Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Bên cạnh những mặt
thuận lợi cũng không tí những mặt khó khăn thắc mắc với doanh nghiệp. Vì vậy
muốn đảm bảo u thế cạnh tranh thu lợi nhuận cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng tìm tòi sáng tạo, sản xuất
ra sản phẩm có chất lợng mẫu mã đẹp, hợp thị yếu của ngời tiêu dùng, một yếu
tố quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp với sức mua
của ngời tiêu dùng. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí để tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cũng có nghĩa là doanh nghiệp cần tổ chức
tốt công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để có thể nắm bắt kịp
thời đầy đủ về các thông tin bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp, các nhà
quản lý doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế
toán là công cụ quan trọng không thể thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý
sản xuất kinh doanh. Trong công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm là một phần hành quan trọng.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc tiến
tới trở thành 1 quốc gia công nghiệp. Vì thế ngành sản xuất vật liệu xây dựng cơ
bản là đóng góp vai trò chủ yếu trong việc sản xuất tạo ra cơ sở vật chất cho
nền kinh tế quốc dân các sản phẩm của ngành phục vụ cho mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao năng lực cho nền
kinh tế. Vốn đầu t vào xây dựng cơ bản đang tăng mạnh, đòi hỏi sự quản lý
nguồn vốn đầu t có hiệu quả khắc phục tình trạng lãng phí, chống thất thoát vốn
trong sản xuất cơ bản.
Cho nên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong công ty Cổ phần sản xuất thơng mại Viglacera rất đợc chú trọng.
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua thời gian thực tế và những kiến thức trong học tập nên em đã chọn
đề tài: "Hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" mong rằng
sẽ góp phần nhỏ bé vào quá trình kế toán tại công ty.
Ngoài phần mở đầu của nội dung chuyên đề đợc chia làm 3 phần:
Phần I: Các vấn đề chung về CP sản xuất tính giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Phần III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Để hoàn thành chuyên đề, em đã nhận đợc sự hớng dẫn rất tận tình của
cô giáo Phan Thị Thúy Quỳnh và sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng Tài
chính kế toán của công ty.
Tuy nhiên, do thời gian thực tế còn cha nhiều và trình độ còn hạn chế nên
bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận đợc sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và cán bộ phòng Tài chính - Kế toán của
công ty để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn. Em xin tiếp thu ý kiến và chân
thành cảm ơn cô giáo Phan Thị Thúy Quỳnh cùng các cán bộ phòng Tài chính
kế toán của công ty cổ phần sản xuất thơng mại Viglacera đã nhiệt tình giúp đỡ
em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I
các vấn đề chung về chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
I. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp
Chi phí đợc định nghĩa theo nhiều phơng diện khác nhau. Chi phí có thể
biểu hiện một cách trừu tợng là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoặc chi phí là những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 2 ban hành theo quyết định
165/2002/QĐ-BTC thì "Chi phí là Tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh
tế trong kỳ kế toán dới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài
sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao
gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu có nhiều quan điểm, hình
thức thể hiện chi phí nhng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: chi phí là phí
tổn tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích kinh
doanh đây chính là bản chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bản chất kinh tế này giúp nhà quản trị phân biệt đợc
chi phí và chi tiêu chi phí với vốn. Thật vậy chi phí gắn liền với hoạt động sản
xuất kinh doanh đợc tài trợ từ vốn kinh doanh và đợc bù đắp từ thu nhập hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Chính vì thế các doanh nghiệp luôn quan tâm đến vấn đề quản lý chi phí
nhằm tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh.
II. Khái niệm chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản
xuất chủ yếu.
1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm).
Nói cách khác, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)
- Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế địa
điểm phát sinh, chi phí đợc phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc
xây dựng và phân tích định mức vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân
tích dự toán chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chi làm 7 yếu
tố sau:
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất
kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng
với nhiên liệu, động lực).
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: phản ánh tổng số tiền lơng
và phụ cấp mang tính chất lợng phải trả cho ngời lao động.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền
lơng và phụ cấp lơng phải trả lao động.
+ Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục
chi phí).
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục cách phân
loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối t-
ợng. Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đợc
sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lơng của công nhân
sản xuất nh kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng đội sản xuất, chi
phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau.
- Chi phí nhân viên phân xởng bao gồm chi phí tiền lơng, các khoản phải
trả, các khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng và đội sản xuất.
- Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng
sản xuất với mục đích là phục vụ quản lý sản xuất.
- Chi phí dụng cụ: bao gồm về chi phí công cụ, dụng cụ ở phân xởng để
phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xởng sản xuất quản lý sử dụng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xởng và đội sản xuất.
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc
phục vụ và quản lý và sản xuất ở phân xởng sản xuất.
+ Chi phí bán hàng: là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ loại chi phí này có: chi
phí quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán
hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung của toàn doanh
nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý chi
phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung
toàn bộ doanh nghiệp, các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí tiếp khách,
hội nghị.
3. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra, sự giảm đi thuần túy của tài sản,
không để các khoản đó dùng vào việc gì và dùng nh thế nào? chỉ tiêu trong kỳ
của doanh nghiệp bao gồm chỉ tiêu cho các quá trình mua hàng, quá trình sản
xuất kinh doanh, chỉ tiêu cho quá trình mua hàng làm tăng tài sản của doanh
nghiệp, còn chỉ tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh làm cho các khoản tiêu
dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh tăng lên.
Chi phí trong kinh doanh bao gồm toàn bộ phận tài sản tiêu dùng hết cho
quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, số chỉ tiêu dùng cho quá trình sản xuất
kinh doanh trong kỳ và số chỉ tiêu dùng cho quá trình sản xuất tính nhập hoặc
phân bổ vào chi phí trong kỳ. Ngoài ra, khoản chi phí phải trả (chi phí trả trớc)
không phải là chỉ tiêu trong kỳ nhng đợc tính vào chi phí trong kỳ.
Nh vậy, giữa chỉ tiêu và chi phí của doanh nghiệp có mối quan hệ mật
thiết với nhau, đồng thời có sự khác nhau về lợng và thời điểm phát sinh, mặt
khác, chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên nó đợc tài trợ vốn
kinh doanh và đợc bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ tiêu
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh nên có thể đợc tài trợ từ
những nguồn khác nhau, có thể lấy từ quỹ phúc lợi, trợ cấp từ những nguồn
khác nhau, có thể lấy từ quỹ phúc lợi trợ cấp của Nhà nớc và không bù đắp từ
thu nhập hoạt động kinh doanh.
- Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn
của doanh nghiệp vào đối tợng tính giá nhất định. Nó là vốn của doanh nghiệp
bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí chi
ra cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu,
số chi phí đã chi đó cấu thành trong số sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
bao nhiêu.
iII. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm
1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hóa đợc tính trên một khối lợng kết quả sản
phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định vừa
mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan.
2. Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá
thành
Theo cách này, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành kế hoạch giá
thành định mức, giá thành thực tế.
+ Giá thành kế hoạch : là giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán
chi phí của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá
thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức đợc xác định
trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong
kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của
các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
+ Giá thành thực tế: là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí xác
định đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ kế toán. Từ đó
điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản
ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ: (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ,
là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phát sinh liên quan đến việc sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức sau:
= + +
=> Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả
kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh. Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi đa ra lựa chọn tiêu thức phân
bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý cho từng loại dịch vụ nên cách phân loại
này chỉ mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi
phí hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng
công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Về thực chất chi phí và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản
xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi
phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí tính trớc
có liên quan trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá
thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhng có liên quan đến khối lợng công việc, sản
phẩm đã hoàn thành trong kỳ
* Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - Công ty cổ phần điện tử chuyên
dụng Hanel
hay
= + -
IV. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành
sản phẩm
+ Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
- Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải đợc kế toán tập hợp
theo một phạm vi giới hạn nhất định.
- Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất và là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất.
+ Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm công nghiệp lao vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành ở đơn vị.
+ Tập hợp trực tiếp
- Chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng kế toán chi
phí sản xuất riêng biệt.
- Có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu. Để hạch toán trực tiếp cho từng đối
tợng riêng biệt.
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tập hợp trực tiếp đảm bảo tính chính xác cao áp dụng tối đa phơng
pháp này nếu điều kiện cho phép.
+ Phân bổ gián tiếp:
- Điều kiện áp dụng: chi phí phát sinh có liên quan nhiều đối tợng kế
toán chi phí. Không ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tợng, phải tập hợp cho
nhiều đối tợng.
VI. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm :
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ nhiệm vụ của mình trong việc
tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cần nhận thức đúng đắn vai
trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế
toán doanh nghiệp, mỗi quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan trong đó
kế toán các yếu tố chi phí và là tiền đề kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm khả năng hoạch toán, yêu
cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tợng
kế toán chi phí sản xuất lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các
phơng án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm,
khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định tính giá thành
cho phù hợp.
Trên cơ sở mối quan hệ đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phơng pháp tính giá thành cho phù
hợp và khoa học.
Tổ chức bộ máy kế toán 1 cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm từng nhân viên từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt đến
bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
Thực hiện tổ chức, chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản sổ kế
toán phù hợp với nguyên tắc phù hợp chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ứng đợc nhu cầu thu nhận - xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành
của doanh nghiệp.
Thờng xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp ra đợc các quyết định nhanh chóng, phù hợp với quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài,
vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
* Chứng từ áp dụng: Căn cứ vào phiếu xuất kho
Các chứng từ liên quan để xác định giá vốn nguyên vật liệu dùng để chế
tạo sản phẩm.
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tợng chi phí sản xuất
- Thực hiện trong bảng phân bổ nguyên vật liệu
1.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)
Bên nợ: trị giá vốn nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ
Bên có: trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
trị giá phế liệu thu hồi
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
- Trình tự kế toán đợc thể hiện bằng sơ đồ sau.
Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
11
TK 152 TK 621 TK 154
Xuất dùng NVL dùng cho sản xuất Cuối kỳ kết chuyển
TK 111,112,331,141
TK 133
NVL mua sử
dụng
Phế liệu thu hồi vật liệu dùng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b. Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
- Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản về chi tiền lơng chính, lơng
phụ của công nhân sản xuất trực tiếp thực hiện công tác xây lắp, công tác hạng
mục công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp nếu liên quan đến một công trình thì tập hợp
trực tiếp còn nếu liên quan đến nhiều thì phân phân bổ cho các đội sản xuất
theo các tiêu thức thích hợp.
TK 622
Bên nợ: phản ánh chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên có: Kết chuyển nhân công trực tiếp sang TK 154 "chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang".
TK 622 cuối kỳ có số d
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng giai đoạn, từng loại sản phẩm,
từng bộ phận và đợc mở chi tiết cho từng giai đoạn sản xuất và đợc mở tài
khoản cấp 2 theo yếu tố chi phí.
* Kết cấu của TK 627 nh sau:
Bên nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: kết chuyển hoặc phân bổ chi phí, sản xuất cho các sản phẩm lao
vụ có liên quan đến tính giá thành.
+ Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung
TK 627 không có số d cuối kỳ
Quy trình hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
13
TK 334
TK 622
TK 154
Tiền lương phải trả CNV
Kết chuyển chi phí NCTT
để xác định giá thành
TK 335
TK 141
Trích lương, T. lương nghỉ phép
Tạm ứng CPNC về giao khoán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
14
TK 334
TK 627
TK 154
Chi phí NVSX
Kết chuyển hoặc phân bổ
CPSX chung
TK 338
TK 152,153,142
Các khoản trích theo lương của
CNV SX
Chi phí vật liệu CCDC
TK 214
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 331, 112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 111, 112
Chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT khấu trừ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
d, Tổng hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục, chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cần đợc
kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành.
TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" dùng để tập hợp chi phí
sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm
- Kết cấu TK 154 nh sau:
Bên nợ: kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ
Bên có: giá thành sản phẩm trong kỳ hoàn thành
+ Các khoản giảm giá thành:
D nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
TK 154 đợc mở cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác nh: 111, 632
Sơ đồ hoạch toán tổng hợp chi phí
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
15
TK621(chi tíêt) TK 154 (chi tiết) TK 152 ,138
Cuối kỳ kết chuyển
TK 622
TK 627
Cuối kỳ kết chuyển
Cuối kỳ kết chuyển
Phế liệu thu hồi hoăc bồi th-
ờng ,phải thu do sản phâm
hỏng
TK 155 (chi tiết)
TK 157 (chi tiết)
TK 632 (chi tiết)
Giá thành sản xuất thành
phẩm nhập kho
Giá thành sản xuất lao vụ
gửi bán
Giá thành sản phẩm sản
xuất bán không qua kho
SPS: -
Dck: xxx
SPS: -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang (DD)
+ Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nhân
công trực tiếp).
Nội dung: theo phơng pháp này chi phí sản xuất cho sản phẩm làm dở
cuối kỳ chỉ tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) hay chi hí nhân công
trực tiếp còn các chi phí khác đợc tính cả cho sản phẩm hoàn thành
Công thức:
Dck = ((Dđk + Cv) / (Q + q)) x q
Trong đó: Cv : chi phí NVLTT tập hợp trong kỳ
Dck : chi phí sản xuất kinh doanh dd cuối kỳ
Dđk : chi phí sản xuất kinh doanh dd đầu kỳ
Q : khối lợng sản phẩm hoàn thành
q : khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ
- Ưu điểm: Khối lợng tính toán đơn giản thực hiện nhanh khi kiểm kê sản
phẩm dở không cần xác định mức độ sản phẩm hoàn thành.
- Nhợc điểm: Tính toán không chính xác. Vì trong giá tị sản phẩm làm
dở không tính các chi phí khác nh chi phí sản xuất chung.
- Điều kiện áp dụng: nên áp dụng ở các doanh nghiệp mà chi phí NVLTT
chiếm tỷ trọng lộn trong tổng chi phí, khối lợng sản phẩm làm dở không nhiều,
thờng ổn định dới các kỳ.
+ Ước lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng: Theo phơng pháp này đủ
các khoản chi phí theo nguyên tắc những chi phí đợc bỏ vào 1 lần từ đầu quy
trình công nghệ thì dợc tính cho đơn vị sản phẩm làm dở và đơn vị sản phẩm
hoàn thành nh nhau (những chi phí này thờng là chi phí NVLTT).
Những chi phí đợc bỏ vào quá trình sản xuất lần 2 theo mức độ sản xuất
gia công chế biến thì đợc tính cho sản phẩm làm dở theo sản lợng sản phẩm
hoàn thành tơng đơng.
Xác định sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng và làm dở
Xác định sản lợng = q x % sản phẩm hoàn thành
(Q) = q x % sản phẩm hoàn thành (mức độ hoàn thành)
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qck = (Dđk + Cv) / (Q + Q) * Q'
+ Định mức chi phí
- Căn cứ vào khối lợng làm dở trên cùng công đoạn của quy trình sản
xuất và căn cứ vào định mức chi phí theo từng khoản mục chi phí trên từng công
đoạn của từng sản phẩm để xác định chi phí sản xuất dở dang của từng công
đoạn. Sau đó tổng hợp lại để có thể chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang
của từng loại sản phẩm trên cả quy trình công nghệ.
1.3. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
+ Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp trực tiếp)
- Điều kiện áp dụng: quy trình công nghệ sản xuất chỉ tạo ra một loại sản
phẩm đối với khối lợng lớn: doanh nghiệp điện, than đá .
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất: là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm.
- Đối tợng tính giá thành: là loại sản phẩm và đơn vị sản phẩm do quy
trình sản xuất tạo ra hoàn thành trong quy trình công nghệ nàykhông có sản
phẩm dở dang. Do vậy đối tợng tập hợp chi phí trùng với đối tợng tập hợp tính
giá thành và ngợc lại. Kỳ tính giá thành thờng là cuối tháng, cuối năm.
Z = Dđk + C - Dck
- Nếu có sản phẩm làm hỏng nhng do cá nhân làm hỏng thì nhà quản lý
sẽ quy trách nhiệm và bắt cá nhân đó bồi thờng.
Z = Dđk + C - Dck - C (hỏng)
Trong đó: C: là chi phí phát sinh
C: hỏng là chi phí sản phẩm hỏng
* Phơng pháp hệ số:
- Điều kiện áp dụng: áp dụng trong trờng hợp cùng 1 quy trình công nghệ
sản xuất chế tạo ra nhiều loại sản phẩm chính công nghiệp hóa chất.
+ Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất: là toàn bộ quy trình công nghệ
+ Đối tợng tính giá thành: là từng loại sản phẩm chính hoàn thành và đơn
vị sản phẩm chính hoàn thành.
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nội dung:
- Để xác định cho mỗi loại sản phẩm một hệ thống số tính giá thành
trong đó loại sản phẩm có hệ số bằng 1 đợc coi là sản phẩm tiêu chuẩn.
- Căn cứ vào qui đổi sản lợng thực tế của từng loại sản phẩm theo hệ số
giá thành để xác định tiêu chuẩn phân bổ
* Phơng pháp tỷ lệ
- Điều kiện áp dụng: áp dụng trong doanh nghiệp có 1 quy trình công
nghệ sản xuất tạo ra nhóm sản phẩm với nhiều quy cách, kích cỡ, phẩm cấp
khác nhau.
VD: công nghệ sản xuất bao bì can ten mã phanh ô tô
- Lựa chọn tiêu chuẩn làm căn cứ xác định tỷ lệ tính giá thành (giá thành
định mức của đơn vị sản phẩm).
- Căn cứ vào sản lợng thực tế của từng quy cách và tiêu chuẩn đợc lựa
chọn để xác định tổng tiêu chuẩn phân bổ.
+ Đối tợng tập hợp chi phí: theo nhóm sản phẩm
+ Đối tợng tính giá thành: Theo từng kích cỡ, quy cách hoặc phẩm chất
Tỷ lệ giá thành =
= x Tỷ lệ giá thành.
Giá thành đơn vị =
* Phơng pháp loại trừ chi phí sản phẩm phụ
- Kết quả của quá trình sản xuất sản phẩm doanh nghiệp không những
thu đợc sản phẩm chính mà còn thu đợc một số sản phẩm phụ nhng sản phẩm
phụ không phải là đối tợng tính giá thành chính vì thế doanh nghiệp cần phải
thực hiện công việc loại trừ chi phí sản phẩm phụ.
= + - -
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tai công ty cổ phần
sản xuất thơng mại viglacera
I. Đặc điểm chung về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Vigracera tiền thân trớc đây là
nhà máy xi măng Hà Nội đợc quyết định thành lập vào ngày 08/01/1958 theo
quyết định số: 24/BCN-KH4 do Bộ Trởng Bộ Công Nghiệp Lê Thanh Nghị ký.
Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Vigracera là một công ty chuyển
đổi từ doanh nghiệp Nhà nớc, hạch toán kinh doanh độc lập thợ chủ về tài
chính, là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Thủy tinh và gốm xây dựng -
Bộ xã hội.
- Trớc đây, Công ty này có tên gọi là Nhà máy gạch lát hoa và máy
phanh ô tô Hà Nội. Bắt đầu kể từ ngày 1/10/2003, Nhà máy này đã chuyển đổi
thành Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Vigracera, với 51% vốn Nhà nớc.
Hiện nay, trụ sở chính công ty tại số 676 Hoàng Hoa Thám , quận Tây
Hồ, Hà Nội và Nhà máy đợc đặt tại xã Đại Mỗ, huyện Từ Liêm, Hà Nội với
tổng diện tích mặt bằng là 24.000 km2. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là:
- Sản xuất máy phanh ô tô
- Sản xuất bao bì Carton
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
Tiền thân của công ty là một tổ nghiên cứu gồm 6 ngời đợc thành lập để
sản xuất tấm lợp fibrociment. Theo quyết định số 24/BCN-KH ngày
08/01/1958, Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Vigracera đợc thành lập với
tên gọi là Nhà máy Fibrociment Hà Nội trực thuộc Cục khai khoáng và luyện
kim. Với nhiệm vụ ban đầu là sản xuất tầm lợp fibrociment, công ty có 145 cán
bộ công nhân viên và đợc tổ chức thành các bộ phận sau:
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 1 phân xởng sản xuất fibrociment
- 1 mỏ amient ở Hòa Bình
- 1 bộ phận kế hoạch cung tiêu
- 1 bộ phận hành chính nhân sự
- 1 bộ phận kế toán tài vụ
Năm 1996, Công ty trở thành đơn vị trực thuộc Tổng cục hóa chất và đợc
giao nhiệm vụ nghiên cứu vật liệu ma sát (má phanh ô tô). Qua nghiên cứu
thành công. Công ty đã tiến hành sản xuất với sản lợng ban đầu là 2000 kg má
phanh ô tô. Từ đây, mặt hàng này đợc chính thức đa vào kế hoạch sản xuất hàng
năm của Nhà máy.
Từ tháng 10/2003 thực hiện nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày
19/06/2002 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành Công ty, Cổ
phần. Quyết định số 1108-QĐ-BXD ngày 14/08/2003 của Bộ Xây dựng về việc
chuyển Nhà máy Gạch lát hoa và Má phanh ô tô Hà Nội thuộc Tổng công ty
Thủy tinh và Gốm xây dựng thành Công ty cổ phần.
Sau khi đợc chuyển đổi doanh nghiệp Ban lãnh đạo công ty đã tổ chức và
hoạt động theo luật Doanh nghiệp và Điều lệ của công ty cổ phần và thông qua
đại hội cổ đông.
Xác định trớc tình hình khó khăn hiện nay công ty không ngừng phát huy
mở rộng, ngoài hai sản phẩm công ty tự sản xuất: Bao bì Carton và má phanh
ôtô thì công ty mở rộng ngành nghề kinh doanh:
- Vật liệu xây dựng
- Vật liệu ma sát
- Vật liệu ngành in
- Dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa.
Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Vigracera với ngành nghề chủ
yếu là sản xuất Bao bì Carton và Má phanh ô tô đã đảm bảo sản xuất sản phẩm
đảm bảo về cả số lợng và chất lợng, cầu tiết kiệm chi phí, sử dụng nguồn vốn
đạt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh luôn chú trọng đổi mới công tác quản lý,
nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo kinh doanh có
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lãi, nộp đầy đủ các khoản phải nộp với ngân sách Nhà nớc đồng thời phải thờng
xuyên chăm lo, bồi dỡng đào tạo cán bộ quản lý cũng nh các công nhân viên
trong công ty để đảm bảo phù hợp với trình độ sản xuất của công ty, và phải
luôn chú trọng trang bị các thiết bị bảo hộ lao động, sức khỏe cho ngời lao
động.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Vigracera có t cách pháp nhân,
hạch toán kinh doanh độc lập. Bộ máy quản lý của công ty gồm các bộ phận
sau:
Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất trong công ty
Hội đồng quản trị: là cơ quan cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội
cổ đông. Hội đồng quản trị quyết định phơng hớng tổ chức sản xuất, kinh doanh
và các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với pháp
luật.
Ban kiểm soát: là ngời thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
sản xuất, kinh doanh của Công ty.
Giám đốc điều hành: Là ngời đại diện cho pháp luật công ty, trực tiếp
điều hành và chỉ đạo các phòng ban, phân xởng Đồng thời là ng ời chịu trách
nhiệm trớc cổ đông. Hội đồng quản trị và ban kiểm soát về toàn bộ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng nh thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nớc.
Phòng tài chính - kế toán Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các nhiệm vụ
kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty một cách đầy đủ, kịp thời theo đúng phơng pháp quy định nhằm cung
cấp thông tin cho các đối tợng quan tâm, đặc biệt là để phục vụ cho việc quản lý
và điều hành công ty của Ban giám đốc. Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ
chức theo hình thức tập trung. Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác hạch
toán kế toán. Ngoài ra, dới phân xởng có bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm
vụ hớng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhập kiểm tra chứng từ, thực
hiện chấm công hàng ngày và chuyển số liệu lên phòng kế toán. Cuối mỗi quý,
kế toán trởng tập hợp số liệu, lập báo cáo kế toán và gửi trình lên giám đốc phê
duyệt.
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng kinh doanh: gồm các nhân viên lập kế hoạch kinh doanh cho
công ty.
Phòng kỹ thuật gồm các chuyên viên, kỹ s phụ trách về công tác kỹ
thuật của máy móc, thiết bị đảm bảo sự vận hành của toàn bộ quy trình công
nghệ. Trong đó, bộ phận KCS có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng sản phẩm. Đồng
thời, cần nắm vững thông tin khoa học trong lĩnh vực chuyên ngành tổ chức
việc chế tạo thử nghiệm sản phẩm mới.
Phòng kế hoạch vật t: Có trách nhiệm lập kế hạch về vật t đảm bảo cho
quá trình sản xuất của Công ty đợc diễn ra liên tục.
Ngoài các phòng ban chính đó, công ty còn có các bộ phận chức năng
khác nh: Văn th, bảo vệ, công đoàn Trong mỗi phân x ởng, ngoài quản đốc
phân xởng có nhân viên giám sát quá trình sản xuất, còn có các nhân viên kinh
tế làm nhiệm vụ thống kê, chấm công, tính toán tiền lơng cho công nhân trực
tiếp sản xuất.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
22
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng tài
chính kế toán
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế
hoạch vật tư
Quản đốc phân xư
ởng má phanh
Quản đốc phân xư
ởng bao bì
Nhân viên
kinh tế
Bộ phận
KCS
Nhân viên
kinh tế
Bộ phận
KCS
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiện nay, công ty có hai phân xởng sản xuất chính: phân xởng sản xuất
má phanh ô tô và phân xởng sản xuất bao bì Carton bao gồm nhiều tổ đội khác
nhau. Phân xởng sản xuất má phanh ô tô bao gồm các tổ: Tổ trộn, tổ hoàn thiện,
tổ ép và bộ phận quản lý phục vụ. Phân xởng sản xuất bao bì Carton bao gồm
các đội: tổ cắt, tổ ghim dán cạnh, tổ in, tổ làm máy, bộ phận quản lý.
Đứng đầu mỗi phân xởng là quản đốc, có nhiệm vụ quản lý, điều hành
phân xởng mình và chịu sự điều hành của Giám đốc công ty.
Sơ đồ quy trình sản xuất má phanh ô tô
Sơ đồ quy trình sản xuất Bao bì Carton
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
23
- Trộn khô
+ Amiăng đánh tơi, sấy
khô ở độ ẩm < 1%
+ Cân từng loại nguyên
liệu theo đơn phối liệu
+ Đưa amiăng vào trộn
đậy nắp cho máy hoạt
động, trộn đều amiăng
P5 trong vòng 5 phút.
+ Trộn tiếp nhựa, bột
màu phụ gia trong
vòng 25 phút, trộn tiếp
mạt đồng trong vòng 5
phút và để lắng 5 phút
- ép nóng tạo sản
phẩm: vật liệu đã trộn
đổ vào khuôn dùng
máy ép thuỷ lực 100T,
200T, 400T để ép tạo
sản phẩm
- Hoàn thiện sản phẩm
+Mài: sau khi ép mặt
cong ngoài của sản
phẩm được mài để khớp
với vành tăm-bua ô tô,
mặt cong trong được
mài để chuẩn với mặt
cong của xương phanh.
+ Khoanh: Là giai đoạn
cuối cùng của công
nghệ sản xuất má phanh
ô tô, sản phẩm này được
đưa sang bộ phận khoan
để tạo lỗ vít vào xương
phanh
Giấy cuộn Cắt tóc Tạo phôi thô Tạo phôi chuẩn
KCS
Ghim, dán
cạnh hộp
Máy bế hoặc
máy bổ
In lưới
Nhập kho
TP
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản xuất tại Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại
Vigracera
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công tác kế toán tại doanh nghiệp hiện nay đợc tổ chức theo hình thức bộ
máy kế toán tập trung. Tại phòng kế toán của doanh nghiệp thực hiện mọi công
tác kế toán, từ việc thu thập xử lý chứng từ, luân chuyển ghi chép, tổng hợp báo
cáo tình chính phân tích kinh tế, thông báo số liệu kế toán cần thiết cho các cơ
quan quản lý Nhà nớc khi có yêu cầu.
Vì Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Vigracera là một công ty nhỏ
nên sử dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung là hợp lý, nó đảm bảo
cho sự nắm bắt thông tin kịp thời về các hoạt động kinh tế của ban lãnh đạo
doanh nghiệp để có thể dễ dàng thực hiện các cuộc kiểm tra, kiểm soát.
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm
Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng
Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức nhật ký chung
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Nguyên tắc giá gốc
Phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phơng pháp bình quân
gia quyền.
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
24
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
kiểm kê kế
toán tiêu thụ
kinh doanh
Kế toán
ngân hàng
kiểm kê
Kế toán
thanh toán
kiểm kê kế
toán tiêu thụ
kinh doanh
Kế toán
thanh toán
kiểm kê kế
toán tiêu thụ
kinh doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Theo nguyên giá
Phơng pháp khấu hao TSCĐ: phơng pháp đờng thẳng
Doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ
Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Sản phẩm sản xuất chính của công ty má phanh ô tô và bao bì Carton, hai
sản phẩm này đợc sản xuất tại hai phân xởng khác nhau. Chi phí để sản xuất hai
sản phẩm này đợc hạch toán riêng không liên quan đến nhau. Do đó chi phí sản
xuất của doanh nghiệp đợc tập hợp theo từng phân xởng sản xuất và đối tợng
tính giá thành là từng m
2
bao bì Carton và từng kg má phanh ô tô.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc phân làm ba loại chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí các nguyên vật liệu chính bỏ
vào sản xuất hai sản phẩm: Giấy krap mộc định lợng 150, 130, 180, mực xanh
B19, Zoăng pittông chính TDMYA 450
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Khoản tiền bỏ ra để trả cho công nhân sản
xuất hai sản phẩm chính: công nhân các tổ ghim, tổ in, tổ đầu máy
+ Chi phí sản xuất chung: Các khoản chi có liên quan đến sản xuất: trích
khấu hao tài sản cố định, tiền điện, công cụ dụng cụ xuất dùng Và chi phí để
mua quần áo bảo hộ cho công nhân cũng tính vào chi phí sản xuất chung.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm: Do quy trình công nghệ sản xuất
không phức tạp và quy mô sản xuất nhỏ vì vậy công ty đã tiến hành tính giá
thành theo phơng pháp giản đơn.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1. Chứng từ sử dụng
* Doanh nghiệp sử dụng các chứng từ
+ Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, bảng
phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
+ Hóa đơn giá trị gia tăng mua nguyên vật liệu, hóa đơn tiền điện.
+ Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lơng công nhân sản xuất, bảng
phân bổ tiền lơng và BHXH.
SVTH: Thái Thị Liên - Lớp KT204
25