi môi chất đi vào ống góp hơi ở phía trên vào dàn ống trao đổi
nhiệt và ngng tụ rồi chảy về bình chứa cao áp ở phía dới. Thiết bị
đợc làm mát nhờ hệ thống nớc phun từ các vòi phun đợc phân bố
đều ở ngay phía trên cụm ống trao đổi nhiệt. Nớc sau khi trao đổi
nhiệt với môi chất lạnh, nóng lên và đợc giải nhiệt nhờ không khí
chuyển động ngợc lại từ dới lên, do vậy nhiệt độ của nớc hầu nh
không đổi. Toàn bộ nhiệt Q
k
của môi chất đã đợc không khí mang
thải ra ngoài. Không khí chuyển động cỡng bức nhờ các quạt đặt phía
trên hoặc phía dới. Đặt quạt phía dới (quạt thổi), thì trong quá trình
làm việc không sợ quạt bị nớc làm ớt, trong khi đặt phía trên (quạt
hút) dễ bị nớc cuốn theo làm ớt và giảm tuổi thọ. Tuy nhiên đặt
phía trên gọn và dễ chế tạo hơn nên thờng đợc sử dụng. Trong quá
trình trao đổi nhiệt một lợng khá lớn nớc bốc hơi và bị cuốn theo
không khí, do vậy phải thờng xuyên cấp nớc bổ sung cho bể.
Phơng pháp cấp nớc là hoàn toàn tự động nhờ van phao. Bộ chắn
nớc có tác dụng chắn các giọt nớc bị cuốn theo không khí ra ngoài,
nhờ vậy tiết kiệm nớc và tránh làm ớt quạt. Bộ chắn nớc đợc làm
bằng tôn mỏng và đợc gập theo đờng dích dắc, không khí khi qua
bộ chắn va đập vào các tấm chắn và đồng thời rẽ dòng liên tục nên các
hạt nớc mất quá tính và rơi xuống lại phía dới.
Sau khi tuần hoàn khoảng 2/3 dàn ống trao đổi nhiệt, một phần lớn
gas đã đợc hoá lỏng, để nâng cao hiệu quả trao đổi nhiệt cần tách

lợng lỏng này trớc, giải phóng bề mặt trao đổi nhiệt phía sau cho
lợng hơi cha ngng còn lại. Vì vậy ở vị trí này ngời ta bố trí ống
góp lỏng trung gian, để gom dịch lỏng cho chảy thẳng về ống góp lỏng
phía dới và trực tiếp ra bình chứa, phần hơi còn lại tiếp tục luân
chuyển theo 1/3 cụm ống còn lại.
Toàn bộ phía ngoài dàn ống và cụm dàn phun đều có vỏ bao che
bằng tôn tráng kẽm.

257

×