Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình phân tích khối ưu tuyến thượng thận với phương pháp ghi hình phóng xạ p3 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.73 KB, 5 trang )

Y Học Hạt Nhân 2005


Một số biến đổi thông thờng về sinh lý có trong các khối u đ đợc sử dụng để
ghi hình bằng PET, đó là trong đa số các trờng hợp, khối u thờng phát triển rất
nhanh so với tổ chức bình thờng. Điều này có ý nghĩa là việc sử dụng các tiền thân
(percursor) của DNA (nh thymidine ) trong khối u thờng tăng hơn nhiều so với tổ
chức bình thờng.
Thông thờng, khối u thờng tăng tốc độ tổng hợp protein so với tổ chức lành, do
đó việc vận chuyển và kết hợp nhiều typ acid amin trong tổ chức ung th sẽ tăng lên so
với tổ chức bình thờng.
Một điểm đặc biệt nữa là các khối u thờng có hiện tợng tăng phân huỷ glucose
kị khí và a khí hơn so với các tổ chức bình thờng. Điều này có nghĩa là rất nhiều
khối u có nhu cầu sử dụng glucose cao hơn tổ chức bình thờng.
Nh vậy nếu ta đánh dấu một số chất là tiền thân của AND, hoặc glucose với
các đồng vị phóng xạ thích hợp nh
11
C,
18
F,
15
O , thì các DCPX này sẽ thâm nhập
vào trong tế bào khối u theo cơ chế chuyển hoá. Chính vì vậy chúng ta sẽ ghi hình
đợc khối u một cách khá đặc hiệu với cả thông tin về chuyển hoá và hình ảnh giải
phẫu của khối u. Trong đó các thông tin về hình ảnh chuyển hoá chiếm u thế nổi trội
hơn là các thông tin về hình ảnh giải phẫu.
Do sự phát triển của kỹ thuật ghi hình, nên hiên nay có xu hớng kết hợp 2 phơng
pháp ghi hình SPECT với CT (SPECT - CT) hoặc PET với CT (PET - CT) trên cùng
một máy, nghĩa là bệnh nhân đồng thời vừa đợc chụp CT vừa đợc chụp SPECT hoặc
PET. Nh vậy hình ảnh thu đợc sẽ cho ta là hình ảnh CT (hình ảnh cấu trúc) và hình
ảnh của PET hay SPECT (hình ảnh chức năng và chuyển hoá). Sau đó hai hình ảnh này


đợc trộn lại làm một. Vì vậy trên một lát cắt (slide) chúng ta sẽ có đồng thời hình ảnh
cấu trúc và hình ảnh chức năng. Điều này sẽ cung cấp cho thầy thuốc những thông tin
chẩn đoán sớm, chính xác với độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác cao.























Hình 4.
94
: Máy PET
-


CT


PET

CT

CT PET
Hình 4.95
: Máy SPECT
-

CT

CT

S
P
E
C
T
CT


SPECT

Click to buy NOW!
P
D

F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c

u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Y Học Hạt Nhân 2005



4.2. DCPX và những biến đổi sinh lý trong khối u
Bảng 4.1: Một số biến đổi sinh lý trong khối u và DCPX dùng trong ghi hình bằng PET
Thay đổi sinh lý học trong khối u

DCPX (Tracer)
Tăng sử dụng glucose FDG ,
11
C - glucose
Tăng vận chuyển amino acid/ tổng
hợp protêin
11
C - methionine,
11
C - ACHC,
11

C - Tyrosine
Tăng tổng hợp DNA
11
C - thymidine,
11
C - fluorodeoxyuridine
Giảm oxy vào khối u
18
F - fluoromisonidazole
Tăng biểu lộ receptor estrogen
18
F - - estradiol
Tăng dòng máu tới khối u
15
O - H
2
O;
62
Cu - PTSM
Tăng kháng nguyên
18
F gắn kháng thể đơn dòng kháng khối u
Tăng lu giữ (duy trì) các thuốc hoá
chất dùng cho điều trị
5 -
18
F - Fluorouracil;
11
C - daunoubicin


4.3. Một số đặc điểm của ghi hình khối u ung th bằng PET ( FDG - PET)
Ngời ta thấy rằng hoạt động chuyển hoá trong các tổ chức ung th thờng xuất
hiện trớc những thay đổi về cấu trúc. Vì vậy, hình ảnh ghi đợc bằng PET với các
DCPX thích hợp có thể giúp chúng ta phát hiện rất sớm và chính xác các khối u ung
th so với các phơng pháp chẩn đoán hình ảnh khác nh CT, MRI
PET còn giúp đánh giá sớm, chính xác các đáp ứng điều trị ung th. Những thay
đổi này diễn ra sớm hơn và trớc rất nhiều những thay đổi trong cấu trúc giải phẫu.
Ngoài ra do ghi hình với PET theo cơ chế chuyển hoá nên rất có ích trong việc phân
biệt một số tổ chức ung th với một chức sẹo xơ, hoại tử cũng nh giúp phát hiện các
ung th tái phát sớm hơn rất nhiều so với những thay đổi về giải phẫu và thể tích khối
u đợc phát hiện bằng các phơng pháp ghi hình thông thờng (X quang, CT, MRI ).
Về mặt kỹ thuật, PET có thể ghi lại và tái tạo ảnh theo 3 chiều không gian. Độ dày
một lớp cắt khoảng 3 - 4mm và có thể cắt theo 3 chiều (nằm ngang, chiều đứng trớc -
sau và phải - trái). PET có thể ghi hình toàn thân hoặc từng phần của cơ thể.









Hình 4.96: Sự phân bố của FDG ở
ngời bình thờng (FDG tập trung ở
no, tim, gan, lách, tuỷ sống, thải
qua đờng thận, bàng quang ).
Ghi hình PET với
18
F FDG.

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r

a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.

d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Y Học Hạt Nhân 2005



Một điểm rất quan trọng trong khi đọc và đánh giá kết quả xạ hình toàn thân với FDG
PET là: trong điều kiện bình thờng, FDG đợc tập trung ở tổ chức no, tập trung ít ở
cơ, nhiều ở cơ tim (chủ yếu theo GLUT1 và GLUT4), ở tuỷ xơng và thải chủ yếu qua
đờng thận.
4.4. Ghi hình một số loại khối u ung th bằng PET, PET - CT
Về lý thuyết, ngời ta có thể ghi hình cho hầu hết các khối u bằng kỹ thuật PET,
ung th đại trực tràng, lymphoma, melanoma (u hắc tố), ung th đầu mặt cổ, ung th
phổi, ung th tuyến giáp, ung th di căn vào xơng, một số loại ung th khác nh các
khối u hệ thần kinh trung ơng, ung th tinh hoàn, tiền liệt tuyến, thận
Giá trị của ghi hình bằng PET (trong hầu hết trờng hợp) giúp chúng ta:
- Phát hiện sớm các khối u.
- Phân loại giai đoạn bệnh.

- Theo dõi sau điều trị và đáp ứng sau điều trị.
- Phát hiện các tái phát và di căn
Dới đây là một số hình ảnh ghi hình khối u bằng kỹ thuật PET, PET - CT:




























Hình 4.97
: Hình ảnh ung th vùng cổ. Ghi hình toàn thân với máy PET.

- ảnh bên trái: trớc điều trị
- ảnh giữa: sau điều trị hoá chất 4 tháng, các tổn thơng đ biến mất.
- ảnh bên phải: tái phát sau điều trị hoá chất 8 tháng
Hình 4.98
: Ung th vú di
căn. Ghi hình bằng PET.
- Bên trái: trớc điều trị
hoá chất, nhiều ổ di căn
(các điểm sáng)
- Bên phải: sau điều trị,
đáp ứng tốt với hoá chất,
hầu hết các ổ di căn đ
biến mất.

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
Y Học Hạt Nhân 2005












































Hình 4.99
: Hình ảnh u tế bào thần
kinh đệm ít gai (oligodendroglioma),
ghi hình bằng máy PET - CT.
Hình ảnh hoà trộn giữa PET và CT
cho thấy rõ vị trí, mức độ lan rộng
của tổn thơng
CT
PET
Hình 4.100
:

Ghi hình với
18
F


- FDG PET ở bệnh nhân
nam, 30 tuổi, chẩn đoán
Lymphoma-Hodgkin: nhiều
hạch ở cổ, trung thất, hạch cả
2 phía cơ hoành và xung
quanh động mạch chủ.

Hình 4.101: Ghi hình PET với
18
F FDG (theo dõi sau điều trị)
Đáp
ứng
Trớc điều trị 45 Gy


76 Gy


Không
đáp
ứng


Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
Y Học Hạt Nhân 2005









































Hình 4.102
: Hình ảnh ung th bàng quang di căn xơng.
Ghi hình bằ
ng máy PET
-

CT.
Hình ảnh thu đợc là sự hoà trộn của hình ảnh PET và CT, định vị đợc chính xác vị trí
tổn thơng. (Hình ảnh trên CT vị trí tổn thơng không rõ ràng).
CT


PET và CT
PET

Hình 4.103
:

Ung th tuyến giáp

- Xạ hình tuyến giáp với I-131 âm tính.
-
18
F -FDG PET: dơng tính (vị trí mũi tên)

I
-
131

18
F FDG PET


Hình 4.104
: Ghi hình với
FDG PET ở bệnh nhân
ung th vú, 45 tuổi. Nhiều
ổ tập trung glucose ở hạch
cổ, ở trung thất

Click to buy NOW!
P

D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c

k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

×