Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá thực trạng nhiễm trùng bệnh viện tại trung tâm chống độc – bệnh viện bạch mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.61 KB, 100 trang )



1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI



LẠI VĂN HOÀN




§¸NH GI¸ THùC TR¹NG NHIÔM TRïNG BÖNH VIÖN
T¹I TRUNG T¢M CHèNG §éC - BÖNH VIÖN B¹CH MAI

Chuyên ngành : HỒI SỨC CẤP CỨU
Mã số : 60.72.31

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. BẾ HỒNG THU



HÀ NỘI - 2011


2
LỜI CẢM ƠN



Nhân dịp hoàn thành luận văn này cho phép tôi được gửi lời cảm ơn
tới: Đảng ủy, ban Giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội. Ban lãnh đạo Bệnh
viện Bạch Mai, Ban lãnh đạo cùng tập thể Bác sĩ, Điều dưỡng Trung tâm
Chống độc, Khoa Cấp cứu, Khoa Điều trị tích cực và các khoa phòng khác
của Bệnh viện Bạch Mai đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợ
i cho
tôi trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Với tất cả lòng kính trọng, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong
Bộ môn Hồi sức cấp cứu Trường Đại học Y Hà Nội, các thầy cô trong Hội
đồng thông qua đề cương và Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp, những
người thầy đã chỉ bảo cho tôi nhiều kiến quí báu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ tấm lòng biế
t ơn sâu sắc đến PGS.TS Bế Hồng Thu,
người Thầy trực tiếp hướng dẫn tôi, đã dành rất nhiều thời gian và công sức
tận tình chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc Bệnh viện Hữu
nghị, tập thể Bác sĩ, Điều dưỡng Khoa Điều trị theo yêu cầu, Khoa Thận nhân
tạo là cơ quan chủ quả
n đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá
trình học tập.
Tôi vô cùng biết ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, chia sẻ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu để tôi có được luận văn này.

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2011

Lại Văn Hoàn




3
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Đánh giá thực trạng nhiễm trùng
bệnh viện tại Trung tâm Chống độc – Bệnh viện Bạch Mai” là đề tài do bản
thân tôi thực hiện. Các số liệu là hoàn toàn trung thực và chưa từng được
công bố.

Tác giả

Lại Văn Hoàn



















4
MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 12
1.1. Một số khái niệm 12
1.1.1. Khái niệm về nhiễm trùng bệnh viện 12
1.1.2. Khái niệm kháng thuốc 12
1.2. Lịch sử chống nhiễm trùng bệnh viện 13
1.3. Tình hình nhiễm trùng bệnh viện trên thế giới và Việt Nam 14
1.3.1. Thực trạng NTBV trong các đơn vị ĐTTC trên thế giới 14
1.3.2. Thực trạng nhiễm trùng bệnh viện tại Việt Nam 15
1.4. Nguồn bệnh 16
1.5. Các phuơng thức lây truyền của tác nhân gây bệnh 17
1.6. Các nhiễm trùng bệnh viện thường gặp trong đơn vị ĐTTC 18
1.6.1. Viêm phổi bệnh viện và Viêm phổi liên quan đến thở máy 18
1.6.2. Nhiễm trùng máu và nhiễm trùng liên quan đến ống thông 25
1.6.3. Nhiễm trùng tiết niệu bệnh viện. 28
1.7. Sự đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây NTBV thường gặp 31
1.7.1. Các yếu tố làm tăng hiện tượng kháng KS trong các đơn vị ĐTTC 31
1.7.2. Cơ chế kháng thuốc của các vi khuẩn 32
1.8. Điều trị các loại nhiễm trùng bệnh viện tại các khoa hồi sức 33
1.8.1. Nguyên tắc điều trị các loại NTBV 33
1.8.2. Liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm 34
1.8.3. Một số quan điểm về sử dụng kháng sinh khởi đầu không thích hợp 34
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Đối tượng nghiên cứu 37
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 37
2.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm trùng bệnh viện theo CDC 37

2.1.3. Tiêu chuẩn loại bệnh nhân 38
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 39
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 39


5
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 39
2.3. Phương pháp nghiên cứu 39
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 39
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 39
2.3.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu 39
2.3.4. Công cụ thu thập dữ liệu 41
2.3.5. Thu thập chỉ số nghiên cứu 41
2.4. Thu thập, xử lý và phân tích số liệu 42
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 43
3.1.1. Phân bố theo tuổi và giới của nhóm nghiên cứu 43
3.1.2. Chẩn đoán khi vào Trung tâm chống độc 44
3.1.3. Tiền sử các bệnh liên quan đến NTBV của nhóm nghiên cứu 45
3.1.4. Ngày mắc nhiễm trùng bệnh viện 45
3.1.5. Mức độ nặng của bệnh nhân NTBV 46
3.2. Tỉ lệ nhiễm trùng bệnh viện tại Trung tâm chống độc 46
3.2.1. Tỉ lệ nhiễm trùng bệnh viện chung 46
3.2.2. Tỉ lệ các vị trí nhiễm trùng bệnh viện 47
3.2.3. Tỉ lệ nhiễm nấm 48
3.4. Các vi khuẩn gây NTBV thường gặp tại TTCĐ 48
3.4.1. Phân bố các vi khuẩn gây NTBV tại Trung tâm chống độc 48
3.4.2. Tỉ lệ nhóm vi khuẩn 50
3.4.3. Mức nhạy cảm và kháng kháng sinh chung. 51
3.4.4. Mức nhạy cảm và kháng kháng sinh với một số vi khuẩn thường gặp. 53

3.5. Tỉ lệ KS sử dụng ban đầu và theo KSĐ 59
3.6. Một số yếu tố liên quan đến NTBV 61
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 64
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 64
4.1.1. Giới tính và tuổi 64
4.1.2. Chẩn đoán khi vào TTCĐ 65
4.1.3. Tiền sử các bệnh 65


6
4.1.4. Thời điểm phát hiện NTBV trên bệnh nhân NTBV 66
4.2. Tỉ lệ nhiễm trùng bệnh viện 66
4.3. Vi khuẩn gây NTBV thường gặp tại TTCĐ – Bệnh Viện Bạch Mai . 67
4.3.1. Các vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện 67
4.3.2. Các vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện 68
4.3.3. Các VK gây nhiễm trùng máu và nhiễm trùng liên quan đến ống thông.69
4.3.4. Các vi khuẩn gây nhiễm trùng tiết niệu bệnh viện 70
4.4. Mức nhạy cảm kháng sinh của một số vi khuẩn gây NTBV 71
4.4.1. Acinetobacter baumannii 71
4.4.2. Pseudomonas aeruginosa 73
4.4.3. Klebsiella pneumoniae 74
4.4.4. Staphylococcus aureus 75
4.4.5. Enterococci 76
4.6. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm trùng bệnh viện 77
KẾT LUẬN 80
KIẾN NGHỊ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
















7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BN : Bệnh nhân
BV : Bệnh viện
ĐTĐ : Đái tháo đường
ĐTTC : Điều trị tích cực
KQ : Kết quả
KSĐ : Kháng sinh đồ
MKQ : Mở khí quản
NK : Nhiễm khuẩn
NKQ : Nội khí quản
NT : Nhiễm trùng
NTBV : Nhiễm trùng bệnh viện
NTTN : Nhiễm trùng tiết niệu
STT : Số thứ tự.
TMTT : Tĩnh mạch trung tâm

TTCĐ : Trung tâm chống độc
TV : Tử vong
VK : Vi khuẩn
VPBV : Viêm phổi bệnh viện
CDC : Centers for Disease Control and Prevention
(Trung tâm kiểm soát và phòng chống bệnh tật Hoa Kỳ)
ESBL : Extended-spectrum beta-lactamase-producing
(Kháng beta-lactamase phổ rộng)
MDRAB : Multidrug resistant Acinetobacter baumannii
(Acinetobacter baumannii đa kháng)
MRSA : Methicillin resistant Staphylococcus aureus
(Tụ cầu vàng kháng Methicillin)
COPD : Chronic Obstructive Pulmonary Disease
(Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính)
VAP : Ventilator-associated pneumonia
(Viêm phổi liên quan đến thở máy)



8
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi và giới nghiên cứu 43
Bảng 3.2. Tỉ lệ phân bố theo bệnh khi vào Trung tâm chống độc 44
Bảng 3.3. Tiền sử bệnh trước khi nhập viên ở bệnh nhân bị NTBV 45
Bảng 3.4. Điểm APACHE II và SOFA bênh nhân NTBV 46
Bảng 3.5. Tỉ lệ các loại nấm tại các vị trí 48
Bảng 3.6. Tỉ lệ các vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện theo vị trí nhiễm khuẩn49
Bảng 3.7: Tỉ lệ mức nhạy cảm chung của các kháng sinh 51
Bảng 3.8: Kết quả kháng sinh đồ của vi khuẩn Acinetobacter baumannii. 53

Bảng 3.9: Kết quả kháng sinh đồ của vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa. 54
Bảng 3.10: Kết quả kháng sinh đồ của vi khuẩn Klebsiella pneumoniae 55
Bảng 3.11: Kết quả kháng sinh đồ của vi khuẩn Escherichia coli 56
Bảng 3.12: Kết quả kháng sinh đồ của vi khuẩn Staphylococcus aureus 57
Bảng 3.13: Kết quả kháng sinh đồ của vi khuẩn Enterococci 58
Bảng 3.14: Tỉ lệ số lượng kháng sinh ban đầu và theo kháng sinh đồ 59
Bảng 3.15: Tỉ lệ sử dụng kháng sinh ban đầu 59
Bảng 3.16: Tỉ lệ sử dụng kháng sinh theo KSĐ 60
Bảng 3.17: Các can thiệp thủ thuật trên bệnh nhân mắc NTBV 61
Bảng 3.18: Mối liên quan giữa thở máy với viêm phổi bệnh viện 62
Bảng 3.19: Mối liên quan giữa đặt NKQ với viêm phổi bệnh viện 62
Bảng 3.20: Mối liên quan giữa đặt Catheter với NT máu bệnh viện 63
Bảng 3.21: Mối liên quan giữa đặt sonde tiểu với nhiễm trùng tiết niệu 63






9
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Ngày mắc nhiễm trùng bệnh viện 45
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ NTBV chung 46
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ các vị trí nhiễm trùng bệnh viện 47
Biểu đồ 3.4: Tỉ lệ số loại NT trên BN NTBV 47
Biểu đồ 3.5. Phân theo nhóm vi khuẩn 50
Biểu đồ 3.6: Tỉ lệ vi khuẩn được phân lập trên các mẫu bệnh phẩm 50




10
ĐẶT VẤN ĐỀ

Nhiễm trùng bệnh viện là một trong những thách thức của y học hiện
đại, luôn mang tính thời sự và được các nhà y học trong và ngoài nước quan
tâm một cách đặc biệt.
Nhiễm trùng bệnh viện là tình trạng nhiễm trùng toàn thể hoặc định
khu mà không có sự biểu hiện triệu chứng hay ủ bệnh vào thời điểm nhập
viện, mắc phải tại các cơ sở y tế xảy ra ở các bệnh nhân sau khi vào việ
n tối
thiếu 48 giờ [14], [36], [81].
Nhiễm trùng bệnh viện làm tăng tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, kéo dài
thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị [2], [27], [39]. Theo ước tính của tổ
chức y tế thế giới (WHO), ở bất kỳ thời điểm nào cũng có > 1,4 triệu người
trên thế giới mắc nhiễm trùng bệnh viện [2], [85].
Tại Hoa Kỳ hàng năm ước tính có trên 2.000.000 tr
ường hợp mắc
nhiễm trùng bệnh viện (ở cả người lớn và trẻ em), trong đó 50-60% là do vi
khuẩn kháng thuốc, ước tính có từ 9.600 đến 20.000 trường hợp tử vong do
NTBV mỗi năm [63] và tiêu tốn thêm 17-29 tỷ đôla/năm.
Tại Việt Nam, tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện trong các bệnh viện trên
toàn quốc là 6,8% [3].
Tại Bệnh viện Bạch Mai, điều tra tỷ lệ hiện mắc nhiễm trùng bệ
nh viện
là một hoạt động thường kỳ trong năm. Tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện ở mức
trung bình (5,3-6,8%), thường liên quan đến các thủ thuật xâm nhập và tập
trung chủ yếu ở khu vực ĐTTC và Ngoại khoa [4], [5], [10].
Các vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện thường gặp trong các đơn vị
ĐTTC là VK gram âm như: A. baumannii, Klebsiella, Pseudomonas,

Enterobacter, E. coli và vi khuẩn gram dương: Staphylococcus, Enterococci,
Streptococci [1], [3]. Các vi khuẩn này có đặc điểm chung là tính kháng thuốc


11
ngày càng tăng, xuất hiện nhiều chủng vi khuẩn đa kháng và toàn kháng
kháng sinh, đặc biệt ở các khoa ĐTTC. Theo số liệu của Hệ thống giám sát
nhiễm khuẩn bệnh viện quốc gia Hoa Kì (NNIS), S. aureus kháng Methicillin
là 59,5%, Enterococus kháng Vancomycin 28,5%, K. pneumoniae kháng
Cephalosporin thế hệ ba 20,6%, P. aeruginosa kháng Imipenem 21,1% [63].
Hiện nay, việc lạm dụng kháng sinh đã tạo điều kiện cho các chủng vi
khuẩn kháng thuốc ngày càng tăng, tỉ lệ điều trị NTBV thấ
t bại tăng, kéo dài
thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị.
Tại Trung tâm Chống độc, thời gian gần đây tỉ lệ nhiễm trùng ngày
một gia tăng, xuất hiện nhiều chủng vi khuẩn đa kháng thuốc. Từ khi thành
lập đến nay chưa có một nghiên cứu nào đánh giá thực trạng nhiễm trùng
cũng như các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh.
Với quan điểm đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài “Đánh giá
thực trạng nhiễm trùng bệnh viện tại Trung tâm chống độc – Bệnh viện
Bạch Mai” với hai mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng nhiễm trùng bệnh viện tại Trung tâm Chống
độc – Bệnh viện Bạch Mai.
2. Nhận xét một số yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm trùng bệnh viện.












12
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về nhiễm trùng bệnh viện
Nhiễm trùng bệnh viện là nhiễm trùng mắc phải trong thời gian điều trị
tại bệnh viện, tức là chưa có biểu hiện và ủ bệnh tại thời điểm bệnh nhân nhập
viện [14], [36], [81]. Căn nguyên NTBV có thể do vi khuẩn, vi rút, hoặc ký
sinh trùng. Đa số vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện, thời gian ủ bệnh là 48
giờ. Do đó người ta quan niệm NTBV là khi nhiễm trùng xuất hiện sau khi
vào viện tối thiếu 48 giờ [36], [81].
Nhiễm trùng đặc biệt dễ phát triển trên những cơ thể mà sức chống đỡ
bị suy yếu, hệ miễn dịch bị suy giảm. Trên các bệnh nhân này vốn đã có
những vi khuẩn thường trú không gây bệnh cho người khoẻ mạnh. Thông
thường chẩn đoán nhiễm trùng bệnh viện là viêm phổi bệnh việ
n, nhiễm trùng
máu và nhiễm trùng liên quan đến ống thông, nhiễm trùng đường tiết niệu.
1.1.2. Khái niệm kháng thuốc
Các tác nhân vi sinh gây NTBV phần lớn là các vi khuẩn Gram âm, vi
khuẩn Gram âm ngày càng kháng nhiều kháng sinh hơn do có các cơ chế
kháng kháng sinh ngoài gene.
Vi khuẩn đa kháng thuốc là vi khuẩn có khả năng kháng từ 2,3,4 hoặc 8
kháng sinh thông thường để điều trị vi khuẩn gây bệnh đó [40], [64], [66].

Định nghĩa này có thể thay đổi và khác nhau cho các đơn vị lâm sàng khác
nhau bởi không phải ở đâu cũng có vi khuẩn kháng t
ất cả các kháng sinh như
nhau. Ví dụ như đối với vi khuẩn P. aeruginosa là vi khuẩn Gram âm có 5
nhóm kháng sinh thông thường có thể diệt khuẩn nhưng không phải lúc nào


13
cũng có vi khuẩn có thể kháng cả 5 nhóm vi khuẩn đó. Do vậy có thể rút gọn
định nghĩa như sau: Vi khuẩn P. aeruginosa đa kháng thuốc là vi khuẩn có
khả năng kháng từ 2 trong 5 nhóm kháng sinh diệt P. aeruginosa sau:
cephalosporins, carbapenems, ức chế βlactamase, fluoroquinolones, và
aminoglycosides.
Hiện nay một số nơi xuất hiện các chủng vi khuẩn có mức độ đề kháng
mạnh hơn được dùng với thuật ngữ “pandrug resistance”. Đó là các vi
khuẩ
n Gram âm, có khả năng kháng toàn bộ các kháng sinh thường dùng để
điều trị như: cefepime, ceftazidime, imipenem, meropenem, piperacillin-
tazobactam, ciprofloxacin, và levofloxacin. Sự xuất hiện các vi khuẩn này
đang là mối đe dọa cho các bệnh nhân NTBV bởi không còn kháng sinh nào
có thể điều trị được [33].
1.2. Lịch sử chống nhiễm trùng bệnh viện
Lịch sử NTBV (Nosocomial Infection) có nguồn gốc từ tiếng Hi Lạp:
Nosos có nghĩa là bệnh, Komeion nghĩa là chăm sóc. Lịch sử của NTBV gắn
liền v
ới sự phát triển của BV. Các BV ở Châu Âu thời kì Trung Cổ và Phục
Hưng quá đông đúc và không hợp vệ sinh, người dân phải chịu hậu quả của
các bệnh truyền nhiễm lan truyền trong các BV trong thời kì này. Tới thế kỉ
XVIII và XIX các kiến thức thô sơ về NTBV ở bệnh nhân bắt đầu được hình
thành. Đầu thế kỉ XX người ta quan tâm tới việc nghiên cứu các nhiễm trùng

chéo trong BV như: Sởi, thuỷ đậu, ho gà, b
ạch hầu, bại liệt và đưa ra các
biện pháp can thiệp để giảm thiểu vấn đề này [46].
Năm 1843, Oliver Wendell Holmes lần đầu tiên đề cập đến vấn đề này
trên tạp chí New England Quarterly Journal of Medicine. Ông này cho rằng
việc ngăn ngừa sự lây nhiễm từ bệnh nhân này sang bệnh nhân khác qua sự
thăm khám của các thầy thuốc sản khoa là rất cần thiết.
Vài năm sau đó, Igna Philip Semmelweis tiến hành nghiên cứu ở trường


14
Đại học Vienna, ông yêu cầu các sinh viên y khoa và thầy thuốc rửa tay bằng
dung dịch Calcium hypochlorite sau khi mổ tử thi và trước khi đỡ đẻ, kết quả
là tỷ lệ tử vong giảm đến 89%.
Tuy nhiên, cả một thế kỷ sau đó, nỗ lực kiểm soát nhiễm trùng đạt
được một ít thành quả nhất định. Đến năm 1976, các tiêu chuẩn về kiểm soát
nhiễm trùng đuợc hình thành và từ đó thúc đẩy các chương trình ki
ểm soát
các bệnh nhiễm trùng trong bệnh viện.
1.3. Tình hình nhiễm trùng bệnh viện trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Thực trạng nhiễm trùng bệnh viện trong các đơn vị ĐTTC trên thế giới
Thực trạng NTBV thay đổi theo tuổi, các quốc gia khác nhau, các đơn
vị chăm sóc BN khác nhau.
NTBV vẫn đang tiếp tục làm diễn biến lâm sàng thêm trầm trọng, phức tạp,
tăng tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong và bệnh viêm ph
ổi, là nguyên nhân đứng thứ 2 dẫn tới
tử vong [82]. Trong năm 1985, CDC (Hoa Kỳ) thông báo có 5,7% bệnh nhân nội
trú bị NTBV. Vào thời điểm đó, hàng năm Hoa Kỳ phải chi phí cho việc điều trị
NTBV khoảng 1 tỷ đôla [36].
Cũng tại Hoa Kỳ, gần đây cứ 20 bệnh nhân có 01 người bị mắc NTBV

chiếm tỉ lệ 5% chi phí điều trị ở các BV của Hoa Kỳ lên khoảng 28 – 33
nghìn tỷ đôla / nă
m [31]. Hàng năm có khoảng 99 nghìn người tử vong do
NTBV [31].
Một nghiên cứu ở 17 nước Tây Âu, tỷ lệ NTBV ở các đơn vị ĐTTC là
20,6%, viêm phổi chiếm 46,9%, nhiễm khuẩn máu 12%, nhiễm khuẩn tiết
niệu 17,6% [86].
Tại Pháp, mỗi năm có khoảng 60 vạn bệnh nhân NTBV, trong đó 6-18
nghìn trường hợp tử vong, chiếm 1-3% [6]. Một nghiên cứu khác của các tác
giả Pháp cho thấy lượng kháng sinh cho điều trị tăng gấp 4 lần và thời gian


15
nằm viện kéo dài 57% ở bệnh nhân NK đường tiết niệu và nhiễm khuẩn vết
mổ do NTBV [86].
Một nghiên cứu đa trung tâm tại Hàn Quốc chỉ ra rằng tỷ lệ NTBV tại
các khoa ĐTTC cao hơn các khoa khác (10,74% so với 2,57%; p = 0,001).
Trong các loại NTBV, Nhiễm trùng đường tiết niệu chiếm 30,3%; viêm phổi
17,2%; nhiễm trùng vết mổ 17,2% và nhiễm trùng máu 14,5% [54]. Trong
một nghiên cứu khác tại một đơn vị chăm sóc chuyên sâu của Hàn Quốc, tỉ lệ

NTBV là 30.3%, trong đó VPBV là nguyên nhân phổ biến nhất 28%, nhiễm
trùng máu 26%, viêm kết mạc 22% với các tác nhân gây bệnh chính là các vi
khuẩn Gram (+) như Staphylococcus aureus [48].
Tại Thổ Nhĩ Kì, qua khảo sát 56 đơn vị ĐTTC, tỉ lệ NTBV hiện mắc là
48,7%. Viêm phổi và nhiễm trùng đường hô hấp dưới chiếm 28%, nhiễm
trùng máu 23,3%, nhiễm trùng đường tiết niệu 15,7% [72].
1.3.2. Thực trạng nhiễm trùng bệnh viện tại Việt Nam
Qua điều tra tình hình NTBV tại một số BV thu
ộc Sở y tế TP Hà Nội,

tỷ lệ NTBV chung là 10%. Nhiễm trùng hô hấp, nhiễm trùng vết mổ và
nhiễm trùng tiêu hoá chiếm tỷ lệ cao nhất theo thứ tự lần lượt là 36,5%,
29,9% và 19,6%. Tỷ lệ NTBV cao nhất ở khoa HSCC (25,8%) [26].
Nghiên cứu tại khoa ĐTTC Bệnh viện Bạch Mai, tỷ lệ NTBV là 20,9%,
trong đó viêm phổi chiếm 64,8%, nhiễm trùng tiết niệu chiếm 18%, nhiễm trùng
liên quan đến ống thông tĩnh mạch 10,5%, nhiễm trùng huyết là 6,3% [5].
Cũng t
ại Bệnh viện Bạch Mai, một nghiên cứu khác năm 2005 cho thấy
tỷ lệ NTBV trong toàn Bệnh viện là 6,7% trong đó nhiễm trùng hô hấp chiếm
74,4% và 41,7% các trường hợp NTBV tập trung chủ yếu tại khu vực ĐTTC [25]
Theo nghiên cứu của Đoàn Mai Phương trong 3 năm (2008-2009-2010)
tại Bệnh viện Bạch Mai : Tỉ lệ phân lập VK trong số 14.548 chủng gây NTBV
thấy tỉ lệ VK Gram âm 74,0%, tỉ lệ VK Gram dương 26,0% [30]


16
Trong báo cáo của Trương Anh Thư (2008) [24] cho thấy trong 7571
bệnh nhân giám sát phát hiện được 590 bệnh nhân NTBV, chiếm tỉ lệ 7,8%.
Các loại NTBV thường gặp nhất là viêm phổi bệnh viện (41,9%), tiếp theo là
nhiễm trùng vết mổ (27,5%), nhiễm trùng tiêu hoá (13,1%). Những yếu tố
liên quan tới NTBV bao gồm đặt nội khí quản mở khí quản, đặt ống thông
tiểu, đặt ống thông tĩnh mạch trung tâm, khoa Ngoại, khoa ĐTTC, khoa Nhi,
bệnh hệ thống và bệ
nh lí tim mạch. Tác nhân gây NTBV phổ biến nhất là P.
aeruginosa: 31,5%; A. baumannii: 23,3% và Cadida spp: 14,4% [24].
Theo Nguyễn Việt Hùng, tiến hành nghiên cứu tại khoa ĐTTC BV
Bạch Mai từ năm 2006 đến năm 2007 trên 808 bệnh nhân nhập khoa điều trị
có thời gian trên 48h, nhận thấy có 172 bệnh nhân bị VPBV chiếm 21.3% và
số VPBV / số ngày thở máy là 63.5/1000 [10].
Tại Bệnh viện Chợ Rẫy, nghiên cứu của Võ Hồng Lĩnh tại khoa săn sóc

đặc biệt, NTBV thường g
ặp nhất là viêm phổi 27,3%, kế đến là nhiễm trùng
vết mổ 17,1%, nhiễm trùng huyết nguyên phát 11,9% và nhiễm trùng đường
tiết niệu 9,8%. Tần xuất NTBV chung của 4 loại nhiễm trùng là 53,2/1000
ngày - BN [20].
Nghiên cứu của Trần Quốc Việt tại khoa Hồi sức tích cực BV 175, tỷ lệ
NTBV là 19,3%, trong đó tỷ lệ nhiễm trùng ở các vị trí phổi phế quản, đường
tiết niệu, ống thông tĩnh mạch trung tâm và nhiễm trùng huyết lầ
n lượt là
64,3%, 24,7%, 6% và 5% [28].
Trong lĩnh vực Ngoại khoa, nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Bích cho thấy tỷ
lệ nhiễm trùng vết mổ chung là 4,2% [4]. Nghiên cứu của Hoàng Hoa Hải và Cs
tại khoa Ngoại BV Chợ Rẫy, tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ chiếm 14,3% [12].
1.4. Nguồn bệnh
Nguồn bệnh có thể từ nội sinh hoặc ngoại sinh. Tác nhân nội sinh xuất
phát từ các quần thể sống hội sinh ở da bệnh nhân, đường tiêu hoá hoặ
c hô


17
hấp. Các tác nhân ngoại sinh được lây truyền từ bên ngoài vào BN từ các
nguồn bên ngoài sau khi BN nhập viện [53], [81].
Nhiều yếu tố góp phần làm tăng sự nhậy cảm với nhiễm trùng ở BN
nằm viện như các bệnh làm tổn thương hệ thống miễn dịch, các thuốc ức chế
miễn dịch, tuổi quá cao hoặc quá thấp, các nguyên nhân làm tổn thương hàng
rào bảo vệ vật chủ: Tổn thương da, niêm m
ạc, bỏng, chấn thương, các thủ
thuật xâm nhập, các ống thông nội mạch [53].
Nguồn ngoại sinh gây NTBV bao gồm: Nhân viên y tế, BN khác, người
nhà, môi trường nhiễm bẩn (các trang thiết bị y tế, nước, không khí, đôi khi

do thuốc ) [53], [81].
1.5. Các phuơng thức lây truyền của tác nhân gây bệnh
Có 5 đường lây truyền chính của các tác nhân gây NTBV : Qua tiếp
xúc, qua các giọt nhỏ, đường không khí, qua thuốc, vector (vật trung gian
truyền bệnh). Một số tác nhân có thể lây truyền theo một hoặc nhiề
u con
đường khác nhau [53].
Lây truyền qua tiếp xúc xảy ra khi BN tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp
với nguồn bệnh như : Khi BN đụng chạm vào các dụng cụ nhiễm bẩn, quần
áo bẩn hoặc bàn tay của nhân viên y tế không được rửa sạch. Lây truyền qua
tiếp xúc là nguyên nhân phổ biến và quan trọng nhất. Tác nhân theo con
đường này bao gồm các VK đa kháng, các tác nhân đường ruột như : E. coli,
Salmonella, A. baumannii, virus như : Adenovirus và Zoster virus [53].
Lây truyền qua các giọt nhỏ : Các giọt
đờm nhỏ tiết ra khi BN ho, hắt
hơi, nói chuyện, qua các thiết bị xâm nhập vào đường hô hấp như : Hút đờm,
nội soi phế quản. Các giọt nhỏ này chứa VK phân tán trong không khí và đọng
lại trên kết mạc, niêm mạc mũi hoặc miệng BN. Các tác nhân lây truyền theo
con đường này bao gồm: Haemophilus influenzae type B, Neisseria meningitidis
virus Influenza, Adenovirus, Quai bị, Rubella [53].


18
Lây nhiễm qua đường không khí xảy ra khi BN hít phải các giọt nhỏ
hoặc các hạt bụi bị nhiễm mầm bệnh. Các tác nhân hay gặp là Mycobacterium
Tuberculosis, virus sởi, virus thuỷ đậu [53].
Lây nhiễm qua dựơc phẩm khi thuốc hoặc dịch truyền bị nhiễm mầm
bệnh [53].
Lây nhiễm qua vector có thể xảy ra, nhưng thường hiếm ở các nước phát
triển [53].

1.6. Các nhiễm trùng bệnh viện thường gặp trong đơn vị
ĐTTC
Trong các đơn vị ĐTTC, NTBV thường gặp là viêm phổi bệnh viện,
nhiễm trùng máu bệnh viện, và nhiễm trùng tiết niệu bệnh viện [86]. Các
thiết bị xâm nhập là nguyên nhân chính đe dọa sự an toàn cho người bệnh
[86]. Các thiết bị liên quan đến nhiễm trùng trong các đơn vị ĐTTC hay gặp
là: Nhiễm trùng liên quan đến ống thông nội mạch, viêm phổi liên quan đến
thở máy, nhiễm trùng tiết niệu liên quan đến đặt thông tiểu [75], [86].
1.6.1. Viêm ph
ổi bệnh viện và Viêm phổi liên quan đến thở máy
VPBV là tổn thương viêm phổi sau khi bệnh nhân nhập viện từ 48h mà
trước đó không có biểu hiện triệu chứng hoặc ủ bệnh tại thời điểm nhập viện.
Trường hợp bệnh nhân đã được đặt ống NKQ, thở máy sau 48h xuất hiện
viêm phổi được định nghĩa là viêm phổi liên quan đến thở máy (VAP) [36],
[81]. Mặc dù bệnh nhân bị VAP th
ường là bệnh nặng và được điều trị trong
các đơn vị ĐTTC, nhưng các bệnh nhân không có ống NKQ cũng có thể mắc
viêm phổi gọi là VPBV tình trạng có thể vừa hoặc nặng.
1.6.1.1. Tỷ lệ mắc và tử vong
Theo số liệu của hệ thống giám sát NKBV quốc gia Hoa Kỳ (NNIS),
viêm phổi bệnh viện là nguyên nhân phổ biến nhất trong các đơn vị ĐTTC.
Viêm phổi chủ yếu gặp
ở BN đặt NKQ và thở máy, gọi là viêm phổi liên quan
đến thở máy [63].


19
Một nghiên cứu ở các khoa ĐTTC thuộc 17 nước Tây Âu cho thấy tỉ lệ
VAP là 46,9% [86], điều đó cho thấy mặc dù các nước Tây Âu có nền y tế
phát triển, các quy trình chuyên môn đều được chuẩn hoá cao, nhưng vẫn có tỉ

lệ VAP đứng hàng đầu trong các NTBV.
Theo một nghiên cứu được tiến hành năm 2010, thống kê tại các khoa
ĐTTC ở Italya thấy tỉ lệ VAP chiếm cao nhất 8.9 trường hợp/1000 ngày thở
máy [61].
Tại Braxin, nă
m 2004 tại một khoa ĐTTC, nghiên cứu trên 265 bệnh
nhân được thở máy trên 48h, với thời gian thở máy tổng 2,546 ngày. Có 55
trường hợp VAP (20.7%), với tỉ lệ 21.6 trường hợp/1,000 ngày thở máy. Thời
gian thở máy với các bệnh nhân VAP từ 3-43 ngày, trung bình 17 ngày, cao
hơn so với bệnh nhân không bị viêm phổi thở máy là 2 - 32 ngày, trung bình 6
ngày (p < 0.0001) [50].
Tại Malaysia, làm một nghiên cứu đa trung tâm thống kê tại hàng loạt
các khoa ĐTTC năm 2009 cho thấy tỉ lệ VAP là 26.5%, trong vòng 12 ngày
đầu tiên được thở máy, thời gian phả
i thở máy trung bình là 9 ngày,tỉ lệ tử
vong là 6.5% [79].
Tại Việt Nam, VPBV đứng hàng đầu trong các loại NKBV [5], [27].
Các nghiên cứu về VPBV và VAP cũng đã được tiến hành tại nhiều
bệnh viện, tuy các nghiên cứu còn hạn chế về mặt quy mô nhưng cũng cho
thấy tình hình viêm phổi bệnh viện tương đối phức tạp. Theo Giang Thục Anh
nghiên cứu tại khoa ĐTTC BV Bạch Mai từ tháng 7/2003 đến tháng 8/2004
có 149 trường hợp được chẩn đoán nhiễ
m khuẩn bệnh viện, trong đó 64.8% là
VPBV, với tần suất VAP /ngày thở máy là 41.5/1000 [5].
Năm 2008 cũng tại khoa ĐTTC BV Bạch Mai, Nguyễn Việt Hùng
nghiên cứu trong 1 năm, có 808 bệnh nhân thở máy trong đó tỉ lệ mắc VAP
21,3%, tần suất 63,5/1000 ngày thở máy, so sánh thấy tỉ lệ mắc và tần suất


20

mắc đã cao hơn so với các nghiên cứu tương tự các năm trước. Cùng với sự
gia tăng về tỉ lệ, các vi khuẩn đa kháng cũng chiếm tỉ lệ tăng dần trong số các
tác nhân vi sinh vật gây bệnh. Tỉ lệ phân lập ra A. baumanii trong bệnh phẩm
đờm của các bệnh nhân VAP qua các năm 2004, 2005, 2008 tương ứng là
43,3%, 46,7%, 42%, tuy nhiên các chủng A. baumanii về sau có mức độ
kháng kháng sinh nhiều hơn [10].
Tại b
ệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh năm 2008, Lê Bảo Huy
tiến hành nghiên cứu các bệnh nhân thở máy từ 48h trở lên, tỉ lệ mắc VAP là
52,5% cao hơn so với các nghiên cứ cùng thời gian tại miền Bắc, nguyên
nhân gây VAP hàng đầu là P. aeruginosa, thứ hai là K. pneumoniae và thứ 3
là A. baumanii [16], tuy tỉ lệ mắc cao nhưng tỉ lệ tử vong 40,4% .
1.6.1.2. Nguyên nhân
Viêm phổi bệnh viện thường do nhiều tác nhân, bao gồm cả VK gram
dương và VK gram âm. Phần lớn các tác nhân phân lập
được là VK gram âm
bao gồm: P. aeruginosa, Enterobacter, Klebsiella, A. baumannii [51];
S. aureus là VK gram dương gây bệnh chính; Haemophilus influenzae cũng là
nguyên nhân gây viêm phổi BV; Candida cũng phân lập được trong số ít
trường hợp [51], [53].
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy và Hoàng Trọng
Kim thì VK gây bệnh chủ yếu là trực khuẩn gram âm trong đó đứng đầu là
Acinetobacter [22].
Nghiên cứu của Vũ Văn Ngọ thì Klebsiella là nguyên nhân thường gặp
nhất, đứng thứ hai là P. aeruginosa [21].
Mộ
t nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn được thực hiện năm
2002 cho các bệnh nhân cũng được chẩn đoán VAP tại các khoa ĐTTC,
chống độc, cấp cứu BV Bạch Mai, bằng phương pháp lấy đờm qua ống hút
NKQ kết quả cho thấy: Có 77 trong 90 trường hợp cấy ra VK trong đó vi



21
khuẩn gây bệnh hàng đầu vấn là P. aeruginosa chiếm 57.3%, nhiều BN cấy
một thời điểm ra 2 loại vi khuẩn gây bệnh khác nhau. A. baumannii gặp 6.8%,
vi khuẩn đứng hàng thứ hai chiếm 10.6% [10]. Cũng tiếp tục làm nghiên cứu
tại khoa ĐTTC BV Bạch Mai được tiến hành 2 năm sau đó(2003 – 2004), trên
các bệnh nhân VAP cho thấy vi khuẩn Gram âm vẫn là tác nhân thường gặp
nhất, tuy nhiên cấu trúc VK đã có sự thay đổi: Vi khuẩn đứng hàng đầu là
A. baumannii (43,3%) đứng hàng thứ hai là P. aeruginosa (20.6%) , thứ 3 là
K. pneumoniae (13.3%). Từ kết quả cho thấy qua nhiều năm có sự thay đổi về
tác nhân gây bệnh VAP và A. baumannii đang dần nổi lên là một vi sinh vật
có khả năng gây bệnh nặng và tính kháng thuốc cao.
Theo số liệu báo cáo của chương trình quốc gia theo dõi tính kháng
thuốc của vi khuẩn - Bộ Y tế năm 2004 [29], trong tổng số chủng vi khuẩn
phân lập được từ các loại bệnh phẩm 6 vi khu
ẩn gồm E. coli, P. aeruginosa,
S. aureus, Klebsiella, Acinetobacter và Enterococci chiếm 74,4% ở Bệnh viện
Chợ Rẫy và 59,3% ở Bệnh viện Bạch Mai; đây chính là những chủng vi
khuẩn thường gây NKBV. Trong những căn nguyên đó, Acinetobacter đứng
hàng thứ nhất tại Bệnh viện Bạch Mai, và thứ hai ở Bệnh viện Chợ Rẫy.
1.6.1.3. Sinh bệnh học
Vi khuẩn gây viêm phổi có thể lan truyền theo đường máu, có thể do
BN hít phải các hạt khí dung có mầm bệnh hoặc hít các giọt nhỏ
(microaspiration) nhiễm bẩn từ vùng hầu họng [53], [62].
Phần lớn viêm phổi là do BN hít phải tác nhân gây bệnh định cư ở
đường hô hấp trên hoặc đường tiêu hóa do sự trào ngược dịch dạ dày vào
đường hô hấp.
Nghiên cứu thấy rằng các VK đường tiêu hóa có liên quan tới sự xâm
nhập vào đường hô hấp ở BN thông khí nhân tạo (Enterobacteriaceae và VK

gram dương cư trú ở đường hô hấp vài giờ
sau đặt ống NKQ).


22
Hít các giọt nhỏ có chứa VK vào khí quản được cho rằng là cơ chế sinh
bệnh chính [34], [46], đặc biệt 96 giờ sau đặt NKQ [34]. Các chất tiết có thể
bị hít vào đường hô hấp dưới ở BN thông khí nhân tạo trong lúc thay đổi tư
thế hoặc trong quá trình tháo cuff của ống NKQ [46].
Việc sử dụng các thuốc kháng Histamin ở thụ thể H2 và các thuốc
kháng a-xít khác để dự phòng loét dạ dày do stress ở BN hồi sức tạo thuận lợi
cho sự
phát triển của VK ở đường dạ dày ruột [34], [46], [62] và thường là
VK gram âm VK di chuyển ngược chiều vào đường hô hấp trên và được hít
vào đường hô hấp dưới gây viêm phổi [62]. Tuy nhiên theo nhiều nghiên cứu
thì VK cư ngụ ở vùng hầu họng có vai trò quan trọng hơn VK ở dạ dày trong
cơ chế sinh bệnh của viêm phổi liên quan đến thở máy [62] và viêm phổi liên
quan đến thở máy ở BN hít phải các hạt khí dung bị nhiễm bệnh cũng ít phổ
biến h
ơn sự liên quan của VK cư trú tại vùng hầu họng [46].
Nhiễm trùng đường hô hấp do nấm như Aspergillus, Candida xuất hiện
chủ yếu ở BN giảm bạc cầu hạt đặc biệt ở những BN ghép tủy xương. Sự hít
trực tiếp các bào tử nấm là cơ chế chính của nhiễm trùng này [34].
1.6.1.4. Chẩn đoán
Theo hướng dẫn của trung tâm kiểm soát bệnh tật CDC [81].
• Tiêu chuẩn 1: Tiêu chuẩ
n đặc trưng cho lâm sàng:
Tiêu chuẩn trên phim X-Quang Tiêu chuẩn lâm sàng và xét nghiệm
1.Có ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
 Sốt (>38

o
C hoặc < 35
o
C) không do
nguyên nhân nào khác
 12000/mm3 < Bạch cầu < 4000/mm3
Có hai hoặc nhiều hơn phim
chụp X-Quang phổi mà các
phim đó có ít nhất một trong các
hình ảnh sau:
1. Hình ảnh tổn thương mờ mới
hoặc tiến triển của các nốt mờ
2. Dạng đông đặc
3. Dạng hang
2. Kèm thêm ít nhất hai trong số tiêu chuẩn sau:
 Xuất hiện đờm mới hoặc thay đổi tính
chất đờm
 Xuất hiện ho, khò khè, khó thở, thở nhanh

Nghe có ran ở phổi
 PaO2/FiO2 ≤ 240


23
• Tiêu chuẩn 2: Trên X - Quang phổi có tổn thương mờ mới hoặc tiến triển
nặng thêm bền vững, hoặc dạng hang hoặc có dịch màng phổi kèm theo ít
nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
- Xuất hiện đờm mới hoặc thay đổi tính chất đờm (vàng, đục, tăng số lượng).
- Cấy máu ra vi khuẩn gây bệnh
- Phân lập được nguyên nhân gây bệnh từ bệnh phẩ

m đờm được lấy bằng
một trong các phương pháp sau: Hút đờm đầu xa, bàn chải qua ống soi phế
quản hoặc sinh thiết.
- Tìm được kháng thể kháng virus hoặc phân lập được virus trong dịch tiết
đường thở.
- Hiệu giá kháng thể tăng với vi khuẩn gây bệnh.
- Kết quả sinh thiết có hình ảnh viêm phổi.
Năm 2005 được sự đồng thuận của các nhà lâm sàng đã thống nhất tiêu
chuẩ
n chẩn đoán VPBV chủ yếu dựa trên triệu chứng lâm sàng [55] gồm
những tiêu chuẩn sau:
 Có sự xuất hiện tổn thương mới trên X-Quang là các dạng tổn thương sau:
- Tổn thương X-Quang dạng hang hoặc dạng đám lan rộng.
- Kết quả sinh thiết chẩn đoán là viêm phổi.
- Cấy dịch hoặc máu dương tính với vi khuẩn giống như vi khuẩn tìm được
trong dịch ti
ết đường hô hấp.
 Kèm theo hai trong số các triệu chứng lâm sàng sau:
- Nhiệt độ lớn hơn 38.3
o
C.
- Số lượng bạch cầu trong máu lớn hơn 10000/mm
3
.


24
- Đờm mủ qua nội khí quản.
Trong thực hành lâm sàng, không phải lúc nào cũng có thể lấy được
bệnh phẩm cấy VK kịp thời trước khi sử dụng KS, nếu ta sử dụng KS trước

khi lấy bệnh phẩm sẽ làm giảm số khuẩn lạc mọc trên mẫu cấy và cho kết quẩ
âm tính giả, đặc biệt khi đã sử dụng KS trước đó 24h [78].
1.6.1.5. Điều trị

Các nghiên cứu đều thấy KS khởi đầu phù hợp sẽ giúp ngăn chặn tiến
triển bệnh, giảm thời gian nằm viện, giảm tỉ lệ tử vong, điều trị đạt hiệu quả
với chi phí thấp hơn [74], [85].
+ Nguyên tắc lựa chọn kháng sinh trong VAP:
Chọn kháng sinh điều trị viêm phổi ở bệnh nhân thở máy theo hai
hướng khác nhau, điều trị theo kinh nghiệm và điều tr
ị theo kháng sinh đồ sau
khi đã nhận dạng được VK, điều trị theo kinh nghiệm được tiến hành ngay
sau khi lấy bệnh phẩm dịch phế quản, cần phải xác định xem:
• Thuốc kháng sinh phải khuếch tán tốt vào phổi
• Viêm phổi ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ nào
• Bệnh nhân có được dùng kháng sinh từ trước không
• Dịch tễ học của vi khuẩn gây VAP tại khoa
Sự l
ựa chọn thường được kết hợp hai loại kháng sinh, nhóm
betalactam với nhóm aminosid hoặc với fluoroquinolon. Hiện nay, đa số tác
giả thực hiện chiến lược xuống thang, bằng cách dùng kháng sinh mạnh phổ
rộng ngay từ đầu, khi có kết quả nuôi cấy xác định được vi khuẩn và có kết
quả KSĐ, tiếp tục kháng sinh đã lựa chọn hoặc thay thế bằng kháng sinh có
hoạt phổ hẹp (nếu kết quả KS
Đ phù hợp với các kháng sinh đó). Đổi ngay
kháng sinh theo kết quả KSĐ (khi kết quả KSĐ không phù hợp với kháng
sinh đang dùng).


25

1.6.2. Nhiễm trùng máu và nhiễm trùng liên quan đến ống thông
1.6.2.1. Một số khái niệm
Nhiễm trùng máu thứ phát là nhiễm trùng có nguồn gốc từ các ổ
nhiễm trùng nơi khác của cơ thể (đường tiết niệu, vết mổ, phổi…), loại này
chiếm khoảng 30 - 40% nhiễm trùng máu BV [53], [62].
Nhiễm trùng máu không xác định được đường vào cụ thể đựơc gọi là
nhiễm trùng máu tiên phát. Nhiễm trùng máu BV tiên phát có liên quan hầu
hết đến các thiết bị nội m
ạch, khoảng 90% các thiết bị nội mạch liên quan đến
ống thông tĩnh mạch trung tâm [53], [62].
Nhiễm trùng máu liên quan đến ống thông được xác định khi tác nhân
phân lập được từ máu giống với tác nhân cư trú tại ống thông ở cùng thời
điểm và không phải thứ phát do ổ nhiễm trùng nào khác có cùng căn nguyên
đó [53], [62].
Nhiễm trùng liên quan đến ống thông được xác định khi có các triệu
chứng sưng, nóng, đỏ tại chỗ hoặc rút ra mủ từ ống thông, hoặ
c có ít nhất
15CFU được cấy bằng phương pháp bán định lượng đầu ống thông [53], [62].
1.6.2.2. Tần số
Tại Hoa Kỳ, ước tính hàng năm có khoảng 250000 – 400.000 người
mắc nhiễm trùng máu BV, làm kéo dài thời gian nằm viện trung bình lên 7
ngày và là nguyên nhân của khoảng 25.000 - 62000 người chết hàng năm [63].
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Khu Thị Khánh Dung nhiễm trùng máu
là 4,5% sau nhiễm trùng hô hấp và nhiễm trùng tiêu hóa [7]: một nghiên cứu
khác tỷ lệ là 27,3% sau viêm phổi là 49,4% [27].
1.6.2.3. Nguyên nhân
Trong hai thập kỷ trước, sự gia t
ăng tỷ lệ nhiễm trùng máu BV là do
trực khuẩn gram âm và Candida. Tại Hoa Kỳ, hầu hết các nhiễm trùng máu
tiên phát do các nguyên nhân theo thứ tự là: Staphylococci, S. aureus,

×