Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.21 KB, 37 trang )

Chơng 1 Những lí luận chung về kế toán tập hợp CPSX
và tính giá thành sản phẩm của DNXL.
1.1 Tổng quan về kế toán tập hợp CPSX của DNXL.
1.1.1 Khái niệm về CPSX:
CPSX của DNXL là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống cần
thiết, lao động vật hoá và một số chi phí khác dùng để xây dựng các CT, HMCT, vật
kiến trúc. Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành ban hành theo quyết định số
1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trởng Bộ tài chính thì CPSX của DNXL
bao gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí
sử dụng máy thi công; chi phí sản xuất chung.
Để tiến hành hoạt động SXKD xây lắp, các DNXL cần có đầy đủ 3 yếu tố cơ
bản: đối tợng lao động, t liệu lao động và lao động của con ngời. Ngoài ra doanh
nghiệp còn phải chi thêm các chi phí về các loại dịch vụ và chi phí khác bằng tiền.
1.1.2 Phân loại CPSX:
1.1.2.1 Phân loại CPSX theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, ngời ta căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí không phân biệt vào việc chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia
thành các yếu tố chi phí, bao gồm các yếu tố sau: chi phí NVL; chi phí nhân công;
chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý, cụ thể là:
- Cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí.
- Giúp cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí.
- Là cơ sở lập dự toán CPSX kỳ sau.
- Là cơ sở lập báo cáo CPSX theo yếu tố.
- Cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
1.1.2.2 Phân loại CPSX theo mục đích công dụng của chi phí:
1
Theo cách này, ngời ta căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí để chia toàn
bộ CPSX theo các khoản mục, bao gồm: chi phí NVL trực tiếp; chi phí nhân công
trực tiếp; chi phí sản xuất chung.
Phân loại CPSX theo mục đích công dụng của chi phí có tác dụng nh sau:


- Quản lý CPSX theo định mức.
- Làm cơ sở cho việc tính toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
sản phẩm, dịch vụ.
- Là sơ sở lập định mức CPSX và kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
1.1.2.3 Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối l ợng hoạt động:
Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX đợc chia thành:
a) Chi phí thay đổi: là những chi phí tỷ lệ thuận với khối lợng hoạt động trong
kỳ nh chi phí NVL trực tiếp, tiền công trả theo sản phẩm
b) Chi phí cố định: là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có thay đổi
trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ sản
xuất trong kỳ.
c) Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mang tính chất hỗn hợp, vừa là chi phí cố
định vừa là chi phí thay đổi.
Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lợng hoạt động có tác dụng quan
trọng đặc biệt trong công tác quản trị doanh nghiệp, để phân tích điểm hoà vốn và
phục vụ cho việc ra các quyết định ngắn hạn, dài hạn trong sự phát triển kinh doanh
của đơn vị.
1.1.2.4 Phân loại CPSX theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất,
chế tạo sản phẩm:
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với quy trình công nghệ sản xuất, toàn bộ
CPSX đợc chia thành:
a)Chi phí cơ bản: là những chi phí có mối quan hệ trực tiếp với quy trình công
nghệ, sản xuất chế tạo sản phẩm nh chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm.
b) Chi phí chung: là những chi phí phục vụ và quản lý sản xuất mang tính chất
chung của toàn phân xởng, bộ phận sản xuất.
2
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định
đúng phơng hớng và biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí đối với từng loại, nhằm hạ
giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.

1.1.2.5 Phân loại CPSX theo ph ơng pháp tập hợp chi phí vào các đối tợng
chịu chi phí:
Cách phân loại này chia toàn bộ CPSX thành:
a) Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tợng
chịu chi phí (một loại sản phẩm, một giai đoạn công nghệ, một phân xởng sản
xuất )
b) Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi
phí, do vậy cần phải tiến hành phân bổ các chi phí đó cho các đối tợng bằng phơng
pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phơng pháp tập hợp chi phí
vào các đối tợng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
1.1.3 Đối tợng kế toán tập hợp CPSX:
Đối tợng kế toán tập hợp CPSX là những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần đợc
tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Do những đặc điểm riêng có của ngành XDCB, đối tợng tập hợp CPSX là từng
giai đoạn hay toàn bộ qui trình công nghệ, từng CT, HMCT theo đơn đặt hàng.
1.1.4 Phơng pháp kế toán tập hợp CPSX:
1.1.4.1 Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nửa thành
phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Chi phí NVL trực tiếp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của giá trị NVL sử dụng
trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp, sản xuất công nghiệp, dịch vụ trong DNXL.
Để phản ánh chi phí NVL trực tiếp và tình hình kết chuyển hoặc phân bổ các chi
phí này theo từng đối tợng chi phí, kế toán sử dụng TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp.
Những đơn vị sản xuất xây lắp mua NVL sử dụng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế thì chi phí NVL trực tiếp đợc tính
3
theo giá cha có thuế GTGT. Những DNXL mua NVL sử dụng cho SXKD hàng hoá,

dịch vụ không chịu thuế GTGT thì chi phí NVL trực tiếp đợc tính theo giá gồm cả
thuế GTGT đầu vào.
Sơ đồ 1.4.1: Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp (Phụ lục 01)
1.1.4.2 Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về chi phí về tiền công và các
khoản khác phải trả cho ngời lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm
lơng chính, lơng phụ, phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí nhân công trực tiếp trong DNXL bao gồm tiền lơng, tiền công và các
khoản trích theo lơng của những ngời lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt
động xây lắp, sản xuất công nghiệp, cung cấp dịch vụ (tính cả cho lao động thuê
ngoài theo từng công việc).
Riêng đối với các hoạt động xây lắp, các chi phí trích theo lơng nh BHXH,
BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lơng nhân công trực tiếp xây lắp thì không đợc tính vào
chi phí nhân công trực tiếp.
Đối với khoản chi phí nhân công trực tiếp việc tập hợp và phân bổ cho các đối t-
ợng chịu chi phí cũng đợc tiến hành tơng tự nh đối với chi phí NVL trực tiếp.
Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp phải phân bổ cho các đối tợng thì tiêu
chuẩn phân bổ có thể là: chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, giờ công
thực tế, khối lợng hoạt động
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp kết chuyển chi phí này vào đối tợng
chịu chi phí, kế toán sử dụng TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 1.4.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp (Phụ lục 02).
1.1.4.3 Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là các chi phí sử dụng xe, máy phục vụ trực tiếp
cho hoạt động xây lắp CT ở các DNXL thực hiện phơng thức thi công hỗn hợp, vừa
thủ công, vừa bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí nhân công ;
chi phí dụng cụ sản xuất; chi phí khấu hao máy thi công; chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác.
Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công và kết chuyển các chi phí này nhằm
tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công.

4
Đối với các doanh nghiệp tổ chức máy thi công riêng biệt, chuyên thực hiện các khối
lợng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội hay các xí nghiệp xây
lắp có tổ chức kế toán riêng thì các chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công sẽ
phản ánh ở TK 621, 622, 627.
Sơ đồ 1.4.3: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công nh (Phụ lục 03).
1.1.4.4 Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản
xuất trong phạm vi các phân xởng, tổ đội, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau nh chi phí về
tiền công (lơng, thởng, phụ cấp, các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý tổ,
đội xây lắp, ngoài ra còn bao gồm các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp
và công nhân sử dụng máy thi công), NVL, CCDC, chi phí về khấu hao TSCĐ, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền Chi phí sản xuất chung cần đ ợc tập
hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tợng
có liên quan.
Trờng hợp chi phí sản xuất chung phải phân bổ cho các đối tợng thì tiêu chuẩn
phân bổ có thể là chi phí nhân công trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp, định mức chi phí
sản xuất chung, số giờ máy chạy
Tuỳ thuộc vào yêu cầu, trình độ quản lý mà chi phí chung có thể đợc phân bổ
theo cùng một tiêu chuẩn, hoặc từng nội dung chi phí lại đợc phân bổ theo tiêu thức
hợp lý. Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung
cần thiết phải đợc phân thành định mức sản xuất chung và biến phí sản xuất chung.
Để tập hợp, phân bổ và kết chuyển cho chi phí sản xuất chung cho các đối tợng
chịu chi phí (CT, HMCT ) kế toán sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất chung. TK
này có 6 loại TK cấp 2: TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng; TK 6272 Chi
phí vật liệu; TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất; TK 6274 Chi phí khấu hao
TSCĐ; TK 6275 Chi phí dịch vụ mua ngoài; TK 6278 Chi phí khác bằng tiền.
Sơ đồ 1.4.4: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung (Phụ lục 04).

1.1.5 Phơng pháp kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp:
5
Sau khi đã tập hợp CPSX theo từng khoản mục: chi phí NVL trực tiếp; chi phí
nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung. Kế toán cần kết chuyển và tập hợp CPSX
theo từng đối tợng chịu chi phí về cả 3 khoản mục chi phí nêu trên để phục vụ cho
việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm. Tuỳ thuộc vào
phơng pháp kế toán HTK mà CPSX đợc tập hợp theo một trong hai phơng pháp sau:
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
1.1.5.1 Kế toán tập hợp CPSX theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng TK 154 Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. TK 154
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp
CPSX, có thể là:
- Từng phân xởng, giai đoạn công nghệ, từng sản phẩm, nhóm sản phẩm
- Từng ngành sản xuất: trồng trọt, chăn nuôi, chế biến
- Từng CT, HMCT.
1.1.5.2 Kế toán tập hợp CPSX theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631 Giá thành sản
xuất (kiểm kê định kỳ) để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Tuỳ thuộc vào
đặc điểm hoạt động SXKD mà các doanh nghiệp có thể mở TK 631 Giá thành
sản xuất chi tiết theo các đối tợng tập hợp chi phí nh đối với TK 154.
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (Phụ lục 05).
1.1.6 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, chế tạo
(đang nằm trên dây chuyền quy trình công nghệ sản xuất, cha đến kỳ thu hoạch hoặc
cha hoàn thành, cha tính vào khối lợng bàn giao thanh toán).
Sản phẩm dở dang ở DNXL có thể là các CT, HMCT cha hoàn thành, có thể là
khối lợng xây lắp trong kỳ cha đợc chủ đầu t xác nhận, nghiệm thu và thanh toán.
Nếu sản phẩm xây lắp qui định chỉ bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành

toàn bộ thì CT hoặc HMCT bàn giao thanh toán đợc coi là sản phẩm xây lắp dở dang,
toàn bộ CPSX đã phát sinh thuộc CT, HMCT đều là chi phí của sản phẩm dở dang.
6
Khi CT, HMCT đợc bàn giao thanh toán thì toàn bộ CPSX đã phát sinh sẽ đợc tính
vào giá thành CT, HMCT. Nếu những CT hoặc HMCT đợc bàn giao thanh toán theo
từng giai đoạn xây dựng, lắp đặt thì những giai đoạn xây lắp dở dang cha bàn giao
thanh toán là sản phẩm dở dang.
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc xác định theo công thức sau:
Để đánh giá sản phẩm dở dang góp phần phục vụ việc tính giá thành sản xuất của
sản phẩm xây lắp đợc chính xác thì doanh nghiệp cần tiến hành kiểm kê khối lợng
công việc đã hoàn thành hay dở dang.
1.2 Tổng quan về kế toán tính giá thành sản phẩm của DN.
1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là CPSX tính cho một khối lợng, đơn vị sản phẩm công việc
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Tính toán, xác định giá thành sản phẩm thực chất là việc xác định sự chuyển
dịch của các CPSX cấu thành trong sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh chất lợng,
kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp, tình hình sử dụng lao động, vật t, tiền
vốn, việc thực hiện các giải pháp để hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm, có liên
quan trực tiếp đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm:
1.2.2.1 Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính:
a) Giá thành kế hoạch: đợc tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lợng kế
hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so
7
Chi phí thực tế
của SP dở dang
cuối kỳ
Giá trị dự toán

của giai đoạn dở
dang cuối kỳ
=
Chi phí của
CPSX phát
SP dở dang
sinh trong kỳ
cuối kỳ
Giá trị dự toán Giá trị dự
toán
của các giai của giai
đoạn
đoạn xây lắp
xây lắp
hoàn thành
dở dang
+
+
*
sánh, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
b) Giá thành định mức: đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và
tính cho từng đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức có tác dụng giúp cho các nhà
quản lý đánh giá đúng tình hình sử dụng lao động, vật t, tiền vốn và việc thực hiện
các giải pháp quản lý kinh tế kỹ thuật, đồng thời để phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện các định mức chi phí .
c) Giá thành thực tế: giá thành kế hoạch và giá thành định mức đợc tính trớc
khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm thì giá thành thực tế chỉ tính khi
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành.
1.2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu

thành trong giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm bao gồm:
a) Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Trong kế toán quản trị, giá thành sản xuất bao gồm
ba khoản mục CP chi phí nêu trên còn đợc gọi là giá thành sản xuất.
Để phục vụ cho việc ra các quyết định quản trị doanh nghiệp giá thành sản xuất
có thể đợc giới hạn ở những phạm vi khác nhau và lại chia thành:
* Giá thành sản xuất theo biến phí: đây là loại giá thành chỉ bao gồm các biến
phí sản xuất (CPSX thay đổi). Nh: - Biến phí NVL trực tiếp.
- Biến phí nhân công trực tiếp.
- Biến phí chi phí sản xuất chung.
* Giá thành sản xuất có phân bổ chi phí cố định: đợc tính trên cơ sở toàn bộ
biến phí sản xuất (trực tiếp và gián tiếp) cộng thêm phần định phí phân bổ trên cơ sở
mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn (hoạt động theo công suất thiết
kế).
* Giá thành toàn bộ: là giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp. Loại giá thành này thờng tính cho sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
tiêu thụ và là cơ sở để tính kết quả lãi, lỗ tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
1.2.3 Đối tợng tính giá thành sản phẩm:
8
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành cần tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Ngoài việc xác định đối tợng tính giá thành phù hợp với đặc điểm tình hình của
doanh nghiệp cần xác định kỳ tính giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành sản phẩm
là kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị
của đối tợng đã xác định.
Giá thành sản phẩm cần đợc tính theo các khoản mục quy định nh sau: chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
1.2.4 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
1.2.4.1 Ph ơng pháp tính giá thành giản đơn:

Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách căn cứ trực tiếp
vào CPSX đã tập hợp đợc (theo đối tợng tập hợp CPSX) trong kỳ và giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính, do vậy còn gọi là phơng pháp tính giá thành trực
tiếp:
Giá thành sản phẩm = SP DD
đầu kỳ
+ CPSX
trong kỳ
SP DD
cuối kỳ
(SP DD: sản phẩm dở dang)
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lợng lớn, chu kỳ sản
xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo nh các doanh nghiệp thuộc
ngành công nghiệp khai thác, doanh nghiệp điện, nớc
1.2.4.2 Ph ơng pháp tính giá thành phân bớc:
Phơng pháp tính giá thành phân bớc áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có
quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, sản phẩm phải qua
nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm bớc trớc (giai đoạn trớc) lại
là đối tợng tiếp tục chế biến ở bớc sau.
Đối với các doanh nghiệp này thì đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở bớc
cuối cùng hoặc là nửa thành phẩm của từng giai đoạn và thành phẩm ở bớc cuối
cùng. Chính vì sự khác nhau về đối tợng tính giá thành nh vậy nên phơng pháp tính
giá thành phân phân bớc chia thành: phơng pháp phân bớc có tính giá thành nửa
thành phẩm và phơng pháp phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm.
a) Phơng pháp phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm:
9
Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc giá thành nửa thành phẩm bớc trớc
và chi phí về nửa thành phẩm bớc trớc chuyển sang bớc sau cùng với các chi phí khác
của bớc sau để tính ra giá thành nửa thành phẩm bớc sau, cứ nh vậy lần lợt tuần tự

cho tới khi tính đợc giá thành phẩm.
b) Phơng pháp phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm:
Theo phơng pháp này chỉ tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành ở bớc công
nghệ cuối cùng. Muốn vậy chỉ việc xác định phần CPSX của từng giai đoạn nằm
trong thành phẩm, sau đó tổng cộng CPSX của các giai đoạn trong thành phẩm ta sẽ
có giá thành thành phẩm. Cụ thể các bớc có tính toán nh sau:
- Tính CPSX từng giai đoạn trong thành phẩm:
SP DD
đầu kỳ

+ CPSX
trong kỳ
Thành
CPSX
gđi
=

* phẩm
SP hoàn thành Gđi + SP DD Gđi
(SP DD: sản phẩm dở dang; Gđi: giai đoạn i)
- Sau đó tổng cộng CPSX các giai đoạn trong thành phẩm là tổng giá thành
thành phẩm.
Z
TP
= CPSX
g
đ 1
+ CPSX
gđ 2
+ + CPSX

gđ n
1.2.4.3 Ph ơng pháp loại trừ CPSX sản phẩm phụ:
Trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ ngoài sản phẩm chính thu đợc
còn có cả sản phẩm phụ thì để tính đợc giá thành sản phẩm chúng ta phải loại trừ
khỏi tổng chi phí của cả quy trình số CPSX tính cho sản phẩm phụ. Phần CPSX sản
phẩm phụ thờng đợc tính theo giá kế hoạch.
Sau khi tính CPSX sản phẩm phụ, ta xác định tổng giá thành sản phẩm chính
nh sau:
Tổng giá thành SP chính = SP DD
đầu kỳ
+ CPSX
trong kỳ
- SP DD
cuối kỳ
- CPSX SP phụ
CPSX sản phẩm phụ cũng đợc tính riêng theo từng khoản mục, bằng cách lấy tỷ
trọng CPSX sản phẩm phụ trong tổng chi phí của cả quy trình công nghệ (cả sản
phẩm chính và sản phẩm phụ) nhân với từng khoản mục tơng ứng.
Tỷ trọng CPSX CPSX SP phụ
SP phụ =
Tổng CPSX
10
Để đơn giản và giảm bớt khối lợng tính toán CPSX sản phẩm phụ có thể tính trừ
vào chi phí NVL trực tiếp.
1.2.4.4 Ph ơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất
đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí là
từng đơn đặt hàng và đối tợng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành. Tuy
vậy trong tháng nếu đơn đặt hàng cha hoàn thành vẫn phải tập hợp CPSX cho đơn đặt
hàng đó trên các bảng (phiếu) tính giá thành. Sau đó tổng cộng chi phí các tháng lại

ta đợc giá thành của đơn đặt hàng.
Nếu đơn đặt hàng đợc sản xuất ở nhiều phân xởng khác nhau thì phải tính toán
xác định chi phí của từng phân xởng liên quan đến đơn đặt hàng đó. Những chi phí
trực tiếp đợc hạch toán bằng đơn đặt hàng, còn các chi phí chung cần phân bổ theo
tiêu thức thích hợp.
1.2.4.5 Ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số:
Nếu trong cùng một loại quy trình công nghệ sản phẩm sản xuất với cùng một
loại NVL thu đợc nhiều loại sản phẩm khác thì áp dụng phơng pháp hệ số. Trong tr-
ờng hợp này toàn bộ CPSX đợc tập hợp chung cho toàn quy trình công nghệ. Để tính
đợc giá thành từng loại sản phẩm phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định của
từng loại sản phẩm, rồi tiến hành theo các bớc sau:
- Quy đổi sản lợng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm
tiêu thức phân bổ.
n
Tổng sản lợng quy đổi= Sản lợng thực tế SP
i
*Hệ số quy đổi SP
i
(SP
i
: sản phẩm i)
i=1
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm.
Hệ số phân bổ SP i = Sản l ợng quy đổi SP i
Tổng sản lợng quy đổi
- Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm (theo từng khoản mục)
Tổng giá thành SP i = (SP DD
đk
+ CPSX
đk

SP DD
ck
) x Hệ số phân bổ SP i
(DD: dở dang; đk: đầu kỳ; ck: cuối kỳ)
1.2.4.6 Ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp tỷ lệ:
Nếu sản phẩm sản xuất ra là nhóm sản phẩm cùng loại nhng với các quy cách,
kích thớc, phẩm cấp khác nhau thì nên áp dụng phơng pháp tính tỷ lệ. Để tính đợc
giá thành trớc hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ giá
11
thành có thể là giá thành kế hoạch, giá thành định mức của sản phẩm. Sau đó tính ra
tỷ lệ tính giá thành của nhóm sản phẩm:
Tỷ lệ tính giá thành = SP DD đk + CPSX trong kỳ SP DD ck
(theo từng khoản mục) Tiêu chuẩn phân bổ
Lấy giá thành kế hoạch (định mức) tính theo sản lợng thực tế từng quy cách sản
phẩm nhân với tỷ lệ tính giá thành ta đợc giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm.
Thực chất của phơng pháp tỷ lệ là biến dạng của phơng pháp hệ số.
1.2.4.7 Ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp định mức:
Đây là phơng pháp tính giá thành thực tế sản phẩm công việc lao vụ hoàn thành
dựa trên giá thành định mức và số chênh lệch do thay đổi, thoát ly định mức trong
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Nội dung, trình tự tính giá thành theo phơng pháp định mức nh sau:
- Tính giá thành định mức của sản phẩm.
- Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức.
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức:
Số chênh lệch do thoát ly định mức đều đợc xác định nh sau:
Chênh lệch = Chi phí thực tế (từng khoản mục) - Chi phí định mức (từng khoản
mục)
- Tính giá thành thực tế của sản phẩm:
Ta tính giá thành thực tế sản phẩm theo công thức sau:
Giá thành thực tế = Giá thành + Chênh lệch thay đổi + Chênh lệch thoát ly

định mức định mức định mức
Chơng 2 Thực tế kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm của Cty cổ phần Lilama Hà Nội.
2.1 Tổng quan về Cty cổ phần Lilama Hà Nội.
2.1.1 - Quá trình hình thành và phát triển:
Cty cổ phần Lilama Hà Nội tiền thân là Cty lắp máy và xây dựng Hà Nội là
doanh nghiệp trực thuộc Tổng Cty lắp máy Việt Nam (LILAMA), đợc thành lập năm
12
1960, có giấy phép kinh doanh số 109587 do Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội
cấp, là Cty hạch toán độc lập, đáp ứng đầy đủ chế độ kế toán do Nhà nớc Việt Nam
công nhận.
Tên giao dịch: Cty cổ phần Lilama Hà Nội.
Địa chỉ: 52 Đờng Lĩnh Nam Quận Hoàng Mai Thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ: 13.500.000.000 đồng (VNĐ).
Hình thức sở hữu vốn: Cty cổ phần (51% vốn Nhà nớc).
Quá trình hình thành và phát triển của Cty đợc khái quát qua các giai đoạn sau:
- Từ năm 1960-1988: giai đoạn này mục tiêu kinh doanh không đặt lên hàng
đầu, hoạt động SXKD thực hiện theo kế hoạch của cấp trên giao cho. Mục đích chính
là phục vụ lợi ích chung của cả dân tộc, vì thế hiệu quả kinh doanh cha đợc coi trọng.
Mặt khác thời kỳ này, nền kinh tế còn chậm phát triển, SXKD cha đạt hiệu quả cao
song hạch toán Cty vẫn có lãi, các chỉ tiêu mà cấp trên giao vẫn hoàn thành và vợt
mức.
- Từ năm 1989-2004: Cty đã thực hiện theo đờng lối Đại hội VI của Đảng đề ra
là chuyển đổi cơ chế kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền KTTT có sự
quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Cty đã nỗ lực khắc phục khó khăn để tạo dựng uy tín trên
thị trờng và SXKD có hiệu quả, mục tiêu kinh tế đợc coi trọng hơn.
- Từ năm 2005 đến nay: theo quyết định số 177/QĐ-BXD ngày 18/02/2005 của
Bộ Xây Dựng, Cty thực hiện cổ phần hoá từ doanh nghiệp 100% vốn đầu t của Nhà
nớc thành Cty cổ phần với 51% vốn Nhà nớc, 49% vốn góp cổ phần. Giấy phép đăng
ký kinh doanh mới số 0103007179 - CTCP do Sở Kế hoạch và Đầu t thành phố Hà

Nội cấp. Số vốn điều lệ là 13,5 tỷ đồng.
Hơn 47 năm phấn đấu không ngừng, cùng với sự đi lên của đất nớc, tập thể
CBCNV của Cty đã đợc Đảng và Nhà nớc khen tặng nhiều huân, huy chơng. Cty đã
tạo dựng đợc uy tín lớn trong lĩnh vực XDCB và đã đợc tham gia vào nhiều CT quan
trọng của đất nớc nh: Nhà máy sợi Nha Trang, Huế, Nhà máy dệt 8/3, Trờng Đại học
Bách Khoa, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung tâm thể thao dới nớc (Seagames),
Trung tâm hội nghị Quốc Gia
2.1.2 Nhiệm vụ SXKD:
13
Lĩnh vực kinh doanh: chế tạo thiết bị, lắp máy và xây dựng các CT.
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, thiết kế, chế tạo, xây dựng và lắp đặt.
Cty cổ phần Lilama Hà Nội là một đơn vị SXKD với nét đặc trng của ngành là
tái tạo ra TSCĐ. Đặc điểm nổi bật của sản phẩm xây lắp là những CT xây dựng, vật
kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, cố định tại một
chỗ, thời gian thi công dài và chủ yếu ở ngoài trời, thời gian sử dụng sản phẩm xây
lắp cũng lâu dài.
Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc thoả thuận với chủ đầu t
(giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không đợc thể hiện rõ.
Quá trình sản xuất rất phức tạp, không ổn định và có tính lu động cao, việc hoàn
thành kế hoạch sản phẩm chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau.
Quy trình công nghệ sản xuất:
Để có đợc CT xây dựng phải trải qua các bớc công việc sau:
Trớc hết, khi có CT gọi thầu, cán bộ phòng kỹ thuật xem xét thiết kế cũng nh
yêu cầu kỹ thuật để lập giá dự toán theo từng CT, HMCT (vì sản phẩm CT có giá trị
lớn, thời gian thi công dài).
Đây cũng chính là giá dự thầu khi Cty chính thức tham gia đấu thầu. Nếu trúng
thầu Cty sẽ ký hợp đồng với bên A (chủ đầu t). Căn cứ vào hợp đồng lập dự toán
chính thức cho CT rồi tiến hành thi công theo dự toán. Có thể khái quát quá trình trên
nh bằng sơ đồ 1.2 (Phụ lục 06).
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý Cty cổ phần Lilama Hà Nội.

Cty cổ phần Lilama Hà Nội là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng Cty lắp máy
Việt Nam nên cơ cấu tổ chức của Cty phải đợc sự phê duyệt của Bộ chủ quản (Bộ
Xây Dựng) và đơn vị cấp trên (Tổng Cty).
Sơ đồ 2.1.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cty cổ phần Lilama Hà Nội
(Phụ lục 07). Chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận đợc quy định nh sau:
14
Giỏ tr d toỏn
tng CT,
HMCT
Giá th nh d
toán tng CT,
HMCT
Lãi
nh
mc
Thu
GTGT
u ra

×