Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

TÌNH HÌNH mắc BỆNH đái THÁO ĐƯỜNG hậu QUẢ, GÁNH NẶNG đối với KINH tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 34 trang )





Bài Nói chuyện chuyên đề:
Bài Nói chuyện chuyên đề:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH ĐÁI THÁO
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG HẬU QUẢ, GÁNH NẶNG ĐỐI
ĐƯỜNG HẬU QUẢ, GÁNH NẶNG ĐỐI
VỚI KINH TẾ XÃ HỘI
VỚI KINH TẾ XÃ HỘI
.
.


1. Định nghĩa
1. Định nghĩa
ĐTĐ là tình trạng bệnh lý do rối loạn chuyển hoá carbohydrat gây
ĐTĐ là tình trạng bệnh lý do rối loạn chuyển hoá carbohydrat gây
tăng glucose máu mạn tính, nguyên nhân do khiếm khuyết trong việc sản
tăng glucose máu mạn tính, nguyên nhân do khiếm khuyết trong việc sản
xuất và/hoặc hoạt động của phân tử insulin. Tăng glucose máu mạn tính
xuất và/hoặc hoạt động của phân tử insulin. Tăng glucose máu mạn tính
gây nên tổn thượng mạn tính mạch máu. Tổn thương mạn tính trong ĐTĐ
gây nên tổn thượng mạn tính mạch máu. Tổn thương mạn tính trong ĐTĐ
chia ra 2 loại là tổn thương mạch máu lớn và tổn thương mạch máu nhỏ.
chia ra 2 loại là tổn thương mạch máu lớn và tổn thương mạch máu nhỏ.
1.1. Tổn thương mạch máu lớn
1.1. Tổn thương mạch máu lớn
- Bệnh mạch não:


- Bệnh mạch não:
Sơ vữa lan toả mạch não, tăng huyết áp gây tai
Sơ vữa lan toả mạch não, tăng huyết áp gây tai
biến mạch não. Tỷ lệ TBMN ở người ĐTĐ cao gấp 2-4 lần người không
biến mạch não. Tỷ lệ TBMN ở người ĐTĐ cao gấp 2-4 lần người không
ĐTĐ. Đặc điểm quan trọng trong TBMN do ĐTĐ là nhồi máu não đa ổ, dễ tái
ĐTĐ. Đặc điểm quan trọng trong TBMN do ĐTĐ là nhồi máu não đa ổ, dễ tái
phát, gây tàn phế hoặc tử vong.
phát, gây tàn phế hoặc tử vong.
- Bệnh mạch vành:
- Bệnh mạch vành:
Tổn thương xơ hoá lan toả mạch vành, cùng với
Tổn thương xơ hoá lan toả mạch vành, cùng với
tổn thương thần kinh tự động làm cho bệnh nhân ĐTĐ có bệnh mạch vành
tổn thương thần kinh tự động làm cho bệnh nhân ĐTĐ có bệnh mạch vành
đe doạ hoặc xuất hiện nhồi máu cơ tim nhưng không có biểu hiện lâm sàng
đe doạ hoặc xuất hiện nhồi máu cơ tim nhưng không có biểu hiện lâm sàng
điển hình như đau ngực. Bệnh nhân ĐTĐ đe doạ hoặc nhồi máu thường chỉ
điển hình như đau ngực. Bệnh nhân ĐTĐ đe doạ hoặc nhồi máu thường chỉ
thấy mệt, hạ huyết áp rồi tử vong. đây là đặc điểm cần lưu ý ở bệnh nhân
thấy mệt, hạ huyết áp rồi tử vong. đây là đặc điểm cần lưu ý ở bệnh nhân
ĐTĐ.
ĐTĐ.
- Bệnh mạch chi:
- Bệnh mạch chi:
Tổn thương xơ hoá lan toả gây tắc mạch, thiếu
Tổn thương xơ hoá lan toả gây tắc mạch, thiếu
máu, hoại tử. Cùng với tổn thương thần kinh ngoại vi là nguy cơ gây cắt cụt
máu, hoại tử. Cùng với tổn thương thần kinh ngoại vi là nguy cơ gây cắt cụt
chi và tàn phế hàng đầu ở Mỹ.

chi và tàn phế hàng đầu ở Mỹ.


1.2. Tổn thương mạch máu nhỏ
1.2. Tổn thương mạch máu nhỏ
- Bệnh võng mạc do ĐTĐ:
- Bệnh võng mạc do ĐTĐ:
Bệnh lý võng mạc do ĐTĐ có nhiều
Bệnh lý võng mạc do ĐTĐ có nhiều
mức độ: tổn thương không tăng sinh, tiền tăng sinh, tăng sinh, xuất huyết
mức độ: tổn thương không tăng sinh, tiền tăng sinh, tăng sinh, xuất huyết
xuất tiết võng mạc, cùng với tăng nguy cơ đục thể tinh thể, gây mù loà.
xuất tiết võng mạc, cùng với tăng nguy cơ đục thể tinh thể, gây mù loà.
Bệnh lý võng mạc do ĐTĐ chiếm 21-36% bệnh nhân ĐTĐ typ 2 và nguy cơ
Bệnh lý võng mạc do ĐTĐ chiếm 21-36% bệnh nhân ĐTĐ typ 2 và nguy cơ
gây ảnh hưởng đến thị lực là 6-13% (theo IDF 2005).
gây ảnh hưởng đến thị lực là 6-13% (theo IDF 2005).
- Bệnh lý thận ĐTĐ:
- Bệnh lý thận ĐTĐ:
Tổn thương xơ hoá cuộn mao mạch cầu thận
Tổn thương xơ hoá cuộn mao mạch cầu thận
gây nên bệnh lý thận ĐTĐ, sớm nhất là xuất hiện microalbumin (bắt đầu có
gây nên bệnh lý thận ĐTĐ, sớm nhất là xuất hiện microalbumin (bắt đầu có
bệnh thận), sau đó xuất hiện macroalbumin (có bệnh thận thực sự). Nếu
bệnh thận), sau đó xuất hiện macroalbumin (có bệnh thận thực sự). Nếu
không được điều trị, dần sẽ diến biến đến suy thận ở các mức độ. Bệnh lý
không được điều trị, dần sẽ diến biến đến suy thận ở các mức độ. Bệnh lý
thận chiếm khoảng 20-30% bệnh nhân ĐTĐ (theo IDF 2005).
thận chiếm khoảng 20-30% bệnh nhân ĐTĐ (theo IDF 2005).
- Bệnh lý thần kinh ngoại vi:

- Bệnh lý thần kinh ngoại vi:
Tổn thương thần kinh ngoại vi gây dị
Tổn thương thần kinh ngoại vi gây dị
cảm, tê bì mất cảm giác, mất khả năng bình chỉnh, hạ huyết áp tư thế, biến
cảm, tê bì mất cảm giác, mất khả năng bình chỉnh, hạ huyết áp tư thế, biến
dạng bàn chân, loét, hoại tử là nguyên nhân hàng đầu gây cắt cụt chi.
dạng bàn chân, loét, hoại tử là nguyên nhân hàng đầu gây cắt cụt chi.


2. Phân loại
2. Phân loại


Năm 1997, WHO và nhóm nghiên cứu ĐTĐ thế giới công nhận
Năm 1997, WHO và nhóm nghiên cứu ĐTĐ thế giới công nhận
ĐTĐ có 5 typ;
ĐTĐ có 5 typ;
- Đái tháo đường phụ thuộc vào insulin (typ 1)
- Đái tháo đường phụ thuộc vào insulin (typ 1)
- ĐTĐ không phụ thuộc vào insulin (ĐTĐ typ 2)
- ĐTĐ không phụ thuộc vào insulin (ĐTĐ typ 2)
- Đái tháo đường thai kỳ
- Đái tháo đường thai kỳ
- ĐTĐ liên quan đến dinh dưỡng
- ĐTĐ liên quan đến dinh dưỡng
- Các thể ĐTĐ khác.
- Các thể ĐTĐ khác.
Ngoài ra các thể rối loạn glucose máu cho những đối tượng có
Ngoài ra các thể rối loạn glucose máu cho những đối tượng có
glucose máu cao hơn bình thường nhưng chưa thực sự bị ĐTĐ.

glucose máu cao hơn bình thường nhưng chưa thực sự bị ĐTĐ.
Thay đổi thuật ngữ; Sử dụng thuật ngữ ĐTĐ typ 1 thay cho thuật ngữ ĐTĐ
Thay đổi thuật ngữ; Sử dụng thuật ngữ ĐTĐ typ 1 thay cho thuật ngữ ĐTĐ
phụ thuộc vào insulin và thuật ngữ ĐTĐ typ 2 thay cho thuật ngữ ĐTĐ
phụ thuộc vào insulin và thuật ngữ ĐTĐ typ 2 thay cho thuật ngữ ĐTĐ
không phụ thuộc vào insulin.
không phụ thuộc vào insulin.
Thuật ngữ ĐTĐ typ 1 chỉ thể bệnh xuất hiện do tế bào Beta tụy bị
Thuật ngữ ĐTĐ typ 1 chỉ thể bệnh xuất hiện do tế bào Beta tụy bị
phá hủy theo cơ chế tự miễn dịch (85-90% biểu hiện bằng sự xuất hiện
phá hủy theo cơ chế tự miễn dịch (85-90% biểu hiện bằng sự xuất hiện
các tự kháng thể như ICA, GAD ). 10-15% trường hợp ĐTĐ typ 1 không
các tự kháng thể như ICA, GAD ). 10-15% trường hợp ĐTĐ typ 1 không
phải do cơ chế tự miễn (vô căn).
phải do cơ chế tự miễn (vô căn).
Các nguyên nhân khác không phải là nguyên nhân tự miễn gây
Các nguyên nhân khác không phải là nguyên nhân tự miễn gây
phá hủy tế bào Beta như chứng xơ hóa tụy, viêm tụy, sỏi tụy, v.v không
phá hủy tế bào Beta như chứng xơ hóa tụy, viêm tụy, sỏi tụy, v.v không
được xếp vào thể bệnh này.
được xếp vào thể bệnh này.


ĐTĐ typ 2 là thể chiếm hầu hết (90-95%) bệnh nhân mắc ĐTĐ
ĐTĐ typ 2 là thể chiếm hầu hết (90-95%) bệnh nhân mắc ĐTĐ
do cơ chế đề kháng và/hoặc suy giảm bài tiết insulin.
do cơ chế đề kháng và/hoặc suy giảm bài tiết insulin.
Thuật ngữ phụ thuộc hay không phụ thuộc được dùng cho tất
Thuật ngữ phụ thuộc hay không phụ thuộc được dùng cho tất
cả các loại bệnh ĐTĐ có nhu cầu cần insulin hay không để duy trì

cả các loại bệnh ĐTĐ có nhu cầu cần insulin hay không để duy trì
chuyển hóa glucose. Vì thế thuật ngữ này chỉ có ý nghĩa phản ánh nhu
chuyển hóa glucose. Vì thế thuật ngữ này chỉ có ý nghĩa phản ánh nhu
cầu sinh lý của cơ thể, không nêu bật được cơ chế sinh lý bệnh.
cầu sinh lý của cơ thể, không nêu bật được cơ chế sinh lý bệnh.
2.1. ĐTĐ typ 1
2.1. ĐTĐ typ 1
Chiếm khoảng 85-90% bệnh nhân ĐTĐ type 1 có, cơ chế tự
Chiếm khoảng 85-90% bệnh nhân ĐTĐ type 1 có, cơ chế tự
miễn dịch, là hậu quả của quá trình phá huỷ tế bào Beta theo cơ chế tự
miễn dịch, là hậu quả của quá trình phá huỷ tế bào Beta theo cơ chế tự
miễn.
miễn.
Bằng chứng tự miễn dịch trong ĐTĐ type 1 dựa trên sự xuất
Bằng chứng tự miễn dịch trong ĐTĐ type 1 dựa trên sự xuất
hiện và tập trung các tế bào lympho xung quanh tiểu đảo Langerhangs
hiện và tập trung các tế bào lympho xung quanh tiểu đảo Langerhangs
của tuỵ cũng như sự xuất hiện các tự kháng thể kháng lại các thành
của tuỵ cũng như sự xuất hiện các tự kháng thể kháng lại các thành
phần protein của tế bào tiểu đảo tuỵ như ICA (Islet Cell Autoantibody),
phần protein của tế bào tiểu đảo tuỵ như ICA (Islet Cell Autoantibody),
IA-2 (Islet Autoantibody-2), GAD ( Glutamic Acid Decarboxylase ) và tự
IA-2 (Islet Autoantibody-2), GAD ( Glutamic Acid Decarboxylase ) và tự
kháng thể kháng lại phân tử insulin.
kháng thể kháng lại phân tử insulin.
Quá trình phá huỷ tế bào Beta diễn biến nhanh hơn ở trẻ em và
Quá trình phá huỷ tế bào Beta diễn biến nhanh hơn ở trẻ em và
chậm hơn ở người trưởng thành ( ĐTĐ thể LADA: Latent Autoimune
chậm hơn ở người trưởng thành ( ĐTĐ thể LADA: Latent Autoimune
Diabetes in Adult ).

Diabetes in Adult ).
.
.


Giai đoạn tiền ĐTĐ diễn biến có thể vài tháng đến hàng năm
Giai đoạn tiền ĐTĐ diễn biến có thể vài tháng đến hàng năm
trước khi xuất hiện ĐTĐ lâm sàng, giai đoạn này có thể phát hiện được
trước khi xuất hiện ĐTĐ lâm sàng, giai đoạn này có thể phát hiện được
các yêú tố miễn dịch chống lại tế bào Beta.
các yêú tố miễn dịch chống lại tế bào Beta.
Bên cạnh các yêú tố miễn dịch, nguy cơ mắc ĐTĐ type 1 có thể
Bên cạnh các yêú tố miễn dịch, nguy cơ mắc ĐTĐ type 1 có thể
được xác định bởi yếu tố gene.
được xác định bởi yếu tố gene.
Có bằng chứng rối loạn về gene: người ta thấy anh em sinh đôi
Có bằng chứng rối loạn về gene: người ta thấy anh em sinh đôi
cùng trứng, nếu 1 người mắc ĐTĐ type 1 thì người kia có nguy cơ mắc
cùng trứng, nếu 1 người mắc ĐTĐ type 1 thì người kia có nguy cơ mắc
ĐTĐ type 1 cao gấp 15 lần so với cộng đồng dân cư nói chung.
ĐTĐ type 1 cao gấp 15 lần so với cộng đồng dân cư nói chung.
Con bà mẹ mắc ĐTĐ type 1 có nguy cơ mắc ĐTĐ thấp hơn
Con bà mẹ mắc ĐTĐ type 1 có nguy cơ mắc ĐTĐ thấp hơn
(khoảng 3%) con của người bố mắc ĐTĐ type 1, hiện chưa rõ lý do.
(khoảng 3%) con của người bố mắc ĐTĐ type 1, hiện chưa rõ lý do.
Anh em sinh đôi cùng trứng có nguy cơ mắc ĐTĐ type 1 nhiều
Anh em sinh đôi cùng trứng có nguy cơ mắc ĐTĐ type 1 nhiều
hơn anh em sinh đôi khác trứng. Vì tỷ lệ cùng mắc bệnh ở anh em sinh
hơn anh em sinh đôi khác trứng. Vì tỷ lệ cùng mắc bệnh ở anh em sinh
đôi cùng trứng không quá 50%, nên người ta cho rằng các yếu tố về

đôi cùng trứng không quá 50%, nên người ta cho rằng các yếu tố về
môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc phát sinh ĐTĐ type 1.
môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc phát sinh ĐTĐ type 1.
Các yếu tố môi trường bao gồm: yếu tố địa lý, mùa và những
Các yếu tố môi trường bao gồm: yếu tố địa lý, mùa và những
thay đổi về tỷ lệ mắc gợi ý rằng virus có thể đóng vai trò quan trọng.
thay đổi về tỷ lệ mắc gợi ý rằng virus có thể đóng vai trò quan trọng.
Vius được coi là nhân tố ban đầu, thúc dẩy sự phát sinh của bệnh. Các
Vius được coi là nhân tố ban đầu, thúc dẩy sự phát sinh của bệnh. Các
virus này có thể tấn công và phá huỷ tế bào Beta của tuỵ và trực tiếp
virus này có thể tấn công và phá huỷ tế bào Beta của tuỵ và trực tiếp
gây bệnh.
gây bệnh.


Có rất nhiều loại virus có liên quan với ĐTĐ type 1, nhưng hầu
Có rất nhiều loại virus có liên quan với ĐTĐ type 1, nhưng hầu
hết người nhiễm virus này không mắc ĐTĐ, vì thế không có một loại
hết người nhiễm virus này không mắc ĐTĐ, vì thế không có một loại
vaccine cụ thể nào có khả năng làm giảm nguy cơ mắc ĐTĐ typ 1 ở
vaccine cụ thể nào có khả năng làm giảm nguy cơ mắc ĐTĐ typ 1 ở
cộng đồng.
cộng đồng.
ĐTĐ type 1 thường xuất hiện ở trẻ em và người trẻ tuổi, bệnh
ĐTĐ type 1 thường xuất hiện ở trẻ em và người trẻ tuổi, bệnh
nhân thiếu insulin do tuyến tuỵ nội tiết bị phá huỷ theo cơ chế tự miễn
nhân thiếu insulin do tuyến tuỵ nội tiết bị phá huỷ theo cơ chế tự miễn
dịch. Cơ bản về lâm sàng là: Tuổi trẻ (thường < 30 tuổi), thể trạng gầy,
dịch. Cơ bản về lâm sàng là: Tuổi trẻ (thường < 30 tuổi), thể trạng gầy,
các triệu chứng lâm sàng như ăn nhiều, sút cân nhiều, đái nhiều vv

các triệu chứng lâm sàng như ăn nhiều, sút cân nhiều, đái nhiều vv
xuất hiện rầm rộ, cấp tính và trong thời gian ngắn (thường chỉ vài tuần).
xuất hiện rầm rộ, cấp tính và trong thời gian ngắn (thường chỉ vài tuần).
Bệnh nhận ĐTĐ typ 1 có xu hướng nhiễm toan cetone, do tích tụ cetone
Bệnh nhận ĐTĐ typ 1 có xu hướng nhiễm toan cetone, do tích tụ cetone
trong máu dẫn đến thiếu oxy, đau bụng, nôn, nặng hơn dẫn đến hôn
trong máu dẫn đến thiếu oxy, đau bụng, nôn, nặng hơn dẫn đến hôn
mê. Đây là điểm quan trọng trong bệnh sinh và diễn biến ở bệnh nhân
mê. Đây là điểm quan trọng trong bệnh sinh và diễn biến ở bệnh nhân
ĐTĐ type 1.
ĐTĐ type 1.


2.2. ĐTĐ type 2
2.2. ĐTĐ type 2
Là thể thường gặp nhất, chiếm 90 – 95% các trường hợp mắc
Là thể thường gặp nhất, chiếm 90 – 95% các trường hợp mắc
ĐTĐ. Khác với ĐTĐ type 1, tuyến tụy nội tiết ở bệnh nhân ĐTĐ type 2
ĐTĐ. Khác với ĐTĐ type 1, tuyến tụy nội tiết ở bệnh nhân ĐTĐ type 2
vẫn sản xuất ra insulin, thậm trí nồng độ insulin ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2
vẫn sản xuất ra insulin, thậm trí nồng độ insulin ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2
lại cao hơn người bình thường, do tuyến tụy nội tiết ở những bệnh nhân
lại cao hơn người bình thường, do tuyến tụy nội tiết ở những bệnh nhân
này phải tăng hoạt động để đáp ứng với nồng độ đường máu cao do cơ
này phải tăng hoạt động để đáp ứng với nồng độ đường máu cao do cơ
thể bị tăng đề kháng với hiệu quả hoạt động của insulin
thể bị tăng đề kháng với hiệu quả hoạt động của insulin
Những hiểu biết ngày nay về bệnh cho thấy ĐTĐ type 2 sẽ không xuất
Những hiểu biết ngày nay về bệnh cho thấy ĐTĐ type 2 sẽ không xuất
hiện nếu không có tổn thương tế bào Beta.

hiện nếu không có tổn thương tế bào Beta.


Người béo phì, béo bụng, béo tạng, tăng huyết áp, rối loạn
Người béo phì, béo bụng, béo tạng, tăng huyết áp, rối loạn
chuyển hóa lipid v.v, thường bị giảm nhạy cảm với tác dụng của insulin (
chuyển hóa lipid v.v, thường bị giảm nhạy cảm với tác dụng của insulin (
tăng đề kháng với insulin ), đây là điểm đặc trưng làm tăng nguy cơ mắc
tăng đề kháng với insulin ), đây là điểm đặc trưng làm tăng nguy cơ mắc
bệnh ở những đối tượng này.
bệnh ở những đối tượng này.


ĐTĐ type 2 thường phát bệnh âm thầm, không có triệu chứng
ĐTĐ type 2 thường phát bệnh âm thầm, không có triệu chứng
hoặc triệu chứng mơ hồ, không đặc hiệu, vì thế bệnh nhân thường phát
hoặc triệu chứng mơ hồ, không đặc hiệu, vì thế bệnh nhân thường phát
hiện muộn có tới 50% trường hợp có biến chứng khi mới được chẩn
hiện muộn có tới 50% trường hợp có biến chứng khi mới được chẩn
đoán.
đoán.
Về mặt di truyền, có nhiều gene liên quan đến ĐTĐ type 2. Một
Về mặt di truyền, có nhiều gene liên quan đến ĐTĐ type 2. Một
số bệnh nhân ĐTĐ chỉ khuyết tật một gene, do vậy có thể giải thích vì
số bệnh nhân ĐTĐ chỉ khuyết tật một gene, do vậy có thể giải thích vì
sao điều trị bệnh nhân ĐTĐ dễ dàng hơn những bệnh nhân khác.
sao điều trị bệnh nhân ĐTĐ dễ dàng hơn những bệnh nhân khác.


Giai đoạn sớm: tụy tăng sản xuất insulin để bù đắp cho sự hoạt

Giai đoạn sớm: tụy tăng sản xuất insulin để bù đắp cho sự hoạt
động kém hiệu quả, nồng độ insulin tăng trong máu (giai đoạn cường tiết
động kém hiệu quả, nồng độ insulin tăng trong máu (giai đoạn cường tiết
insulin). Giai đoạn sau, tế bào Beta làm việc lâu ngày dẫn đến quá tải,
insulin). Giai đoạn sau, tế bào Beta làm việc lâu ngày dẫn đến quá tải,
lượng insulin sản xuất ra sẽ giảm xuống giảm hoạt động chức năng.
lượng insulin sản xuất ra sẽ giảm xuống giảm hoạt động chức năng.


Một số nghiên cứu chứng minh rằng suy dinh dưỡng bào thai có
Một số nghiên cứu chứng minh rằng suy dinh dưỡng bào thai có
thể làm giảm quá trình hình thành tế bào Beta, gây nên ĐTĐ sau này.
thể làm giảm quá trình hình thành tế bào Beta, gây nên ĐTĐ sau này.
Suy dinh dưỡng bào thai được nhấn mạnh bởi cân nặng lúc đẻ thấp,
Suy dinh dưỡng bào thai được nhấn mạnh bởi cân nặng lúc đẻ thấp,
phát triển nhanh trong giai đoạn tiếp theo khi được nuôi dưỡng bởi chế
phát triển nhanh trong giai đoạn tiếp theo khi được nuôi dưỡng bởi chế
độ ăn đủ dinh dưỡng trong vòng 12 tháng đầu sau đẻ.
độ ăn đủ dinh dưỡng trong vòng 12 tháng đầu sau đẻ.
Con người có một gene tiết kiệm để điều tiết trong giai đoạn bị
Con người có một gene tiết kiệm để điều tiết trong giai đoạn bị
đói ăn (thiếu dinh dưỡng), bình thường hệ thống gene này không hoạt
đói ăn (thiếu dinh dưỡng), bình thường hệ thống gene này không hoạt
động. Khi cơ thể ở trạng thái đói kéo dài (suy dinh dưỡng), hệ thống
động. Khi cơ thể ở trạng thái đói kéo dài (suy dinh dưỡng), hệ thống
gene này bị kích thích, giúp cơ thể tiết kiệm năng lượng. Khi chế độ ăn
gene này bị kích thích, giúp cơ thể tiết kiệm năng lượng. Khi chế độ ăn
đầy đủ (hoặc dư thừa), cuộc sống tĩnh tại và chế độ ăn giàu năng lượng,
đầy đủ (hoặc dư thừa), cuộc sống tĩnh tại và chế độ ăn giàu năng lượng,
các gene này vẫn hoạt động, gây tích luỹ quá nhiều mỡ dẫn đến béo phì,

các gene này vẫn hoạt động, gây tích luỹ quá nhiều mỡ dẫn đến béo phì,
tăng sự đề kháng với insulin và ĐTĐ.
tăng sự đề kháng với insulin và ĐTĐ.
Nhu cầu insulin cũng tăng dần theo tuổi, trong khi tế bào Beta lại
Nhu cầu insulin cũng tăng dần theo tuổi, trong khi tế bào Beta lại
bị mất dần theo tuổi, vì thế đường máu sẽ tăng khi lượng insulin sản
bị mất dần theo tuổi, vì thế đường máu sẽ tăng khi lượng insulin sản
xuất không đáp ứng được nhu cầu cơ thể.
xuất không đáp ứng được nhu cầu cơ thể.
Đây là quá trình mất tế bào
Đây là quá trình mất tế bào
Beta tiên phát
Beta tiên phát
.
.


Quá trình mất tế bào Beta tự nhiên theo tuổi ở người bình
Quá trình mất tế bào Beta tự nhiên theo tuổi ở người bình
thường khoảng 1%/năm. Sự đề kháng insulin bẩm sinh ở người làm
thường khoảng 1%/năm. Sự đề kháng insulin bẩm sinh ở người làm
tuyến tuỵ phải tăng cường hoạt động để sản xuất insulin chống lại hiện
tuyến tuỵ phải tăng cường hoạt động để sản xuất insulin chống lại hiện
tượng này. Quá trình mất tế bào Beta dẫn đến thiếu hụt insulin và tăng
tượng này. Quá trình mất tế bào Beta dẫn đến thiếu hụt insulin và tăng
đường máu xuất hiện ngay khi tuổi còn trẻ.
đường máu xuất hiện ngay khi tuổi còn trẻ.
Ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 quá trình mất tăng lên đến 7%/năm.
Ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 quá trình mất tăng lên đến 7%/năm.
Vì thế ĐTĐ type 2 là tình trạng bệnh lý diễn biến có tình trạng thiếu

Vì thế ĐTĐ type 2 là tình trạng bệnh lý diễn biến có tình trạng thiếu
insulin tăng dần theo thời gian mắc bệnh. Khoảng 50% bệnh nhân
insulin tăng dần theo thời gian mắc bệnh. Khoảng 50% bệnh nhân
ĐTĐ type 2 phải sử dụng insulin phối hợp với các thuốc viên hạ đường
ĐTĐ type 2 phải sử dụng insulin phối hợp với các thuốc viên hạ đường
máu để duy trì đường máu ở mức gần bình thường. Quá trình suy
máu để duy trì đường máu ở mức gần bình thường. Quá trình suy
giảm chức năng tế bào Beta ở BN ĐTĐ type 2 gọi là
giảm chức năng tế bào Beta ở BN ĐTĐ type 2 gọi là
suy thứ phát.
suy thứ phát.
Một số bệnh nhân ĐTĐ type 2 thể không béo, có nồng độ
Một số bệnh nhân ĐTĐ type 2 thể không béo, có nồng độ
insulin máu thấp, không tìm thấy các yếu tố miễn dịch. Hiện chưa có
insulin máu thấp, không tìm thấy các yếu tố miễn dịch. Hiện chưa có
điều tra DTH nhưng tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ type 2 thể không béo ở Việt
điều tra DTH nhưng tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ type 2 thể không béo ở Việt
Nam khá cao (theo PGS Hải Thuỷ ở ĐH Y Huế, có trên 60% bệnh
Nam khá cao (theo PGS Hải Thuỷ ở ĐH Y Huế, có trên 60% bệnh
nhân ĐTĐ type 2 ở Việt nam thể không béo).
nhân ĐTĐ type 2 ở Việt nam thể không béo).


2.2.1. Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân ĐTĐ type 2.
2.2.1. Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân ĐTĐ type 2.
Khi chuyển hoá carbohydrate bị suy giảm, mức đường huyết sau
Khi chuyển hoá carbohydrate bị suy giảm, mức đường huyết sau
ăn trở lại như mức trước ăn sau khoảng 3-5 giờ.
ăn trở lại như mức trước ăn sau khoảng 3-5 giờ.
Ở giai đoạn đầu lượng đường chư-a xuất hiện khi mức đường

Ở giai đoạn đầu lượng đường chư-a xuất hiện khi mức đường
huyết vư-ợt quá ngưỡng đường của thận.
huyết vư-ợt quá ngưỡng đường của thận.
Bình thường, ngưỡng đường huyết của thận khoảng 160-
Bình thường, ngưỡng đường huyết của thận khoảng 160-
180mg/dL, người già, những người có bệnh thận thì ngưỡng đường huyết
180mg/dL, người già, những người có bệnh thận thì ngưỡng đường huyết
của thận có thể cao hơn.
của thận có thể cao hơn.
Bệnh nhân ĐTĐ ở giai đoạn đầu, mức đường máu sau ăn vượt
Bệnh nhân ĐTĐ ở giai đoạn đầu, mức đường máu sau ăn vượt
quá ngưỡng thận, lúc đói mức đường máu giảm xuống dưới ngưỡng
quá ngưỡng thận, lúc đói mức đường máu giảm xuống dưới ngưỡng
đường của thận. Vì thế bệnh nhân có thể có đường niệu ngắt quãng;
đường của thận. Vì thế bệnh nhân có thể có đường niệu ngắt quãng;
đường niệu sau ăn có thể dương tính, trong khi đ-ường niệu lúc đói có thể
đường niệu sau ăn có thể dương tính, trong khi đ-ường niệu lúc đói có thể
âm tính nên thư-ờng không có triệu chứng.
âm tính nên thư-ờng không có triệu chứng.
Khi rối loạn chuyển hoá trầm trọng hơn, việc điều chỉnh sản xuất
Khi rối loạn chuyển hoá trầm trọng hơn, việc điều chỉnh sản xuất
glucose ở gan bị suy giảm, đư-ờng máu lúc đói tăng và mức đư-ờng máu
glucose ở gan bị suy giảm, đư-ờng máu lúc đói tăng và mức đư-ờng máu
vượt qua ngưỡng thận ở hầu hết các thời điểm trong ngày, bệnh nhân liên
vượt qua ngưỡng thận ở hầu hết các thời điểm trong ngày, bệnh nhân liên
tục có glucose niệu gây lợi niệu thẩm thấu gây đái nhiều dẫn đến mất
tục có glucose niệu gây lợi niệu thẩm thấu gây đái nhiều dẫn đến mất
nước và uống nhiều.
nước và uống nhiều.



Vì insulin nội sinh tăng lên nhưng không tác dụng (do cơ thể
Vì insulin nội sinh tăng lên nhưng không tác dụng (do cơ thể
đề kháng với hoạt động của insulin), cơ thể không sử dụng hiệu quả
đề kháng với hoạt động của insulin), cơ thể không sử dụng hiệu quả
carbohydrates từ bữa ăn, tế bào cơ thể bị đói, nên người bệnh mệt
carbohydrates từ bữa ăn, tế bào cơ thể bị đói, nên người bệnh mệt
mỏi, sút cân mặc dù ăn nhiều.
mỏi, sút cân mặc dù ăn nhiều.
Tăng đường máu làm tăng áp lực thẩm thấu trong thủy tinh
Tăng đường máu làm tăng áp lực thẩm thấu trong thủy tinh
dịch làm thay đổi hình dạng thấu kính của mắt gây nhìn mờ, nhìn đôi.
dịch làm thay đổi hình dạng thấu kính của mắt gây nhìn mờ, nhìn đôi.
Tăng đường máu nhưng tế bào của cơ thể vẫn bị đói, hệ
Tăng đường máu nhưng tế bào của cơ thể vẫn bị đói, hệ
thống miễn dịch bị suy giảm, bệnh nhân dễ bị nhiễm trùng, đặc biệt là
thống miễn dịch bị suy giảm, bệnh nhân dễ bị nhiễm trùng, đặc biệt là
nhiễm nấm (th-ường gặp candidiasis) và nhiễm tụ cầu.
nhiễm nấm (th-ường gặp candidiasis) và nhiễm tụ cầu.
3. ĐTĐ thai nghén
3. ĐTĐ thai nghén
Là tình trạng rối loạn đ-ường huyết ở bất kỳ mức độ nào phát
Là tình trạng rối loạn đ-ường huyết ở bất kỳ mức độ nào phát
hiện đư-ợc ở thời kỳ mang thai. Các yếu tố nguy cơ của ĐTĐ thai
hiện đư-ợc ở thời kỳ mang thai. Các yếu tố nguy cơ của ĐTĐ thai
nghén cũng tương tự như các yếu tố nguy cơ ĐTĐ type 2. Tiêu chuẩn
nghén cũng tương tự như các yếu tố nguy cơ ĐTĐ type 2. Tiêu chuẩn
chẩn đoán ĐTĐ thai nghén thấp hơn ở người bình thường, dựa vào
chẩn đoán ĐTĐ thai nghén thấp hơn ở người bình thường, dựa vào
đường máu tĩnh mạch, trình bày ở bảng 1.1.

đường máu tĩnh mạch, trình bày ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ thai nghén
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ thai nghén


Nguy cơ do ĐTĐ thai nghén
Nguy cơ do ĐTĐ thai nghén
Với mẹ
Với mẹ
- Thai to, ngôi thai bất thư-ờng (ngôi vai), gây đẻ khó, tăng
- Thai to, ngôi thai bất thư-ờng (ngôi vai), gây đẻ khó, tăng
nguy cơ tử vong
nguy cơ tử vong
- Nhiễm độc thai nghén
- Nhiễm độc thai nghén
- Hạ đư-ờng huyết sau đẻ
- Hạ đư-ờng huyết sau đẻ
- ĐTĐ type 2 sau này
- ĐTĐ type 2 sau này
- Bệnh võng mạc tăng sinh
- Bệnh võng mạc tăng sinh
Tiêu chuẩn của Mỹ đã được
Tiêu chuẩn của Mỹ đã được
WHO chấp thuận
WHO chấp thuận


Bình thường
Bình thường
mmol/L

mmol/L
(mg/dL)
(mg/dL)


ĐTĐTN mmol/L
ĐTĐTN mmol/L
(mg/dL)
(mg/dL)


Lúc đói
Lúc đói


< 5,3 (95)
< 5,3 (95)




5,3 (95)
5,3 (95)


2 giờ sau làm nghiệm pháp
2 giờ sau làm nghiệm pháp
tăng đường máu
tăng đường máu



< 8,6 (155)
< 8,6 (155)




8,6 (155)
8,6 (155)




Với con
Với con
Trước đẻ
Trước đẻ
- Thai lưu
- Thai lưu
- Dị tật bẩm sinh
- Dị tật bẩm sinh
- Ngôi bất thường, tăng nguy cơ tử vong
- Ngôi bất thường, tăng nguy cơ tử vong
Trong đẻ và sau đẻ
Trong đẻ và sau đẻ
- Tăng nguy cơ tử vong do ngôi thai bất thường
- Tăng nguy cơ tử vong do ngôi thai bất thường
- Suy hô hấp cấp
- Suy hô hấp cấp
- Hạ đường máu

- Hạ đường máu
- Vàng da nhân
- Vàng da nhân
Sau này
Sau này
- Béo phì, ĐTĐ, tăng huyết áp vv
- Béo phì, ĐTĐ, tăng huyết áp vv


4. ĐTĐ thứ phát (thể đặc biệt)
4. ĐTĐ thứ phát (thể đặc biệt)
ĐTĐ trong các trường hợp này là hậu quả của các bệnh lý cụ thể như;
ĐTĐ trong các trường hợp này là hậu quả của các bệnh lý cụ thể như;
- Hemochromatosis, viêm tuỵ, sơ hóa tuỵ, u nang tuỵ, phẫu thuật cắt
- Hemochromatosis, viêm tuỵ, sơ hóa tuỵ, u nang tuỵ, phẫu thuật cắt
bỏ tuỵ.
bỏ tuỵ.
- Các bệnh nội tiết gây tiết quá nhiều hormone đối kháng với tác dụng
- Các bệnh nội tiết gây tiết quá nhiều hormone đối kháng với tác dụng
của insulin (ví dụ: GH trong bệnh to đầu chi, Cortisol trong hội chứng Cushing
của insulin (ví dụ: GH trong bệnh to đầu chi, Cortisol trong hội chứng Cushing
và catecholamine trong u tuỷ th-ượng thận vv
và catecholamine trong u tuỷ th-ượng thận vv
- Một số thuốc ức chế bài tiết insulin (nh-ư phenytoin) hay ức chế hoạt
- Một số thuốc ức chế bài tiết insulin (nh-ư phenytoin) hay ức chế hoạt
động của insulin (như estrogens hay glucocorticoids).
động của insulin (như estrogens hay glucocorticoids).
3. Một số xét nghiệm sử dụng để phân biệt type ĐTĐ
3. Một số xét nghiệm sử dụng để phân biệt type ĐTĐ
- Sự xuất hiện thể ceton trong máu (nước tiểu) chỉ ra sự thiếu hụt

- Sự xuất hiện thể ceton trong máu (nước tiểu) chỉ ra sự thiếu hụt
insulin và hướng tới chẩn đoán ĐTĐ type 1.
insulin và hướng tới chẩn đoán ĐTĐ type 1.
- Các tự kháng thế chống lại tế bào Beta như ICA, GAD cũng có thể
- Các tự kháng thế chống lại tế bào Beta như ICA, GAD cũng có thể
được sử dụng để phân biệt chẩn đoán. Định lượng insulin có thể được sử
được sử dụng để phân biệt chẩn đoán. Định lượng insulin có thể được sử
dụng nhưng không phân biệt được insulin nội sinh hay ngoại sinh.
dụng nhưng không phân biệt được insulin nội sinh hay ngoại sinh.
- Pro-insulin là tiền chất của insulin nội sinh được tạo thành từ 2 chuỗi
- Pro-insulin là tiền chất của insulin nội sinh được tạo thành từ 2 chuỗi
peptide. Proinsulin được tách ra tạo thành một phân tử insulin và một chuỗi
peptide. Proinsulin được tách ra tạo thành một phân tử insulin và một chuỗi
chuỗi C-peptide. C-Peptide có thời gian bán huỷ dài hơn insulin, nên định
chuỗi C-peptide. C-Peptide có thời gian bán huỷ dài hơn insulin, nên định
lượng C-peptide có giá trị đánh giá tốt hơn định lượng insulin. Khi nồng độ C-
lượng C-peptide có giá trị đánh giá tốt hơn định lượng insulin. Khi nồng độ C-
peptide giảm là dấu hiệu giảm sản xuất insulin nội sinh và hướng tới ĐTĐ type
peptide giảm là dấu hiệu giảm sản xuất insulin nội sinh và hướng tới ĐTĐ type
1.
1.


Sơ đồ dưới đây giúp phân biệt type ĐTĐ.
Sơ đồ dưới đây giúp phân biệt type ĐTĐ.
Sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1.
Phân biệt type ĐTĐ
Phân biệt type ĐTĐ
- Tuổi < 30

- Tuổi < 30
- Các triệu chứng lâm sàng rầm rộ, diễn biến từ mức độ trung
- Các triệu chứng lâm sàng rầm rộ, diễn biến từ mức độ trung
bình đến nặng
bình đến nặng
- Mức độ tiến triển nhanh
- Mức độ tiến triển nhanh
- Thể trạng gầy
- Thể trạng gầy
- Gầy sút cân có ý nghĩa
- Gầy sút cân có ý nghĩa
- Ceton máu tăng, xuất hiện ceton niệu
- Ceton máu tăng, xuất hiện ceton niệu
- Nồng độ C-peptide sau ăn thấp (hoặc sau 2 giờ làm nghiệm
- Nồng độ C-peptide sau ăn thấp (hoặc sau 2 giờ làm nghiệm
pháp)
pháp)
- Các Marker miễn dịch dương tính (ICA, GAD vv )
- Các Marker miễn dịch dương tính (ICA, GAD vv )


Có Không
ĐTĐ type 1 ĐTĐ type 2


Ngày nay, ĐTĐ type 2 đang gia tăng và chiếm tỷ lệ đáng kể ở
Ngày nay, ĐTĐ type 2 đang gia tăng và chiếm tỷ lệ đáng kể ở
thanh thiếu niên và ngư-ời trẻ tuổi. Trước kia người ta cho rằng ĐTĐ
thanh thiếu niên và ngư-ời trẻ tuổi. Trước kia người ta cho rằng ĐTĐ
type 1 chiếm tỷ lệ hầu hết ở trẻ em. Như-ng ngày ĐTĐ type 2 sẽ chiếm

type 1 chiếm tỷ lệ hầu hết ở trẻ em. Như-ng ngày ĐTĐ type 2 sẽ chiếm
ưu thế ở nhiều cộng đồng trong 10 năm tới. Ở một số nư-ớc như- Trung
ưu thế ở nhiều cộng đồng trong 10 năm tới. Ở một số nư-ớc như- Trung
Quốc, Malaysia, Hàn quốc ĐTĐ type 2 ở trẻ em gặp nhiều hơn ĐTĐ
Quốc, Malaysia, Hàn quốc ĐTĐ type 2 ở trẻ em gặp nhiều hơn ĐTĐ
type 1, chiếm khoảng 80%. Bảng dưới đây giúp phân biệt typ ở lứa tuổi
type 1, chiếm khoảng 80%. Bảng dưới đây giúp phân biệt typ ở lứa tuổi
này.
này.
Bảng 1.2. Phân biệt type ĐTĐ ở trẻ em và người trẻ tuổi
Bảng 1.2. Phân biệt type ĐTĐ ở trẻ em và người trẻ tuổi


Đặc điểm lâm
Đặc điểm lâm
sàng, cận lâm
sàng, cận lâm
sàng
sàng


Type 1
Type 1


Type 2
Type 2


Khởi phát bệnh

Khởi phát bệnh


Rầm rộ, cấp
Rầm rộ, cấp
tính
tính


Thầm lặng
Thầm lặng


Lâm sàng
Lâm sàng


Gầy, sút cân
Gầy, sút cân
rõ rệt
rõ rệt
Đái nhiều
Đái nhiều
Uống nhiều
Uống nhiều


Thường béo, các T/c thường mờ
Thường béo, các T/c thường mờ
nhạt

nhạt
Thường có t. sử GĐ có người mắc
Thường có t. sử GĐ có người mắc
ĐTĐ typ 2
ĐTĐ typ 2
Có hội chứng buồng trứng đa nang
Có hội chứng buồng trứng đa nang
Da vùng cổ dầy, niken hóa
Da vùng cổ dầy, niken hóa


Nhiễm toan ceton
Nhiễm toan ceton


Hầu hết
Hầu hết


Thường không
Thường không


C-peptide
C-peptide


Thấp hoặc
Thấp hoặc
không có

không có


Bình thường hoặc tăng
Bình thường hoặc tăng
Các t.số miễn
Các t.số miễn
dịch
dịch
Dương tính
Dương tính


Âm tính
Âm tính


Các bệnh tự miễn
Các bệnh tự miễn
khác
khác






Không
Không



Điều trị
Điều trị


Bắt buộc phải
Bắt buộc phải
dùng insulin
dùng insulin
Có thể dùng thuốc viên, thay đổi
Có thể dùng thuốc viên, thay đổi
lối sống
lối sống


4. Tình hình mắc bệnh ĐTĐ
4. Tình hình mắc bệnh ĐTĐ
Đái tháo đường là một hội chứng do nhiều nguyên nhân gây nên, đặc
Đái tháo đường là một hội chứng do nhiều nguyên nhân gây nên, đặc
biệt trong Đái tháo đường típ 2, có mối liên quan chặt chẽ giữa yếu tố di truyền
biệt trong Đái tháo đường típ 2, có mối liên quan chặt chẽ giữa yếu tố di truyền
với điều kiện môi trường. Người ta đã chứng minh rằng những người có các
với điều kiện môi trường. Người ta đã chứng minh rằng những người có các
yếu tố nguy cơ sau đây là người có nguy cơ cao bị đái tháo đường, trong số
yếu tố nguy cơ sau đây là người có nguy cơ cao bị đái tháo đường, trong số
các yếu tố nguy cơ này, có yếu tố không thể thay đổi được như tuổi, tiền sử
các yếu tố nguy cơ này, có yếu tố không thể thay đổi được như tuổi, tiền sử
gia đình, một số yếu tố nguy cơ khác như RLCH lipid, béo phì, tăng HA hay
gia đình, một số yếu tố nguy cơ khác như RLCH lipid, béo phì, tăng HA hay
các yếu tố về lối sống , là các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được. Việc tác

các yếu tố về lối sống , là các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được. Việc tác
động của chương trình phòng bệnh là làm giảm các yếu tố nguy cơ có thể
động của chương trình phòng bệnh là làm giảm các yếu tố nguy cơ có thể
thay đổi được ở cộng đồng (phòng bệnh cấp 1), ngăn chặn nguy cơ gây biến
thay đổi được ở cộng đồng (phòng bệnh cấp 1), ngăn chặn nguy cơ gây biến
chứng ở những người đã bị ĐTĐ (phòng bệnh cấp 2) và điều trị, làm giảm sự
chứng ở những người đã bị ĐTĐ (phòng bệnh cấp 2) và điều trị, làm giảm sự
tiến triển của các biến chứng (phòng bệnh cấp 3).
tiến triển của các biến chứng (phòng bệnh cấp 3).
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh Đái tháo đường typ 2 không thể phòng
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh Đái tháo đường typ 2 không thể phòng
tránh được:
tránh được:




Bao gồm các yếu tố về tuổi, yếu tố gene.
Bao gồm các yếu tố về tuổi, yếu tố gene.
- Yếu tố di truyền: đóng vai trò quan trọng, những người có mối liên
- Yếu tố di truyền: đóng vai trò quan trọng, những người có mối liên
quan huyết thống với người ĐTĐ như người có bố, mẹ, anh, chị, em ruột bị
quan huyết thống với người ĐTĐ như người có bố, mẹ, anh, chị, em ruột bị
ĐTĐ thì có nguy cơ mắc ĐTĐ cao gấp 4-6 lần so với người không có tiền sử
ĐTĐ thì có nguy cơ mắc ĐTĐ cao gấp 4-6 lần so với người không có tiền sử
gia đình bị ĐTĐ. Nguy cơ càng cao ở người có tiền sử cả họ nội và họ ngoại bị
gia đình bị ĐTĐ. Nguy cơ càng cao ở người có tiền sử cả họ nội và họ ngoại bị
ĐTĐ. Khi Bố hoặc mẹ bị ĐTĐ thì nguy cơ ĐTĐ ở con tăng 30%, còn nếu cả bố
ĐTĐ. Khi Bố hoặc mẹ bị ĐTĐ thì nguy cơ ĐTĐ ở con tăng 30%, còn nếu cả bố
và mẹ bị ĐTĐ thì nguy cơ tăng tới 50%.

và mẹ bị ĐTĐ thì nguy cơ tăng tới 50%.


- Tuổi ≥ 45: Tuổi càng cao càng có nguy cơ mắc ĐTD, yếu tố tuổi
- Tuổi ≥ 45: Tuổi càng cao càng có nguy cơ mắc ĐTD, yếu tố tuổi
được coi là nguy cơ hàng đầu, đặc biệt ở người trên 50 tuổi, do hiện tượng
được coi là nguy cơ hàng đầu, đặc biệt ở người trên 50 tuổi, do hiện tượng
suy giảm chức năng của tuyến tụy nội tiết và sự đề kháng với hoạt động của
suy giảm chức năng của tuyến tụy nội tiết và sự đề kháng với hoạt động của
insulin tăng dần theo tuổi.
insulin tăng dần theo tuổi.
- Sắc tộc có nguy cơ cao mắc ĐTĐ; Người ta thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ ở
- Sắc tộc có nguy cơ cao mắc ĐTĐ; Người ta thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ ở
người da vàng cao hơn người da trắng từ 2-4 lần, tuổi mắc bệnh của người da
người da vàng cao hơn người da trắng từ 2-4 lần, tuổi mắc bệnh của người da
vàng cũng trẻ hơn (trên 30 tuổi so với trên 50 tuổi ở người da trắng).
vàng cũng trẻ hơn (trên 30 tuổi so với trên 50 tuổi ở người da trắng).
Các yếu tố nguy cơ mắc đái tháo đường có thể phòng tránh được:
Các yếu tố nguy cơ mắc đái tháo đường có thể phòng tránh được:


Bao gồm các yếu tố nguy cơ về bệnh và/hoặc do tình trạng cơ thể
Bao gồm các yếu tố nguy cơ về bệnh và/hoặc do tình trạng cơ thể
cũng như lối sống:
cũng như lối sống:
- Quá cân, béo phì: BMI ≥ 23 đối với người châu Á
- Quá cân, béo phì: BMI ≥ 23 đối với người châu Á
- Vòng eo ≥ 80 với nữ và ≥ 90 với nam đối với người châu Á
- Vòng eo ≥ 80 với nữ và ≥ 90 với nam đối với người châu Á
- Tỷ lệ vòng eo/vòng hông ≥ 0,95 với nam và ≥ 0,8 với nữ.

- Tỷ lệ vòng eo/vòng hông ≥ 0,95 với nam và ≥ 0,8 với nữ.
- Tăng huyết áp (huyết áp tối đa ≥ 140 và/hoặc huyết áp tối thiểu ≥ 90
- Tăng huyết áp (huyết áp tối đa ≥ 140 và/hoặc huyết áp tối thiểu ≥ 90
mmHg).
mmHg).
- Đã được chẩn đoán có rối loạn chuyển hoá Lipid.
- Đã được chẩn đoán có rối loạn chuyển hoá Lipid.
- Đã từng bị rối loạn đường huyết lúc đói hoặc rối loạn dung nạp
- Đã từng bị rối loạn đường huyết lúc đói hoặc rối loạn dung nạp
đường.
đường.
- Đã được chẩn đoán mắc đái tháo đường thai kỳ.
- Đã được chẩn đoán mắc đái tháo đường thai kỳ.
- Ít hoạt động thể lực.
- Ít hoạt động thể lực.
- Có tiền sử đẻ con nặng ≥ 4000 gram
- Có tiền sử đẻ con nặng ≥ 4000 gram


- Uống rượu nhiều hàng ngày (>300 ml/ngày).
- Uống rượu nhiều hàng ngày (>300 ml/ngày).
- Nghiện thuốc lá (hút > 10 điếu/ngày)
- Nghiện thuốc lá (hút > 10 điếu/ngày)
Tỷ lệ mắc Đái tháo đường ở các đối tượng mang yếu tố nguy cơ cao
Tỷ lệ mắc Đái tháo đường ở các đối tượng mang yếu tố nguy cơ cao
hơn hẳn so với những đối tượng không mang YTNC.
hơn hẳn so với những đối tượng không mang YTNC.
ĐTĐ là bệnh lý nội tiết - chuyển hóa phổ biến, có tốc độ gia tăng
ĐTĐ là bệnh lý nội tiết - chuyển hóa phổ biến, có tốc độ gia tăng
nhanh, đặc biệt ở các nước đang phát triển, liên quan mật thiết với yếu tố

nhanh, đặc biệt ở các nước đang phát triển, liên quan mật thiết với yếu tố
giống nòi, dân tộc. Năm 1994 cả thế giới có 110 triệu người bị ĐTĐ, năm 2003
giống nòi, dân tộc. Năm 1994 cả thế giới có 110 triệu người bị ĐTĐ, năm 2003
con số này là 194 triệu người, dự kiến đến năm 2025 thế giới sẽ có 333 triệu
con số này là 194 triệu người, dự kiến đến năm 2025 thế giới sẽ có 333 triệu
người mắc bệnh, trong đó tốc độ gia tăng ở các nước phát triển là 42%, các
người mắc bệnh, trong đó tốc độ gia tăng ở các nước phát triển là 42%, các
nước đang phát triển là 170%, tăng nhiều nhất ở Ấn Độ và khu vực Đông nam
nước đang phát triển là 170%, tăng nhiều nhất ở Ấn Độ và khu vực Đông nam
Á.
Á.


Việt nam là quốc gia đang phát triển, sự phát triển nhanh chóng về
Việt nam là quốc gia đang phát triển, sự phát triển nhanh chóng về
kinh tế xã hội, thu nhập, dẫn đến sự thay đổi nhanh về lối sống do nền kinh tế
kinh tế xã hội, thu nhập, dẫn đến sự thay đổi nhanh về lối sống do nền kinh tế
thị trường mang lại, kết hợp với yếu tố giống nòi, làm cho tốc độ mắc bệnh đái
thị trường mang lại, kết hợp với yếu tố giống nòi, làm cho tốc độ mắc bệnh đái
tháo đường ở nước ta gia tăng nhanh chóng: Năm 1991 điều tra tại Hà nội,
tháo đường ở nước ta gia tăng nhanh chóng: Năm 1991 điều tra tại Hà nội,
TP.HCM, Huế tỷ lệ mắc bệnh rất thấp, khoảng 1%, Năm 2001, điều tra tại 4
TP.HCM, Huế tỷ lệ mắc bệnh rất thấp, khoảng 1%, Năm 2001, điều tra tại 4
thanh phố lớn Hà nội, Hải phòng, Đà Nẵng, TP.HCM tỷ lệ mắc là 4.9%. Như
thanh phố lớn Hà nội, Hải phòng, Đà Nẵng, TP.HCM tỷ lệ mắc là 4.9%. Như
vậy chỉ sau 10 năm tỷ lệ mắc bệnh này gia tăng trên 300%.
vậy chỉ sau 10 năm tỷ lệ mắc bệnh này gia tăng trên 300%.


Kết quả điều tra dịch tễ học (DTH) bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) và các

Kết quả điều tra dịch tễ học (DTH) bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) và các
yếu tố nguy cơ (YTNC) ở Việt Nam năm 2002 ở đối tượng lứa tuổi từ 30-64
yếu tố nguy cơ (YTNC) ở Việt Nam năm 2002 ở đối tượng lứa tuổi từ 30-64
cho thấy, tỷ lệ mắc ĐTĐ toàn quốc là 2,7%, tỷ lệ mắc ĐTĐ ở khu vực miền núi
cho thấy, tỷ lệ mắc ĐTĐ toàn quốc là 2,7%, tỷ lệ mắc ĐTĐ ở khu vực miền núi
là 2,1%. Đặc biệt ở những khu vực thành thị, tỷ lệ này là trên 4%, cá biệt ở một
là 2,1%. Đặc biệt ở những khu vực thành thị, tỷ lệ này là trên 4%, cá biệt ở một
số địa phương như Hải phòng tỷ lệ mắc rất cao (khoảng trên 10% ở các đối
số địa phương như Hải phòng tỷ lệ mắc rất cao (khoảng trên 10% ở các đối
tượng có yếu tố nguy cơ).
tượng có yếu tố nguy cơ).
Từ các kết quả nghiên cứu trên phát hiện ra một thực trạng rất đáng
Từ các kết quả nghiên cứu trên phát hiện ra một thực trạng rất đáng
lưu ý là tỷ lệ bệnh đái tháo đường mới phát hiện lần đầu tiên rất cao chiếm
lưu ý là tỷ lệ bệnh đái tháo đường mới phát hiện lần đầu tiên rất cao chiếm
64.5% (trên thế giới cứ 1 bệnh nhân được quản lý điều trị ĐTĐ thì có 1 bệnh
64.5% (trên thế giới cứ 1 bệnh nhân được quản lý điều trị ĐTĐ thì có 1 bệnh
nhân không được quản lý điều trị, còn ở Việt Nam thì cứ 1 bệnh nhân được
nhân không được quản lý điều trị, còn ở Việt Nam thì cứ 1 bệnh nhân được
quản lý điều trị thì có 2 bệnh nhân không được quản lý điều trị). Như vậy có
quản lý điều trị thì có 2 bệnh nhân không được quản lý điều trị). Như vậy có
một số lượng lớn người bệnh bị mắc bệnh đái tháo đường tại cộng đồng
một số lượng lớn người bệnh bị mắc bệnh đái tháo đường tại cộng đồng
không được phát hiện và điều trị kịp thời. Do đó trên thực tế, có tới 50%
không được phát hiện và điều trị kịp thời. Do đó trên thực tế, có tới 50%
trường hợp đến bệnh viện khám, được chẩn đoán mắc bệnh lần đầu thì đã có
trường hợp đến bệnh viện khám, được chẩn đoán mắc bệnh lần đầu thì đã có
biến chứng về thần kinh, mạch máu, gây nhiều khó khăn cho việc điều trị, tốn
biến chứng về thần kinh, mạch máu, gây nhiều khó khăn cho việc điều trị, tốn
kém và là lý do quan trọng làm giảm chất lượng cuộc sống và tuổi thọ người

kém và là lý do quan trọng làm giảm chất lượng cuộc sống và tuổi thọ người
bệnh.
bệnh.


10.4. Gánh nặng của bệnh ĐTĐ đối với sự phát triển kinh tế xã hội
10.4. Gánh nặng của bệnh ĐTĐ đối với sự phát triển kinh tế xã hội
ĐTĐ là nguyên nhân quan trọng gây ốm đau kéo dài và gây tử vong
ĐTĐ là nguyên nhân quan trọng gây ốm đau kéo dài và gây tử vong
sớm, người ta ước tính tuổi thọ trung bình của người bệnh ĐTĐ giảm 5-10
sớm, người ta ước tính tuổi thọ trung bình của người bệnh ĐTĐ giảm 5-10
năm so với cộng đồng dân cư. ĐTĐ là nguyên nhân gây nhiều biến chứng
năm so với cộng đồng dân cư. ĐTĐ là nguyên nhân gây nhiều biến chứng
nặng nề như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tổn thương thần kinh ngoại vị, mắt,
nặng nề như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tổn thương thần kinh ngoại vị, mắt,
thận, loét chân dẫn đến cắt cụt chân, nhiễm trùng, tổn thương mắt, thận. Sau
thận, loét chân dẫn đến cắt cụt chân, nhiễm trùng, tổn thương mắt, thận. Sau
15 năm mắc bệnh, khoảng 2% bệnh nhân bị mù. Bệnh thận do ĐTĐ là nguyên
15 năm mắc bệnh, khoảng 2% bệnh nhân bị mù. Bệnh thận do ĐTĐ là nguyên
nhân gây ra suy thận giai đoạn cuối. Bệnh tim và đột qụy gây ra 75% nguyên
nhân gây ra suy thận giai đoạn cuối. Bệnh tim và đột qụy gây ra 75% nguyên
nhân tử vong ở người bị ĐTĐ ở các nước phát triển.
nhân tử vong ở người bị ĐTĐ ở các nước phát triển.
Năm 1997 cả thế giới phải chi 1030 tỷ USD cho việc điều trị và phòng
Năm 1997 cả thế giới phải chi 1030 tỷ USD cho việc điều trị và phòng
bệnh ĐTĐ, trong đã riêng nước Mỹ đã phải chi 98 tỷ USD (cả chi phí trực tiếp
bệnh ĐTĐ, trong đã riêng nước Mỹ đã phải chi 98 tỷ USD (cả chi phí trực tiếp
và gián tiếp). Chi phí cho việc phòng và điều trị bệnh ĐTĐ có xu hướng ngày
và gián tiếp). Chi phí cho việc phòng và điều trị bệnh ĐTĐ có xu hướng ngày
càng tăng, WHO dự báo thế kỷ 21 ĐTĐ sẽ là một gánh nặng cho nền kinh tế

càng tăng, WHO dự báo thế kỷ 21 ĐTĐ sẽ là một gánh nặng cho nền kinh tế
xã hội toàn cầu. Một số nước phát triển của khu vực Tây Thái Bình Dương
xã hội toàn cầu. Một số nước phát triển của khu vực Tây Thái Bình Dương
phải chi 10 - 15% ngân sách y tế cho điều trị bệnh ĐTĐ và các biến chứng của
phải chi 10 - 15% ngân sách y tế cho điều trị bệnh ĐTĐ và các biến chứng của
nó.
nó.
Bệnh viện Nội tiết tiến hành một nghiên cứu đánh giá khả năng chi trả
Bệnh viện Nội tiết tiến hành một nghiên cứu đánh giá khả năng chi trả
của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện, kết quả cho thấy chỉ có 27,3%
của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện, kết quả cho thấy chỉ có 27,3%
bệnh nhân có đủ tiền để chi trả, 51,5% phải đi vay mượn và 21,2% phải bán
bệnh nhân có đủ tiền để chi trả, 51,5% phải đi vay mượn và 21,2% phải bán
vật dụng trong nhà để chữa bệnh. Vì vậy trong điều kiện kinh tế xã hội ở nước
vật dụng trong nhà để chữa bệnh. Vì vậy trong điều kiện kinh tế xã hội ở nước
ta còn nhiều khó khăn, đời sống kinh tế xã hội còn thấp thì việc phòng bệnh
ta còn nhiều khó khăn, đời sống kinh tế xã hội còn thấp thì việc phòng bệnh
càng trở lên bức thiết.
càng trở lên bức thiết.


10.5. ĐTĐ typ 2 là bệnh có thể phòng được
10.5. ĐTĐ typ 2 là bệnh có thể phòng được
Khoảng 90% bệnh nhân ĐTĐ là typ 2, bệnh do sự kết hợp giữa yếu tố
Khoảng 90% bệnh nhân ĐTĐ là typ 2, bệnh do sự kết hợp giữa yếu tố
gene và môi trường. Trên thế giới người ta đã chứng minh bệnh ĐTĐ hoàn
gene và môi trường. Trên thế giới người ta đã chứng minh bệnh ĐTĐ hoàn
toàn có thể phòng và quản lý được, đặc biệt đối với những người mang các
toàn có thể phòng và quản lý được, đặc biệt đối với những người mang các
yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được, nếu được tư vấn, điều trị kịp thời bằng

yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được, nếu được tư vấn, điều trị kịp thời bằng
thuốc và/hoặc bằng chế độ ăn uống, luyện tập, thay đổi lối sống thì sẽ có khả
thuốc và/hoặc bằng chế độ ăn uống, luyện tập, thay đổi lối sống thì sẽ có khả
năng tránh khỏi hoặc kéo dài thời gian dẫn đến mắc bệnh ĐTĐ. Người bị bệnh
năng tránh khỏi hoặc kéo dài thời gian dẫn đến mắc bệnh ĐTĐ. Người bị bệnh
ĐTĐ nếu được quản lý điều trị tốt bằng thuốc, chế độ ăn uống, luyện tập và
ĐTĐ nếu được quản lý điều trị tốt bằng thuốc, chế độ ăn uống, luyện tập và
biết tự chăm sóc thì sẽ giảm hoặc chậm lại sự xuất hiện các biến chứng do
biết tự chăm sóc thì sẽ giảm hoặc chậm lại sự xuất hiện các biến chứng do
bệnh gây nên.
bệnh gây nên.


Các dạng tăng
Các dạng tăng
glucose máu
glucose máu


Thời điểm lấy máu
Thời điểm lấy máu
Nồng độ glucose
Nồng độ glucose
tĩnh mạch
tĩnh mạch


ĐTĐ
ĐTĐ



Glucose lúc đói
Glucose lúc đói




7 mmol/L
7 mmol/L


Glucose bất kỳ hoặc sau 2 giờ
Glucose bất kỳ hoặc sau 2 giờ
làm nghiệm pháp dung nạp
làm nghiệm pháp dung nạp
glucose máu
glucose máu




11,1 mmol/L
11,1 mmol/L
Rối loạn dung
Rối loạn dung
nạp glucose máu
nạp glucose máu


Glucose máu lúc đói và

Glucose máu lúc đói và


< 7 mmol/L
< 7 mmol/L


Glucose máu sau 2 giờ làm
Glucose máu sau 2 giờ làm
nghiệm pháp
nghiệm pháp


7,8 – 11 mmol/L
7,8 – 11 mmol/L


Suy giảm dung
Suy giảm dung
nạp glucose máu
nạp glucose máu
lúc đói
lúc đói
Glucose máu lúc đói và
Glucose máu lúc đói và


*5,6 – 6,9 mmol/L
*5,6 – 6,9 mmol/L



Glucose máu sau 2 giờ làm
Glucose máu sau 2 giờ làm
nghiệm pháp
nghiệm pháp


< 7,8 mmol/L
< 7,8 mmol/L


10.6. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ và các dạng RL glucose máu
10.6. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ và các dạng RL glucose máu
Bảng 10.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ và các dạng RLĐH dựa vào glucose
Bảng 10.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ và các dạng RLĐH dựa vào glucose
máu tương tĩnh mạch theo WHO-IDF
máu tương tĩnh mạch theo WHO-IDF

×