Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I : MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện và phát triển các dịch vụ hỗ tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá.
Công cuộc đổi mới toàn diện kinh tế-xã hội nước ta mở đầu từ sau Đại Hội
VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã có những bước chuyển biến đáng mừng từ
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa(XHCN). Đại Hội
VI đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong đổi mới chính sách kinh tế và cơ
chế quản lý, việc chuyển hướng nền kinh tế sang kinh tế thị trường định hướng
XHCN đã tạo những điều kiện, tiền đề thuận lợi cho phát triển kinh tế-xã hội đất
nước.
- Trong khoảng thời gian từ sau Đại Hội VI của Đảng đến nay là 20 năm
đất nước ta đổi mới và có nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế –xã hội, trong
thời gian dài kinh tế nước ta luôn duy chì tốc độ tăng trưởng tốt bình quân
6%-8% một năm, đây là mức tăng trưởng rất tốt ở mức cao so với mặt băng phát
triển chung, trong khoảng thời gian dài chúng ta luôn duy chì tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao đã tạo tiền đề quan trọng nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh
thần của nhân dân. Cùng với việc tăng trưởng tốt về kinh tế Việt Nam càng ngày
càng có vị thế cao hơn trên thế giới. Trong 20 năm đất nước đổi mới cùng với sự
phát triển toàn diện nền kinh tế và sự tháo xích cho mọi thành phần kinh tế phát
triển trong khuân khổ luật pháp cho phép, tất cả các thành phần kinh tế không kể
nhà nước, tư nhân hay nước ngoài đều được đối sử công bằng về mặt luật pháp
và cạnh tranh lành mạnh tạo động lực cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền
vững.
- Trong công cuộc đổi mới và phát triển toàn diện đất nước Đảng và Nhà
Nước luôn dành sự ưu tiên phát triển cho một số ngành lĩnh vực có tính chất
then chốt, đầu tàu trong phát triển kinh tế-xã hội chung của đất nước đó là các
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
1
Chuyên đề tốt nghiệp
ngành năng lượng, điện lực, bưu chính viễn thông,… đây là nhưng ngành rất
quan trọng có tính chất quyết định cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Đây
là những lĩnh vực luôn được chúng ta ưu tiên phát triển đi trước một bước là cơ
sở cho toàn nền kinh tế phát triển.
- Năng lượng là lĩnh vực nền tảng rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế
trong đó xăng dầu là nguồn năng lượng được sử dụng chủ yếu và quan trọng
nhất cho tất cả các nước trên thế giới. Xăng Dầu là năng lượng được sử dụng ở
hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế cũng như đời sống xã hội ngày nay. Đối với
Việt Nam là một nước xuất khẩu dầu thô nhưng chúng ta lại nhập khẩu hoàn
toàn các sản phẩm tinh chế từ dầu như xăng, dầu,….vì vậy vấn đề đặt ra đối với
chúng ta phải khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên này.
- Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường với mức độ cạnh tranh ngày càng
cao, các Doanh nghiệp phải tự quyết định cho mình ba vấn đề trọng tâm: Sản
xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào? Họ phải tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh từ việc đảm bảo các yếu tố đầu vào, sản xuất ra sản
phẩm theo yêu cầu thị trường đến tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường. Công tác tiêu thụ sản phẩm có chức năng thực hiện giá cả của sản phẩm.
- Thực tế sản xuất kinh doanh đã chứng minh rằng để có thể tồn tại và phát
triển trên thị trường, các Doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện tốt công tác tiêu
thụ sản phẩm. Chỉ khi sản phẩm được tiêu thụ thì Doanh nghiệp mới có thể bù
dắp được chi phí sản xuất kinh doanh và thu thêm lợi nhuận để có thể đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất mở rộng diển ra liên tục với hiệu quả ngày một cao.
Thực hiện tốt công tác tiệu thụ sản phẩm giúp Doanh nghiệp không ngừng mở
rộng quy mô sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, khẳng định vị trí của Doanh
nghiệp trên thị trường. Các Doanh nghiệp đều đặt công tác tiêu thụ sản phẩm lên
vị trí hàng đầu vì nó chi phối mạnh mẽ tới các hoạt động khác của quá trình sản
xuất kinh doanh.
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
2
Chuyên đề tốt nghiệp
- Từ một doanh nghiệp nhà nước sau đó được cổ phần hoá theo chủ trương
của nhà nước Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex với lĩnh vực hoạt
động chủ yếu là kinh doanh thiết bị xăng dầu và kinh doanh xăng dầu.Là doanh
nghiệp đi lên từ thời bao cấp sau chuyển đổi doanh nghiệp đã từng bước thích
nghi với điều kiện mới từng bước đứng vững và phát triển trong cơ chế thi
trường đi cùng sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thi trường tạo chỗ đứng
vững chắc trên thị trường.
- Xuất phát từ thực tế đơn vị thực tập cùng và kiến thức đã học trong
trường, với mong muốn tìm hiểu, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh tại
đơn vị và nâng cao hiệu quả của hoạt động vận tải tại đơn vị, em đã chọn đề tài :
“Một số giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị
xăng dầu” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình .
2. Mục đích nghiên cứu vấn đề hoàn thiên và phát triển kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu.
- Mục đích nghiên cứu đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động
sản xuất kinh doanh tiêu của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu thông qua hoạt
động kinh doanh trong thời gian qua. Đồng thời chỉ ra điểm mạnh,điểm
yếu,những hạn chế còn tồn tại qua đó vận dụng những kiến thức đã học để đề
xuất đưa ra một số biện pháp nhằm duy chì và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong điều kiện mới của thị trường hiện nay .
- Để hoàn thành luận văn bằng phương pháp duy vật biện chứng ,phương
pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp logic tạo ra sự thống nhất giữa nội dung
của đề tài, vừa phân tích hệ thống, phân tích biện chứng mục tiêu nghiên cứu
vừa đặt nó vào hệ thống quá trình kinh doanh của công ty. Ngoài ra còn sử dụng
phương pháp phân tích kinh tế nhằm đánh giá thực trạng củng cố và phát triển
của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp và
chỉ dẫn việc áp dụng các giải pháp đó vào hoạt động kinh doanh(nếu được).
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
3
Chuyên đề tốt nghiệp
- Vì đây là đề tài luận văn mới, trong điều kiện thời gian ngắn, trình độ còn
yếu kém, nên luận văn khó tránh khỏi những hạn chế nhất định. Rất mong nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ đóng góp ý kiến của thầy giáo hướng dẫn và các
cán bộ nhân viên trong công ty để đề tài luận văn được hoàn thiện hơn .
- Kết cấu của luận văn gồm:
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I: Mở đầu .
1-Sự cần thiết của việc hoàn thiện và phát triển các dịch vụ hỗ tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá.
2-Mục đích nghiên cứu việc hoàn thiện và phát triển kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần thiết bị xăng dầu.
Phần II : Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại công
ty cổ phần thiết bị xăng dầu .
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ hàng hoá.
1.1-Những vấn đề lý luận về tiêu thụ hàng hoá .
1.2-Những vấn đề về hoàn thiện và phát triển dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ hàng
hoá.
Chương 2 : Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần
thiết bị xăng dầu .
2.1- Những nét chung về công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex.
2.2- Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị
xăng dầu.
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần thiết bị xăng dầu .
3.1- Phương hướng phát triển của Công ty.
3.2-Một số giải pháp chủ yếu nâng cao kết quả kinh tại Công ty cổ phần
thiết bị xăng dầu.
Phần III : Kết luận.
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
5
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
1.1-NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ .
1.1.1. Vấn đề cơ bản của sản xuất kinh doanh .
Trong sự phát triển của nhân loại, từ nền văn minh nông nghiệp đến văn
minh công nghiệp văn minh trí tuệ. Sản xuất kinh doanh nói đến cùng thì sản
xuất cũng chỉ để tiêu dùng, có tiêu dùng thì mới có sản xuất và quá trình thúc
đẩy sản xuất phát triển và ngày càng phát triển là do tiêu dùng kích thích sản
xuất phát triển.
- Với mỗi quá trình sản xuất các nhà sản xuất, kinh doanh đều phải trả lời
ba câu hỏi :
+Sản xuất cái gì ?
+Sản xuất cho ai ?
+Sản xuất như thế nào ?
- Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường với mức độ cạnh tranh ngày càng
gay gắt, các Doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ
việc đảm bảo các yếu tố đầu vào, sản xuất ra sản phẩm theo yêu cầu thị trường
đến tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Công tác tiêu thụ sản
phẩm có chức năng thực hiện giá cả của sản phẩm.Trong đó các yếu tố nguồn
lực cơ bản cho một quá trình sản xuất kinh doanh đó là: nguyên vật liệu, lao
động, máy móc thiết bị,…
- Trong nền kinh tế thị trường hiện nay vấn đề sản xuất cái gì ? do thị
trường, do người tiêu dùng quyết định buộc các nhà sản xuất kinh doanh phải
không ngừng tìm hiểu và khai thác các nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ của
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
6
Chuyên đề tốt nghiệp
người tiêu dùng đồng thời tìm kiếm, kích thích sự xuất hiện và phát triển của các
nhu cầu mới sẽ nảy sinh trong tương lai từ đó doanh nghiệp có kế hoạch định
hướng phù hợp, sự ưu tiên các yếu tố nguồn lực cần thiết cho đầu tư và phát
triển doanh nghiệp. Từ nhận thức đó để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả cần
thiết phải:
+ Có đầy đủ các nguồn lực kinh doanh (lao động, tiền vốn, cơ sở vật chất,
công nghệ, thông tin,…)
+Có khả năng và biết cách tiến hành hoạt động các kinh doanh, xử lý
đúng đắn các mối quan hệ kinh tế trong quá trình kinh doanh phù hợp với quy
luật trong những hoàn cảnh thực tế cụ thể để đạt được các mục tiêu đã dự định.
- Đi cùng với sản xuất cái gì ,cho ai ? thì ngày nay với tất cả các doanh
nghiệp cần phải biết sản phẩm bán ở đâu, đối tượng khách hàng mà doanh
nghiệp dự định hướng tới phục vụ là ở khu vực địa lý nào, thuộc đối tượng khác
hàng cao cấp hay không cao cấp đây chính là việc doanh nghiệp phải định vị
được không chỉ vị trí chỗ đứng của mình trên thị trường ,định vị sản phẩm của
mình trên thị trường là thiết yếu hay không thiết yếu. Từ đó có cách ứng xử cho
phù hợp với khả năng, định hướng phát triển và mục tiêu mà doanh nghiệp
mong muốn đạt tới trong hiện tại cũng như tương lai của mình.
1.1.2. Tầm quan trọng của tiêu thụ hàng hoá đối với doanh nghiệp .
- Tiêu thụ hàng hoá là hoạt động đặc trưng, chủ yếu của hầu hết các doanh
nghiệp nói chung và là đặc trưng chủ yếu của doanh nghiệp thương mại, là khâu
cuối cùng của hoạt động kinh doanh hàng hoá.Tiêu thụ hàng hoá được thực hiện
thông qua hoạt động bán hàng của doanh nghiệp nhờ đó hàng hoá được chuyển
thành tiền ,thực hiện vòng chu chuyển vốn trong doanh nghiệp và chu chuyển
tiền tệ trông xã hôi ,đảm bảo phục vụ cho nhu cầu xã hội.
+ Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện mục tiêu
và chiến lược của doanh nghiệp theo đuổi ,thúc đẩy vòng quay của quá trình tái
sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động góp phần thực hiện các mục tiêu
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
7
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh tế – xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội của hoạt động sản xuất
kinh doanh .
- Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt các
doanh nghiệp trước hết phải giải đáp các vấn đề : sản xuất kinh doanh hàng hoá
gì ? hướng tới đối tượng khách hàng nào và kinh doanh như thế nào ? Tiêu thụ
hàng hoá hiểu theo đúng nghĩa đầy đủ là quá trình gồm nhiều hoạt động .Nghiên
cứu thị trường ,nghiên cứu người tiêu dùng ,lựa chọn ,xác lập kênh phân phối
,các chính sách và hình thức bán hàng ,tiến hành các hoạt động quảng cáo, xúc
tiến và cuối cùng thực hiện các công việc bán hàng tại địa điểm bán .
- Để tổ chức tốt tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp không những phải làm tốt
mỗi khâu công việc mà còn phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu kế tiếp, giữa các
bộ phận tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình tiêu thụ hàng hoá trong
doanh nghiệp
- Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp là khối lượng hàng hoá mà
doanh nghiệp thực hiện được trong một thời kỳ nhất định .
- Tiêu thụ hàng hoá thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong
việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp cũng như đáp ứng nhu cầu của sản
xuất và tiêu dùng xã hội.
- Quá trình bán hàng doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường, thị phần, thu lợi
nhuận, tạo dựng vị thế và uy tín của mình trên thương trường.
- Mở rộng tiêu thụ hàng hoá là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp .
- Khi lập kế hoạch tiêu thụ, cần tính đến những yếu tố căn bản như ( nhu
cầu thị trường, tình hình cung ứng, khả năng của các đối thủ cạnh tranh ,…) ,bên
cạnh đó cần đặc biệt coi trọng những tiềm năng và biện pháp mà kinh doanh có
thể tác động tới thị trường, tới khách hàng: tăng cường quảng cáo và khuyến
mại, nâng cao chất lượng và hạ giá bán, cải tiến hình thức mẫu mã, sử dụng các
hình thức và phương pháp bán hàng, kênh tiêu thụ, chính sách tiêu thụ,…
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Các hình thức bán hàng chủ yếu trong kinh doanh: Quá trình bán hàng bắt
đầu bằng việc xác định nhu cầu hàng hoá cho từng đối tượng khách hàng, theo
từng thời gian và địa điểm, cân đối giữa nhu cầu với khả năng đáp ứng của
doanh nghiệp, hướng tới mục tiêu, hiệu quả của tiêu thụ từ đó có kế hoạch bán
hàng hợp lý .
+ Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp phụ thuộc vào việc sử
dụng các hình thức, phương pháp và thủ thuật bán hàng, thiết lập và sử dụng
hợp lý các kênh tiêu thụ, có chính sách đúng đắn ,thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ
hàng hoá của doanh nghiệp. Hai hình thức bán hàng cơ bản được áp dụng là bán
buôn và bán lẻ.
+ Bán lẻ: là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu
cá nhân và tập thể vì vậy bán lẻ thường có khối lượng nhỏ ,đơn chiếc ,hàng hoá
phong phú đa dạng về chủng loại và mẫu mã. Hàng hoá bán đi vào tiêu dùng
trực tiếp tức là được xã hội thừa nhận, giá trị hàng hoá được thực hiện .
+ Bán buôn: là để bán cho người trung gian (những thương gia ,đầu nậu,
…) để họ tiếp tục chuyển bán vì vậy khối lượng hàng hoá bán thường lớn,
không phong phú về chủng loại và mẫu mã. Hàng hoá bán buôn sau khi bán vẫn
còn nằm trong khâu lưu thông hoặc trong sản xuất, chưa đến được tay người tiêu
dùng cuối cùng, hàng có thể được bán cho sản xuất hay hàng được bán cho
người bán lẻ tiếp tục chuyển bán, gia trị hàng hoá chưa được thực hiên.
1.2. DỊCH VỤ HỖ TRỢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ.
1.2.1. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tiêu thụ hàng hoá.
Có rất nhiều nhân tố tác động trực tiếp hay gian tiếp đến tiêu thụ hàng hoá,
cùng lúc chúng có thể tác động cùng hoặc ngược chiều nhau ,mức độ và phạm vi
tác động của mỗi nhân tố cũng không giống nhau.Có nhiều cách phân chia nhân
tố ảnh hưởng theo những tiêu thức khác nhau ,song tựu trung có thể chia thành
một số nhân tố chủ yếu sau:
- Giá cả hàng hoá: là một trong các nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu thụ,
giá cả hàng hoá có thể kích thích hay hạn chế cung cầu do đó ảnh hưởng tới tiêu
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
9
Chuyên đề tốt nghiệp
thụ. Xác định giá đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lợi nhuận hay tránh
ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Ngày nay giá cả được sử dụng như một vũ khí trong
cạnh tranh, song điều kiện tiên quyết vẫn là chất lượng sản phẩm.
- Chất lượng hàng hoá và bao gói: Người tiêu dùng khi mua hàng trước hết
phải nghĩ tới khả năng hàng hoá đáp ứng nhu của họ, tới chất lượng mà nó có.
Trong điều kiện hiện tại chất lượng là yếu tố quan trọng bậc nhất mà các doanh
nghiệp sử dụng trong cạnh tranh vì nó đem lại khả năng chiến thắng vững chắc,
đó là con đường mà doanh nghiệp thu hút khách và tạo dựng uy tín, thương hiệu
và chỗ đứng của doanh nghiệp trên thương trường .Khi tiếp cận bất cứ hàng hoá
nào cái mà người tiêu dùng nhìn thấy là bao bì, mẫu mã, vẻ đẹp và sự hấp dẫn
của nó sẽ thu hút sự chú ý của khách hàng tạo thiện cảm, làm ngã lòng khách để
từ sự thiện cảm đó đi đến quyết định mua hàng. Hàng hoá dù tốt và đẹp đến đâu
rồi cũng bị lạc hậu trước yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, do đó doanh
nghiệp để tiếp tục bán và thúc đẩy bán ngoài nâng cao chất lượng thì thay đổi
mẫu mã, bao bì sản phẩm cũng là một phương pháp tốt để thúc đẩy bán và hạn
chế bị làm giả sản phẩm .
- Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh: Câu hỏi đầu tiên khi kinh
doanh là bán cái gì? cho đối tượng tiêu dùng nào? Lựa chọn đúng mặt hàng kinh
doanh, có chính sách mặt hàng đúng đảm bảo cho tiêu thụ hàng hoá của doanh
nghiệp .
- Dịch vụ trong và sau bán hàng: là những dịch vụ liên quan đến thực hiện
hàng hoá và đối với người mua, đó là những dịch vụ miễn phí. Nó giúp tạo tâm
lý tích cực cho người mua hàng và sau nữa là thể hiện trách nhiệm xã hội, đạo
đức kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là vũ khí cạnh tránh tốt mà các
doanh nghiệp sử dụng .
- Mạng lưới phân phối: việc lựa chọn kênh phân phối và thiết lập mạng
lưới kênh tiêu thụ có ý nghĩa lớn đến việc thúc đẩy tiêu thụ. Kênh tiêu thụ là
đường đi của hàng hoá từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng .
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Vị trí điểm bán: trên thương trường nắm đúng thời cơ, biết lựa chọn đúng
đắn địa điểm kinh doanh và quản lý tốt là cái đảm bảo vững chắc cho sự đứng
vững và tăng trưởng của doanh nghiệp.
- Quảng cáo: giúp các doanh nghiệp đưa sản phẩm và hình ảnh của mình
đến với rộng rãi người tiêu dùng làm tăng doanh số. Hiệu quả quảng cáo phụ
thuộc vào việc sử dụng kỹ thuật và nghề thuật làm sao có thể tác động đến
khách hàng nhiều nhất .
- Ngoài ra còn còn nhiều nhân tố khác tác động tới việc tiêu thụ sản phẩm
như: hoạt động của những người bán hàng và đại lý, người cung ứng, khách
hàng, đối thủ cạnh tranh,…
1.2.2. Các dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
Xuất phát từ những nhân tố ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ sản phẩm, để
đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cần đẩy mạnh một số dịch vụ hỗ trợ
tiêu thụ sản phẩm như sau:
- Nghiên cứu và dự báo thị trường: đây là công tác rất quan trọng đối với
công tác hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, việc nghiên cứu và dự báo thị trường giúp
doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan và đầy đủ về thực tế thị trường từ đó đề ra
chính sách, biện pháp và định hướng kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu thực
tế thị trường .
- Cần xây dựng chính sách giá sản phẩm phù hợp hay định vị sản phẩm,
xác định rõ đối tượng sẽ tiêu dùng sản phẩm ơ mức mà doanh nghiệp có lợi nhất
nhưng cũng không quên nghĩa vụ đối với xã hội, cộng đồng .
- Thiết lập kênh phân phối và chương trình bán hàng: Để đẩy mạnh tiêu thụ
doanh nghiệp cần tạo lập hay xây dựng một hệ thống kênh phân phối hoàn thiện,
sao cho hàng hoá tới tay người tiêu dùng thuận lợi nhất.
- Sử dụng quảng cáo và xúc tiến tiêu thụ: Quảng cáo là cách nhanh nhất
nối doanh nghiệp với người tiêu dùng, đây là công cụ hỗ trợ bán hàng rất có
hiệu quả trong việc xúc tiến tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trên thị trường; nhưng
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
11
Chuyên đề tốt nghiệp
cần lựa chọn hình thức và phương pháp quảng cáo phù hợp với khả năng công ty
và đặc thù của sản phẩm kinh doanh.
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
12
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU.
2.1- KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CPTBXD
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty CPTBXD Petrolimex tiền thân là Chi cục vật tư 1 được thành lập
ngày 18/12/1968 theo Quyết định số 412 VTQĐ của Tổng cục trưởng Tổng cục
Vật tư Nguyễn Đức Tâm ký và bắt đầu hoạt động vào ngày 1/4/1969, từ khi mới
ra đời Chi cục được Bộ Vật tư nay là Bộ Thương mại giao nhiệm vụ: “Tổ chức
tiếp nhận, bảo quản, cung ứng và sản xuất vật tư thiết bị” cho hai nhiệm vụ
chiến lược của đất nước là “Xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Sau đó, theo Quyết định số 719/VT-QĐ ngày 20/12/1972 của Bộ Vật tư,
Công ty được đổi tên thành Công ty Vật tư chuyên dùng xăng dầu theo Quyết
định số 223/VT- QĐ ngày 12/4/1977 của Bộ Vật tư, có trụ sở chính tại số 6
Ngọc Khánh – Ba Đình – Hà Nội.Theo quyết định, này Công ty vật tư chuyên
dùng xăng dầu là cơ sở kinh doanh hạch toán trong nội bộ Tổng công ty xăng
dầu Việt Nam. Công ty có trách nhiệm trực tiếp cung ứng các loại vật tư thiết bị
chuyên dùng cho việc tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản, bảo vệ và cấp xuất xăng
dầu cho các nhu cầu của nền kinh tế quốc dân.
Khi nước ta chuyển từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền sản xuất và tiêu dùng trong nước phát
triển nhanh chóng, nhu cầu về trang thiết bị trong và ngoài ngành xăng dầu đều
tăng một cách tương ứng. Mặt khác Công ty vật tư tổng hợp tại các tỉnh phần
lớn đã được sáp nhập vào Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex). Mức
độ trang thiết bị phục vụ cho công tác kinh doanh xăng dầu tại một số Công ty
còn thấp nhưng tốc độ phát triển các cửa hàng bán lẻ xăng dầu này phù hợp với
mô hình của một hãng bán xăng dầu thống nhất.
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Do vậy để công ty có đủ điều kiện cần thiết để chuyên doanh các loại vật tư,
thiết bị chuyên dùng phục vụ cho việc kinh doanh xăng dầu thì cần phải đưa
Công ty vật tư chuyên dùng xăng dầu trở thành một doanh nghiệp của Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam đủ mạnh và năng động. Có như thế Công ty mới đáp
ứng nhu cầu phát triển đồng bộ của ngành xăng dầu Việt Nam, chiến lược hiện
đại hoá trong các năm sắp tới và giữ vai trò chủ đạo về thiết bị cho ngành xăng
dầu trong nền kinh tế quốc dân.
Trong tình hình như vậy để tồn tại và phát triển thành một doanh nghiệp
mạnh của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, Công ty đã có những đổi mới để
phù hợp và thích ứng với môi trường xung quanh có nhiều biến động như hiện
nay. Tháng 3/1993, Công ty vật tư chuyên dùng xăng dầu đã được đăng ký lại
theo Quyết định 388/TTG của Thủ tướng chính phủ, với tên giao dịch là
Petrolimex Spemaco. Đồng thời tháng 8/1998, Bộ thương mại bổ xung thêm
chức năng, nhiệm vụ xuất nhập khẩu và xây lắp các công trình xăng dầu.
Công ty là doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật tư thiết bị ngành xăng dầu,
có số vốn trên 7 tỷ đồng, đảm bảo tiếp nhận bảo quản, cung ứng nhu cầu nhiều
loại vật tư, thiết bị chuyên dùng xăng dầu và nhiều chủng loại thiết bị thông
dụng khác trên thị trường trong cả nước.
Mục tiêu chính của Công ty là đáp ứng tốt nhất các nhu cầu thiết bị chuyên
dùng trong ngành xăng dầu, dầu khí, giao thông, công nghiệp... và các dịch vụ
kỹ thuật liên quan, từng bước hiện đại hoá trang thiết bị chuyên theo định hướng
của ngành, góp phần thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá (CNH-
HĐH) đất nước.
Phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nước ngày 9/12/2002 Bộ thương
mại đã ra quyết định số 1437/2002/QĐ-BTM về việc chuyển đổi Công ty thiết bị
xăng dầu Petrolimex thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam thành Công ty cổ
phần thiết bị xăng dầu Petrolimex.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của Công ty
Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước và
thuộc loại hình doanh nghiệp làm kinh tế cho Đảng, trực thuộc Ban, hạch toán
độc lập với Ban, có tài khoản riêng tại Ngân hàng Ngoại Thương, có con dấu
riêng theo qui định của Nhà nước và Pháp luật, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
kinh doanh của mình. Được kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không
cấm.
Theo giấy đăng ký kinh doanh của công ty thì lĩnh vực kinh doanh của công
ty là buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, dịch vụ vận chuyển xăng dầu
và khí hoá lỏng LPG, dịch vụ kỹ thuật lắp đặt các công trình, cung ứng xăng dầu
phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Ngoài ra, công ty còn được phép thiết kế, hướng
dẫn lắp đặt sử dụng các hệ thống chứa công nghiệp phục vụ các nhà máy cũng
như cơ sở sản xuất, hệ thống gas dân dụng phục vụ khách hàng, định kỳ bảo
dưỡng sửa chữa, thay thế thiết bị theo yêu cầu khách hàng.
Công ty là nhà phân phối khí hoá lỏng mang nhãn hiệu SP duy nhất trên thị
trường miền Bắc thông qua các cửa hàng và đại lý phân phối của công ty ở các
tỉnh, thành phố. Sản phẩm gas của công ty hiện nay được khai thác và cung cấp
chủ yếu từ nhà máy Dinh Cố – Vũng Tàu. Trong sản phẩm của công ty, tỷ lệ
Propan/ Butan là 50/50. Tỷ lệ này là tương đối phù hợp với điều kiện khí hậu ở
Việt Nam. Hơn nữa, sản phẩm của công ty chủ yếu là loại bình 12kg và 48kg,
thường được kiểm tra chất lượng van an toàn theo tiêu chuẩn của Mỹ, đồng thời
sản phẩm của công ty cũng đã được mua bảo hiểm 100 triệu đồng nhằm tạo
thêm tâm lý an toàn và tin tưởng ở khách hàng. Nguồn khai thác gas của công ty
và việc khai thác được tiến hành trong điều kiện thuận lợi và đảm bảo, do vậy
đạt tiêu chuẩn cao về nhiệt độ bốc hơi, tiện lợi trong sử dụng và tránh được các
nguy cơ khác.
Hàng của công ty được giao tại xưởng chiết nạp duy nhất của công ty với
dây truyền công nghệ an toàn và hiện đại. Tuy vậy, nếu khách hàng có yêu cầu
thì hàng sẽ được giao tại địa điểm do khách hàng chỉ định nhưng được đóng
bình tại nhà máy của Công ty. Song song với quá trình bán hàng công ty còn
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
15
Chuyên đề tốt nghiệp
nhận thiết kế, tư vấn cho khách hàng cũng như lắp đặt các dây truyền gas dân
dụng và công nghiệp, tạo lòng tin cho khách hàng.
Trong giới hạn quyền của mình, công ty được phép tự do lên kế hoạch kinh
doanh và lựa chọn hình thức thanh toán với khách hàng trên cơ sở có sự quản lý
của Tông Công ty và không vi phạm pháp luật. Công ty cũng có quyền chủ động
liên kết, hợp tác sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước
trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi và theo sự chỉ đạo của pháp luật kinh tế.
Trong nội bộ tổ chức, công ty có quyền tự do xác định hình thức trả lương,
thưởng, phúc lợi cho công nhân viên thuộc công ty sao cho phù hợp với tình
hình của công ty và không trái với pháp luật về tiền lương do Nhà Nước ban
hành.
Mô hình và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
16
Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc Phó giám đốc
Phòng
tổ chức
kế toán
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kỹ thuật
và đầu
tư
Phòng
kinh
doanh
Cửa
hàng
vật tư
thiết bị
XD
1 2 3 4
Xí
nghiệp
cơ khí
và điện
tử xây
dựng
Chi
nhánh
phía
Nam
Nhà
máy
thiết bị
điện tử
xây
dựng
Xí
nghiệp
cơ điện
và xây
dựng
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong quá trình phát triển của Công ty, để phù hợp với chức năng và nhiệm
vụ của Công ty trong từng thời kỳ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty không
ngừng được cải tiến để thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
hoạt động quản trị sản xuất kinh doanh. Hiện nay khi đã trở thành Công ty cổ
phần, bộ máy quản lý của Công ty khá đầy đủ và gọn nhẹ, sự bố trí nhân sự
tương đối hợp lý và hoạt động có hiệu quả hơn. Bảng 1 là mô hình tổ chức quán
lý của Công ty:
Chú thích:
-1: Cửa hàng số 1 Vĩnh Ngọc
-2: Cửa hàng số 2 Yên Viên
-3: Cửa hàng số 6 Ngọc khánh
-4: Cửa hàng số 12A
*Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban như sau:
Hội đồng quản trị (HĐQT):
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty do Đại hội đông cổ đông
bầu và bãi nhiệm hoặc miễn nhiệm. HĐQT có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Nhiệm vụ của HĐQT là
việc ra các quyết định sau:
- Chiến lược mục tiêu kinh doanh hàng năm cũng như các phương án
phát triển kinh doanh của Công ty.
- Định giá chào bán cổ phần, trái phiếu của Công ty.
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Huy động thêm vốn, mua bán tài sản cố định, đầu tư tài chính và XDCB
trong phạm vi từ 500 triệu đồng đến dưới 50% vốn chủ sở hữu.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương và
các lợi ích khác của Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng tài chính,
Kế toán.
- Thành lập, hợp nhất, giải thể, sát nhập các đơn vị trực thuộc Công ty, cử
người đại diện quản lý hoặc điều hành các Công ty con hoặc các doanh
nghiệp có vốn góp của Công ty.
- Ban hành các quy chế quản lý nội bộ theo đúng quy định của pháp luật.
- Các quyết định khác được quy định trong điều lệ của Công ty.
Giám đốc và các Phó giám đốc:
*Giám đốc: là người đứng đầu Công ty do cấp trên bổ nhiệm hoặc miễn
nhiệm. Giám đốc tổ chức chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế
độ thủ trưởng và đại diện cho mọi nghĩa vụ quyền hạn của Công ty trước pháp
luật và trước các cơ quan quản lý Nhà nước. Cụ thể:
- Chỉ đạo khâu thu mua tao nguồn vốn vật tư hàng hoá.
- Chỉ đạo công tác bán vật tư thiết bị
- Chỉ đạo các kế hoạch kinh doanh tổng hợp, tài chính kế toán, tiền lương
xây dựng cơ bản.
- Chỉ đạo việc sắp xếp tổ chức cán bộ đào tạo.
- Giám đốc là người đại diện cho Công ty trước pháp luật.
- Xây dựng và trình Hội đồng quản trị chuẩn y về chiến lược phát triển
Công ty, kế hoạch dài hạn, trung hạn ngắn hạn về sản xuất kinh doanh,
về các dự án đầu tư, phương án liên doanh, tổ chức thực hiẹn các
phương án sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư.
- Tuyển dụng ký hợp đồng lao động, cho thôi việc, khen thưởng, kỷ luật,
quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong
Công ty trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức.
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
18
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trình hội đồng quản trị thông qua các hợp đồng mua bán tài sản, đầu tư
tài chính do Đại hội cổ đông quyết định theo quy định tại điều
khoản17.2.5 của Điều lệ công ty và các hợp đồng khác theo phân cấp
của Hội đồng quản trị.
- Báo cáo các hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của
Công ty tại các cuộc họp Hội đồng quản trị, đề nghị Hội đồng quản trị
giải quyế các vấn đề phát sinh không thuộc quyền hạn của mình.
- Thay mặt Hội đồng quản trị quản lý toàn bộ tài sản của Công ty và chịu
trách nhiệm tại các cuôc họp Hội đồng quản trị, đề nghị Hội đồng quản
trị giải quyết các vấn đề phát sinh không thuộc quyền hạn của mình.
- Thay mặt Hội đồng quản trị quản lý toàn bộ tài sản của Công ty và chịu
trách nhiệm tại các cuộc họp Hội đồng quản trị vèe hoạt động của Công
ty theo quy định của Nhà nước về quản lý tài chính và theo quy chế
phân cấp của Hội đồng quản trị.
- Chịu trách nhiệm cá nhân về những tổn hại do hành vi vi phạm qui trình
quản lý và điều hành Công ty do mình gây ra.
* Phó giám đốc: Là người giúp việc trực tiếp cho Giám đốc, có 2 Phó
giám đốc. Giám đốc sẽ uỷ quyền trách nhiệm cho 2 Phó giám đốc giới hạn trong
một số lĩnh vực cụ thể.
- Công tác sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hoá kinh doanh,
đảm bảo hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả.
- Công tác thi đua, hành chính, đời sống cán bộ nhân viên.
- Bảo vệ thanh tra quân sự và các hoạt động nội chính khác của Công ty
* Các phòng ban: Thực hiện các chức năng bộ phận của Công ty đảm bảo
công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Bao gồm các phòng:
+ Phòng hành chính nhân sự.
+ Phòng kinh doanh.
+ Phòng tài chính kế toán.
Phòng hành chính nhân sự :
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Đảm bảo giúp Giám đốc xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức kinh
doanh của công ty theo đúng định hướng. Đề xuất và trực tiếp tuyển chọn đội
ngũ, bố trí cán bộ phù hợp với năng lực và yêu cầu của công việc được giao.
Đồng thời chỉ đạo, theo dõi kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách của
nhà nước về tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, trực tiếp quản lý và thực hiện
các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên chức thuộc công ty, đảm
nhiệm các công việc về hành chính, quản trị, tiếp khách.
Phòng kinh doanh :
Là phòng chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và chiến lược kinh doanh của
công ty dựa trên các báo cáo của các kỳ thực hiện. Sau đó đề xuất lên trình ý
kiến của Giám đốc. Có thể cụ thể các nhiệm vụ của phòng kinh doanh thông qua
các hoạt động sau:
- Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo quản lý điều hành hoạt động kinh doanh
các mặt hàng trên thị trường toàn quốc.
- Tham mưu cho Ban giám đốc trong các phương hướng kinh doanh, đảm
bảo an toàn trong kinh doanh và có lãi.
- Tổng hợp các báo cáo thực hiện kế hoạch (sản xuất kinh doanh hàng hoá,
sản xuất cơ khí và xây lắp, nhân công... ), trực tiếp thiết lập các kế hoạch lưu
chuyển vật tư hàng hoá, kế hoạch sản xuất dịch vụ, kế hoạch nhập khẩu những
mặt hàng trong phạm vi kinh doanh và các hoạt động khác theo tháng, quý năm
để báo cáo Giám đốc.
-Thực hiện nhiệm vụ bán hàng và các hoạt động dịch vụ khách hàng như vận
chuyển hàng hoá đến tận nơi khách yêu cầu, bảo quản hàng hoá, hướng dẫn sử
dụng và làm tốt các dịch vụ sau bán hàng.
- Ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lắp đặt các trạm cấp
phát xăng và sửa chữa các thiết bị, phương tiện.
-Thực hiện các dịch vụ sau bán hàng về khâu kỹ thuật hàng hoá trong kinh
doanh.
- Thực hiện kiểm nghiệm chất lượng vật tư hàng hoá trước khi nhập kho.
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Bộ phận quản lý kỹ thuật còn thực hiện công việc phát triển mạng tin học
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng tài chính-Kế toán
Hoạt động tài chính kế toán là hoạt động theo dõi sự luân chuyển của dòng
chảy tiền tệ của công ty. Như vậy bộ phận này rất quan trọng, nó giúp Giám đốc
quản lý điều hành công tác tài chính, kế toán, thực hiện chế độ thanh toán, quyết
toán theo đúng quy định của Nhà nước, quản lý chặt chẽ tài sản và vốn, đáp ứng
yêu cầu sản xuất kinh doanh của toàn ngành.
Các đơn vị trực thuộc:
*Xí nghiệp cơ khí và điện tử xăng dầu:
Xí nghiệp cơ khí và xây lắp xăng dầu được thành lập ngày 8/3/1997 theo
quyết định 174/XDQĐ của Tổng Giám đốc Công ty xăng dầu Việt Nam. Mục
tiêu nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp cơ khí và xây lắp xăng dầu được xác định
là sản xuất, sửa chữa các loại vật tư thiết bị, phương tiện chuyên dùng xăng dầu
phục vụ cho nhiệm vụ kinh doanh của toàn Công ty xăng dầu Việt Nam và nhu
cầu cơ khí của xã hội. Định hướng mục tiêu nhiệm vụ cụ thể được chia thành 5
nhóm chính:
- Tổ chức lắp ráp cột bơm xăng dầu theo dạng SKD; sản xuất và lắp đặt, sửa
chữa các thiết bị đồng bộ phục vụ kinh doanh của ngành xăng dầu, các cột xuất
cố định trong kho, cột xuất lẻ cho các cửa hàng kinh doanh xăng dầu, bếp ga dân
dụng, lò gas công nghiệp.
- Sản xuất và lắp đặt bồn bể cố định, xitéc lắp trên xe vận tải cho nhu cầu tồn
chứa, vận chuyển nhiên liệu và các sản phẩm dầu.
- Sản xuất các loại phụ kiện, vật tư thông dụng: kích, cút, bình lọc, van thở,
họng xuất nhập, lỗ đo dầu, bình tạo bọt chữa cháy.
- Sản xuất cấu kiện cơ khí thông dụng: khung nhà công nghiệp, ống khói, xi lô.
- Liên doanh liên kết sản phẩm sản xuất công nghệ cao: chai gas, chai khí
công nghiệp, các loại van, thiết bị đo lường...
* Đội dịch vụ kĩ thuật của xí nghiệp:
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Đội ngũ này có nhiệm vụ thực hiện các hợp đồng kinh tế về các công trình
xây dựng cửa hàng xăng dầu, kho xăng dầu.
* Các cửa hàng:
Công ty hiện nay có 4 cửa hàng với nhiệm vụ là thực hiện nhiệm vụ bán
hàng, giao dịch trực tiếp với khách hàng, giới thiệu vật tư hàng hoá kinh doanh
của Công ty trong đó có 3 cửa hàng bán xăng dầu là chủ yếu.
* Các phòng nghiệp vụ, cơ sở trực thuộc Công ty:
Đều có chức năng nhiệm vụ cụ thể do Ban giám đốc quy định do vậy có sự
phối hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình hoạt động phải chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về việc của mình nhất là các bộ phận trong bộ máy bán hàng và
các cửa hàng.
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
22
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3 Kết quả kinh doanh của Công ty CPTBXD những năm qua
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2003 2004 2005
Doanh thu Triệu đồng 106 485 83 497 128 570
Chi phí Triệu đồng 103723 81539 126738
Lợi nhuận Triệu đồng 2762 1958 1832
Vốn cố định Triệu đồng 6939 7225 7795
Vốn lưu động Triệu đồng 12898 13107 13409
Lao động Người 129 135 147
Thu nhập bình quân Ng.đ/ng/th 1.450 1.550 1.800
Bảng 2: Các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm gần đây
Dưới đây là biểu đồ thể hiện kết quả kinh doanh của công ty. Qua đây ta có
thể thấy những biến chuyển rất lớn trong hoạt động của công ty đặc biệt là 3
năm thực hiện cổ phần hoá gần đây của công ty:
30029
36512
55924
106422 106485
83497
128570
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Biểu đồ 1: Bảng so sánh doanh thu trước và sau cổ phần hoá
Cổ phần hoá đó là một hình thức sở hữu mới. Vì vậy bộ máy hoạt động kinh
doanh cũng được tổ chức khoa học hơn từ việc sắp xếp lại các phòng ban và
chức năng một cách có hệ thống từ trên xuống, kết hợp với việc tịnh giảm các
thủ tục rườm rà. Kết quả là hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần
đây từ 2003 đến 2005 đã đạt được chiều hướng tiến bộ rõ rệt thể hiện qua các
con số doanh thu cụ thể.
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh thu tăng rõ rệt tạo ra lợi nhuận cũng lớn hơn hẳn. Để rõ hơn ta cũng
sẽ xem xét biểu đồ sau để thấy được lợi nhuận trước và sau cổ phần hoá.
262399 277442
161552
167812
2762160
1958967
1832518
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Biểu 2: So sánh lợi nhuận các năm trước và sau cổ phần hoá
Ở biểu đồ trên chúng ta đều thấy rằng tại thời điểm chuyển giao của Công ty
sang hình thức cổ phần hoá, mặc dù doanh thu giữa 2002 và 2003 là tương
đương nhau nhưng lợi nhuận năm 2003 lại cao hơn hẳn là vì trước đây với cơ
chế điều hành cũ thì công ty phải tốn khá nhiều chi phí trong việc quản lý điều
hành bộ máy quản lý cộng thêm với chi phí vận chuyển là khá lớn, do đó mặc
dù doanh thu cao nhưng chi phí không được cải thiện. Trong 3 năm đầu cổ phần
hoá nhà nước có chính sách miễn thuế thu nhập cho doanh nghiệp, hơn thế nữa
từ khi chuyển sang hình thức sở hữu mới hoạt động kinh doanh vật tư thiết bị
của Công ty có nhiều thuận lơị trong việc bán hàng cho các đơn vị trong
PETROLIMEX do cơ chế điều hành giá cột bơm của Tổng Công ty. Các Công
ty đầu mối trong ngành có đầu tư lớn vào kho bể, tuyến ống nên một số mặt
hàng được xuất bán như ống thép, thép tấm đã được cung cấp. Các vật tư thiết bị
khác như máy bơm, ống cao su, vải thuỷ tinh, nhựa đường, thiết bị cứu hoả...
vẫn tiếp tục được kinh doanh, bên cạnh đó đã xuất hiện loại mặt hàng kinh
doanh mới như: xe xitéc vận chuyển xăng dầu, thép tấm, thép ống với khối
lượng lớn; khả năng xây lắp tiến bộ nhanh làm giá thành vận chuyển cũng hạ đi
nhiều.
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Kết quả kinh doanh của công ty thực chất chính là kết quả hoạt động kinh
doanh của các đại diện bán hàng. Vì vậy ta sẽ đi sâu hơn vào kết quả đóng góp
của các đại diện bán hàng của công ty.
Đại diện bán hàng của công ty hoạt động ở cả ba miền Bắc, Trung và Nam.
Trong đó đại diện bán hàng ở miền Bắc đã bao tiêu cả công việc kinh doanh ở
miền Trung, chính vì vậy về cơ bản công ty chỉ có 2 đại diện là đại diện bán
hàng ở miền Bắc và đại diện bán hàng ở miền Nam. Dưới đây là cơ cấu doanh
thu của hai đại diện trong 3 năm 2003, 2004, 2005:
Khu vực
2003 2004 2005
D. Thu % D.Thu %
D.Thu
%
Miền Bắc 87.317.700.000 82 69.302.510.000 83 101.570.869.363 79
Miền Nam 19.167.300.000 18 14.194.490.000 17 26.999.851.350 21
Bảng 3: Tỉ lệ đóng góp doanh thu của các đại diện bán hàng
Tình hình bán hàng ở thị trường miền Bắc:
Miền Bắc có mức bán hàng lớn nhất. Hoạt động bán hàng của khu vực miền
Bắc sở dĩ luôn chiếm mức cao là do công ty nằm tại Hà Nội, mọi hoạt động kinh
doanh đều có sự chỉ đạo giám sát trực tiếp và sát sao của lãnh đạo công ty. Công
việc vận chuyển hàng hoá thuận tiện và nhanh chóng. Tại công ty, các mặt hàng
luôn sẵn sàng để đáp ứng ngay các nhu cầu của khách hàng. Khi có những sự cố
phát sinh thì Công ty có thể có chỉ thị hay biện pháp giải quyết ngay. Hơn thế
nữa đại diện bán hàng ở miền Bắc trực tiếp thực hiện các hợp đồng xây dựng
các công trình xăng dầu ở miền Trung do vậy cũng góp phần trong việc tạo nên
doanh thu của đại diện.
Dựa vào bảng 1 ta có thể xây dựng biểu đồ 3, thể hiện doanh thu của đại
diện miền Bắc, qua đó thấy được mức độ tăng trưởng của đại diện trong ba năm
qua. Từ năm 2003 đến 2004 doanh thu giảm và tăng vào 2005. Năm 2003, đại
diện đạt 87.317.700 nghìn đồng, năm 2004 giảm xuống 69.302.510 nghìn đồng,
năm 2005 tăng lên 101.570.869 nghìn đồng. Như vậy doanh thu năm 2005 tăng
16,32% so với năm 2003 và 46,56% so với năm 2004.
SV: Trần Hoàng Liên - Lớp 38F4
25