Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

skkn xây dựng hệ thống tự động phục hồi windows trong việc quản lý máy tính trường thcs ngũ hiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.77 KB, 11 trang )






SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG PHỤC
HỒI WINDOWS TRONG VIỆC QUẢN LÝ
MÁY TÍNH TRƯỜNG THCS NGŨ HIỆP

A-PHẦN MỞ ĐẦU
I./ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1./ Lý do khách quan

Công nghệ thông tin ( CNTT) là ngành sử dụng máy tính
và phần
mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông
tin. người làm việc trong ngành này thường được gọi là dân CNTT (IT
specialist)
Ở Việt Nam: Khái niệm công nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa
trong Nghị quyết Chính phủ số 49/CP kí ngày 04/08/1993: “ Công nghệ
thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công
cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ

chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất
phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã
hội.”
Trong hệ thống giáo dục Tây phương, CNTT đã được chính thức tích
hợp vào chương trình học phổ thông. Người ta đã nhanh chóng nhận ra rằng
nội dung về CNTT đã có ích cho tất cả các môn học khác.


Trong hệ thống giáo dục Việt Nam, trong những năm gần đây CNTT
cũng đã được đưa vào chương trình phổ thông xem như một môn học chính
thức.
Với sự ra đời của Internet
mà các kết nối băng tần rộng tới tất cả các
trường học, áp dụng của kiến thức, kỹ năng và hiểu biết về CNTT trong các
môn học đã trở thành hiện thực.
Cùng với sự phát triển CNTT và internet thì virus máy tính cũng phát
triển không ngừng, nó có thể lây lan một cách nhanh chóng từ máy này qua
máy khác bằng nhiều con đường khác nhau. Một khi máy tính của chúng ta đã
bị nhiễm thì hệ thống của chúng ta sẽ bị tê liệt hoàn toàn lúc này chúng ta s

làm gì khi chiếc máy thân yêu của mình không hoạt động được nữa ?
2./ Lý do chủ quan
.
Khi mà Công nghệ phần mềm cũng như phần cứng phát triển thì virus
cũng phát triển theo. Hệ điều hành thay đổi thì virus máy tính cũng tự thay đổi
mình để phù hợp với hệ điều hành đó và để có thể ăn bám ký sinh. Tất nhiên
là virus không tự sinh ra, virus máy tính là do con người tạo ra. Quả thực cho
đến ngày nay có thể coi nó đã trở thành như những bệnh dịch cho những chiếc
máy tính và chúng tôi, các bạn, chúng ta là những người bác sĩ, phải luôn
chiến đấu với bệnh dịch và tìm ra những phương pháp mới để hạn chế và tiêu
diệt chúng. Cũng như mọi vấn đề ngoài xã hội, cũng khó tránh khỏi việc có
những loại bệnh mà phải dày công nghiên cứu mới trị được, hoặc cũng có
những trường hợp gây ra những hậu quả khôn lường. Chính vì vậy, phương
châm "Phòng hơn chống" vẫn luôn đúng đối với virus máy tính.
Có thể vi
ệc viết virus mang mục đích phá hoại, thử nghiệm hay đơn
giản chỉ là một thú đùa vui ác ý. Nhưng chỉ có điều những cái đầu thông minh
này khiến chúng ta phải đau đầu đối phó và cuộc chiến này gần như không

chấm dứt và nó vẫn tiếp diễn, và đó cũng là lý do khiến tôi chọn đề tài này.
II./ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Giúp cho người quản lý máy tính trong trường học làm việc một cách
nhanh chóng thay vì khi bị sự cố máy tính chúng ta phải bỏ ra khoản 2 giờ để
thực hiện việc cài đặt windows và các ứng dụng cần thiết cho 1 chiếc máy
tính. Vậy khi hàng loạt chiếc máy tính bị hư cùng lúc thì ta phải bỏ ra hàng
chục giờ để khôi phục lại nhưng với sự kết hợp giữa Ghost và Dos ta có thể
chỉ bỏ ra chừng vài giờ là mọi th
ứ lại đâu vào đấy.
III./ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu việc sử dụng phần mềm “ Ghost và Dos” để tạo ra
menu tự động phục hồi hệ thống để làm đơn giản hóa việc quản lý máy tính
trong trường. Ngay cả khi người quản lý phòng máy không phải là một kỹ
thuật viên chuyên nghiệp cũng có thể làm được một cách dễ dàng và nhanh
chóng.
IV./ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
.
Tất cả các máy tính có cài đặt windows trong trường THCS Ngũ Hiệp
nói riêng và các trường nói chung.





B - PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
Hệ điều hành là một chương trình
chạy trên máy tính, dùng để điều

hành, quản lý các thiết bị phần cứng
và các tài nguyên phần mềm trên máy
tính.
Hệ điều hành đóng vai trò trung gian trong việc giao tiếp giữa người sử
dụng và phần cứng máy tính, cung cấp một môi trường cho phép người sử
dụng phát triển và thực hiện các ứng dụng
của họ một cách dễ dàng.
* Theo nguyên tắc, hệ điều hành cần thỏa mãn hai chức năng chính yếu
sau:
+ Quản lý chia sẻ tài ngu
yên
Tài nguyên của hệ thống (CPU, bộ nhớ, thiết bị ngoại vi, )
vốn rất giới hạn, nhưng trong các hệ thống đa nhiệm, nhiều người sử dụng có
thể đồng thời yêu cầu nhiều tài nguyên. Để thỏa mãn yêu cầu sử dụng chỉ với
tài nguyên hữu hạn và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, hệ điều hành cần
phải có cơ chế và chiến lược thích hợp để quản lý vi
ệc phân phối tài nguyên.
Ngoài yêu cầu dùng chung tài nguyên để tiết kiệm chi phí,
người sử dụng còn cần phải chia sẻ thông tin (tài nguyên phần mềm) lẫn nhau,
khi đó hệ điều hành cần đảm bảo việc truy xuất đến các tài nguyên này là hợp
lệ, không xảy ra tranh chấp, mất đồng nhất
+ Giả lập một máy tính mở rộng
Hệ điều hành làm ẩn đi các chi tiết phần cứng, người sử dụ
ng
được cung cấp một giao diện đơn giản, dễ hiểu, dễ sử dụng và không phụ
thuộc vào thiết bị phần cứng cụ thể.
Thực tế, ta có thể xem Hệ điều hành như là một hệ thống bao
gồm nhiều máy tính trừu tượng xếp thành nhiều lớp chồng lên nhau, máy tính
mức dưới phục vụ cho máy tính mức trên. Lớp trên cùng là giao diện trực
quan nhất để chúng ta điều khiển.

Ngoài ra có thể chia chức năng của Hệ điều hành theo bốn
chức năng sau : Quản lý quá trình (process management) Quản lý bộ nhớ
(memory management) Quản lý hệ thống lưu trữ (storage management) Giao
tiếp với người dùng (user interaction)
* Nhiệm vụ của hệ điều hành
Điều khiển và quản lý trực tiếp các phần cứng như bo mạch
chủ, bo mạch đồ họa và bo mạch âm thanh,
Thực hiện một số thao tác cơ bản trong máy tính
như các thao
tác đọc, viết tập tin, quản lý hệ thống tập tin (file system) và các kho dữ
liệu.
Cung ứng một hệ thống giao diện sơ khai cho các ứng dụng
thường là thông qua một hệ thống thư viện các hàm chuẩn để điều hành
các phần cứng mà từ đó các ứng dụng có thể gọi tới.
Cung ứng một hệ thống lệnh cơ bản để đi
ều hành máy. Các
lệnh này gọi là lệnh hệ thống (system command).
Ngoài ra hệ điều hành, trong vài trường hợp, cũng cung cấp
các dịch vụ cơ bản cho các phần mềm ứng dụng
thông thường như chương
trình duyệt Web, chương trình soạn thảo văn bản
Ghost là một chương trình tạo (chụp) một ảnh của một ổ đĩa :
ổ C, D để khi cần thiết, ta dùng ảnh đó để phục hồi lại những gì ta đã
chụp. Thường thì người ta hay "chụp" hình ổ đỉa cài đặt windows ngay sau
khi cài đặt windows và các chương trình một cách "hoàn chỉnh" . Nếu sau
này, vì một lý do nào đó (bị virus, hay bị vọc phá chẳng hạn) máy của bạn
chạy không ổn định, bạn sẽ dùng
ảnh đó để phục hồi lại những gì bạn đã
cài "thuở ban đầu. Giống như bạn san một bức ảnh thành một file ảnh vậy.
CHƯƠNG II : CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH


1./ Chuẩn bị
:
- Máy tính đã cài đặt đầy đủ windows và các ứng dụng cần thiết
- Phần mềm Gimage
- Phần mềm tạo ảnh đĩa WinImage v8.0 ( hoặc file ảnh đã tạo sẵn )
- Phần mềm Avlgo Manager 2007 (v2.1.0.3)
- Phần mềm Ghost
2./ Hướng dẫn tạo ảnh đĩa boot

Trước hết bạn cần tải chương trình Gimage và cài đặt . Sau khi cài đặt
xong, khởi động chương trình.
Ở ô thứ nhất, bạn chọn đến file GRLDR trong thư mục Gimage.
Ở ô thứ hai, bạn chọn dung lượng của file ảnh đĩa mềm (nên chọn con số dưới
7200KB vì trên dung lượng này DOS sẽ không boot được).
Ô thứ ba là nơi lưu file ảnh đĩa mềm, nên lưu ở phân vùng chứa HĐH
Windows XP, ở đ
ây, tôi lưu ở C: 5,62M.IMA . Bấm Create để tạo ảnh đĩa,
bấm No trong hộp thoại hiện ra kế tiếp rồi thoát ra khỏi chương trình.
Kế đó, bạn dùng một chương trình biên tập ảnh đĩa mềm để mở một
file ảnh đĩa có khả năng boot vào DOS được. Bài viết này dùng phần mềm
WinImage.
Bạn cần trích xuất hết các file chứa bên trong vào một thư mục riêng
(đây là các file của h
ệ điều hành MS-DOS). Sau đó trích xuất thông tin khởi
động (boot sector) trên đĩa mềm bằng cách vào menu Image > Boot
sectorproperties.
Trong hộp thoại mới xuất hiện, bấm chọn Save để lưu lại file *.bin
chứa boot sector.
Đóng file ảnh đĩa này và mở file ảnh đĩa đã tạo ban nãy

(C:Bootimage.ima), xóa file Grubldr.sys và bấm phím Insert để import các
file của hệ điều hành MS-DOS đã trích xuất ban nãy.
Tiếp theo, mở lại hộp thoại Boot sector properties, bấ
m nút Open, tìm và
bấm đôi lên file *.bin đã lưu trước đó, bấm tiếp OK.
Lưu file ảnh đĩa này lại. Lúc này thì file 5,62M.IMA đã có thể boot được rồi.
Nếu am hiểu về DOS, bạn có thể thay đổi lệnh hay bổ sung thêm ứng dụng
vào file ảnh đĩa này để tiện sử dụng sau này
* Phụ chú : chúng ta có thể lấy ảnh đĩa đã tạo sẵn và phần mềm
Avlgo Manager 2007 tại địa chỉ :

3./ Tiến hành :
Bước chuẩn bị "nguyên liệu" đã xong, bây giờ bạn cần tải về chương
trình giả lập Avlgo Manager để tạo môi trường khởi động từ đĩa mềm. Sau
khi tải về và giải nén, bạn copy file ảnh
5,62M.IMA vào ổ C ( ổ chứa hệ điều
hành ) chạy chương trình Avlgo Manager.

Đánh dấu vào mục Virtual Disk, chọn đường dẫn tới file C:.
5,62M.IMA Trong ô thứ 3 bạn chọn đường dẫn tới file Boot.ini
Sau khi bấm Assemble, chương trình sẽ tạo thêm file (thường nằm ở ổ đĩa C.
Avlgo.bin và Avlgo.sys đồng thời tích hợp DOS vào menu boot của
Windows.

Bạn nên khởi động lại để kiểm tra kết quả. Nếu thấy xuất hiện thêm
mục mới trong menu boot và boot được vào DOS thì công việc của bạn đã
thành công. Trường hợp không hiện menu boot mà boot thẳng vào Windows
thì bạn mở file Boot.ini ra, sửa lại giá trị timeout cho hợp lý. Nếu hiện menu
boot mà không boot được vào DOS hay gặp lỗi phát sinh gì, bạn nên kiểm tra
lại file ảnh đĩa.

* Sau khi thực hiện thành công menu boot thì khi khởi động vào
chúng ta sẽ có 2 dòng :
Microsoft Windows XP Professional
Avlgo - 5,62M.IMA ( chúng ta có thể
sửa lại tên tùy thích )
Lúc này chúng ta sao lưu hệ thống trước bằng cách tại menu boot ta chọn
Avlgo - 5,62M.IMA tiếp theo chúng ta chọn mục số 1 để tự động sao lưu.
Về sau khi gặp sự cố chúng ta cũng chọn Avlgo - 5,62M.IMA nhưng lúc
này chúng ta phục hồi lại hệ thống nên ta chọn mục số 2 .
* Ghi chú : để tránh trường hợp ai cũng có thể vào phục hồi lại hệ thống của
chúng ta nên trong file ảnh đã tạo tôi có sử dụng password để yêu cầu người
thực hiện nhập pass mới cho khôi phục hệ thống ( pass là : 723387 )
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Trước khi sử dụng cách này để phục hồi hệ thống thì mỗi khi máy gặp
sự cố người quản lý máy phải gọi điện cho nơi sửa chữa và phải chờ rất mất
thời gian và đôi khi công việc bị đình trệ .
Sau khi sử dụng cách trên để tự động phục hồi hệ thống tôi thấy đỡ tốn
rất nhiều thời gian, công việ
c không còn bị đình trệ và ít tốn chi phí cho việc
bảo trì hay sửa chữa máy tính của trường và tôi thấy có thể nhân rộng mô hình
này để mọi người cùng thực hiện để tăng hiệu quả việc sử dụng máy trong lúc
virus ngày càng lan rộng.
Sau đây là một tính toán đơn giản để thấy được sự hiệu quả của việc sử
dụng xây dựng hệ thống tự động phục hồ
i. Giả sử chúng ta có khoảng 20 máy
tính nếu ta sử dụng cách cài đặt thông thường phải mất 2 giờ 1 máy vậy 20
máy ta phải mất 40 giờ, còn ta sử dụng hệ thống tự phục hồi ta chỉ mất 15
phút 1 máy và chúng ta có thể cùng một lúc nhiều máy vậy khoảng 2 giờ thì
chúng ta hoàn thành toàn bộ 20 máy. tiết kiệm được khoảng 38 giờ ngoài ra
cũng giảm rất nhiều tiền công phải sửa chữa.









C - PHẦN KẾT LUẬN

Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì đòi hỏi ngành giáo dục
cũng phải phát triển theo để theo kịp thời đại, do đó ở mỗi cơ quan hay trường
học đều được trang bị máy tính để phục vụ cho công việc. Vào thời điểm hiện
nay việc sử dụng máy tính đã khá phổ biến và nó cũng không còn xa lạ với
mọi người, việc sử dụng máy tính để học tập, giảng d
ạy không thể tránh khỏi
sự lây nhiễm của virus máy tính. Vì vậy đòi hỏi chúng ta phải biết cách đề
phòng hay sửa chữa đơn giản để tránh những điều đáng tiếc có thể xảy ra như
: mất dữ liệu, windows bị lỗi… v.v.
Việc sử dụng hệ thống tự động phục hồi windows là một giải pháp an
toàn và hiệu quả giúp người sử dụng máy có thể học, nghiên c
ứu mà không
phải sợ bị sự cố về hệ điều hành.
















Ngũ Hiệp, ngày tháng năm 2010
Người thực hiện


Đặng Hoàng Anh



MỤC LỤC
A - PHẦN MỞ ĐẦU
I./ Lý do chọn đề tài trang 1,2
II./ Mục Đích nghiên cứu trang 2
III./ Nhiệm vụ nghiên cứu trang 2
IV./ Đối tượng sở nghiên cứu trang 2
B – PHẦN NỘI DUNG
Chương I : Cơ sở lý luận trang 3 - 4
chương II : Các bước tiến hành trang 5-6
1/ Chuấn bị trang 5
2./ hướng dẫn phần mềm trang 5-6
3./ Tiến hành trang 6
Chương III : Kết quả đạt được qua việc làm thí nghiệm mô phỏng trang 7
C – PHẦN KẾ

T LUẬN
Kết luận trang 8








×