Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

XÁC ĐỊNH CÔNG HIỆU CỦA GIẢI ĐỘC TỐ UỐN VÁN HOẶC THÀNH PHẦN UỐN VÁN TRONG VẮC XIN DTwP HẤP PHỤ pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.79 KB, 6 trang )


1
XÁC ĐỊNH CÔNG HIỆU CỦA GIẢI ĐỘC TỐ
UỐN VÁN HOẶC THÀNH PHẦN UỐN VÁN
TRONG VẮC XIN DTwP HẤP PHỤ


Công hiệu của giải độc tố uốn ván hoặc thành phần uốn ván trong vắc xin DTwP
được xác định bằng phương pháp so sánh liều hữu hiệu 50% (ED
50
) của vắc xin
chuẩn và vắc xin thử. Kết quả được tính theo phương pháp Probit analysis (phần
mềm WHO program).
MIỄN DỊCH
Sử dụng ít nhất 4 độ pha loãng bậc 2 nhưng không quá 5 độ pha cho cả vắc xin mẫu
chuẩn và vắc xin mẫu thử.
Pha vắc xin
Vắc xin được pha thành các độ pha loãng khác nhau bằng nước muối sinh lý vô
khuẩn sao cho giá trị ED
50
không nằm ra ngoài các độ pha của vắc xin.
Pha vắc xin chuẩn

2
Hoàn nguyên và pha loãng trong nước muối sinh lý ống vắc xin mẫu chuẩn quốc gia
cho ít nhất 4 độ pha loãng bậc 2; tuỳ theo số đơn vị ghi trên nhãn pha sao cho ED
50

của vắc xin mẫu chuẩn nằm trong khoảng của 4 độ pha loãng (Ví dụ: 4 độ pha loãng
bậc 2 tương ứng với 10 I.U/ 0,5 ml; 5 I.U/0,5 ml; 2,5 I.U/0,5 ml; 1,25 I.U/0,5 ml).
Ví dụ cách pha như sau:


Vắc xin chuẩn quốc gia chứa 360 IU/ ống được hoàn nguyên trong 9 ml nước muối
sinh lý để có dung dịch (*) chứa 40 IU/ml.
A = 1/2 = 9 ml (*) + 9 ml NMSL
B = 1/4 = 9 ml (A) + 9 ml NMSL
C = 1/8 = 9 ml (B) + 9 ml NMSL
D = 1/16 = 9 ml (C) + 9 ml NMSL
Pha vắc xin thử
Ví dụ đối với giải độc tố uốn ván :
A = 1/15 = 2 ml (*) + 28 ml NMSL
B = 1/30 = 10 ml (A) + 10 ml NMSL
C = 1/60 = 10 ml (B) + 10 ml NMSL
D = 1/120 = 10 ml (C) + 10 ml NMSL
Ví dụ đối với thành phần uốn ván trong vắc xin DTwP :

3
A = 1/ 25 = 1 ml (*) + 24 ml NMSL
B = 1/ 50 = 10 ml (A) + 10 ml NMSL
C = 1/ 100 = 10 ml (B) + 10 ml NMSL
D = 1/200 = 10 ml (C) + 10 ml NMSL
Tiêm miễn dịch
Mỗi độ pha của vắc xin mẫu chuẩn và vắc xin mẫu thử được tiêm dưới da ít nhất cho
16 chuột nhắt trắng khoẻ mạnh, 4-5 tuần tuổi, có trọng lượng 14g –16 g, mỗi con 0,5
ml. Dùng chuột cùng giống; nếu không cùng giống phải chia đều số chuột đực, cái
vào các nhóm và nhốt riêng.
Sau tiêm miễn dịch, chăm sóc và theo dõi chuột trong 28 ngày và tiến hành tiêm thử
thách.
TIÊM THỬ THÁCH
Xác định liều độc tố thử thách
Chỉ sử dụng độc tố có ít nhất 10.000 LD
50

/Lf. Độc tố được pha loãng để có các độ
pha ví dụ như: 0,0004 Lf/ ml; 0,0002 Lf/ ml; 0,0001 Lf/ ml và 0,00005 Lf/ ml. Mỗi
độ pha tiêm cho một nhóm gồm 5 con chuột nhắt trắng, mỗi con có trọng lượng 16
g ± 0,3g.
Theo dõi chuột hàng ngày trong 96 giờ, ghi lại số chuột còn sống trong mỗi độ pha.

4
Độ pha loãng độc tố gây chết 50% số chuột vào ngày thứ 4 (sau 96 giờ) được tính là
1LD
50
.
Tiêm thử thách
Dựa vào kết quả LD
50
được xác định ở trên để độ pha dung dịch độc tố thử thách
tương ứng với 50 LD
50
/ml trong dung dịch Jensen vô khuẩn có 1% pepton .
Sau 28 ngày toàn bộ chuột đã miễn dịch bởi vắc xin mẫu chuẩn và mẫu thử được
tiêm dưới da 0,5 ml với liều độc tố thử thách chứa 50 LD
50

Nhóm chuột chứng: Từ dung dịch độc tố thử thách pha thành 3 độ pha 2 LD
50
, 1
LD
50,
0,5

LD

50
. Mỗi độ pha tiêm cho 5 chuột nhắt trắng có trọng lượng 16 g ± 0,3g.
Theo dõi chuột
Theo dõi chuột thử thách hàng ngày trong 5 ngày. Ghi lại số chuột sống, chết, liệt ở
mỗi độ pha miễn dịch của cả vắc xin mẫu thử và mẫu chuẩn.
Triệu chứng liệt uốn ván:
 Liệt cứng hoặc co giật kích động( sau thử thách 2 ngày)
 Chuột đi nhón cao chân và chân sau liệt co cứng tiếp đến 2 chân trước. Khi
nắm vào chuột cảm thấy rất cứng do các cơ bị co cứng, cổ cong vẹo về phía lưng.
Khi kích thích bằng tiếng động như quẹt bút trên nắp thanh lồng chuột, những chuột
này sẽ phản ứng bằng cách co cứng. Chuột chết do co cứng các cơ hô hấp, các triệu
chứng liệt này rất đau.

5
TÍNH KẾT QUẢ
Dựa vào số chuột sống sót trong mỗi độ pha, công hiệu được xác định bằng phương
pháp Probit analysis Phần mềm WHO program).
Thử nghiệm có giá trị nếu:
-Liều thử thách: Khi tiêm cho các nhóm chuột đối chứng.
2 LD
50
: 4 chuột chết hết trong thời gian 96 giờ theo dõi.
0,5 LD
50
: không có chuột chết trong thời gian 96 giờ theo dõi.
1 LD
50
: Chuột chết ít nhất 1 con và không quá 3 con trong thời gian 96 giờ theo dõi.
- ED
50

của mỗi loạt vắc xin phải nằm giữa liều miễn dịch nhỏ nhất và lớn nhất.
- Đường dốc đáp ứng miễn dịch của vắc xin thử và vắc xin chuẩn không có sự chênh
lệch có ý nghĩa từ đường thẳng và đường song song nghĩa là kết quả thử nghiệm này
phải đạt yêu cầu đặt ra trong chương trình Probit Analysis đối với đường thẳng và
đường song song của tương quan đáp ứng liều.
Tiêu chuẩn chấp thuận
Tiêu chuẩn công hiệu của thành phần uốn ván trong vắc xin DTwP khi kiểm tra trên
chuột lang phải không ít hơn 40 I.U trong 1liều đơn vắc xin cho người với điều kiện
khoảng tin cậy 95% của công hiệu tìm được nằm trong giới hạn 50% - 200%, hoặc
khi giới hạn dưới của khoảng tin cậy 95% của công hiệu tính được phải lớn hơn 40
I.U trong liều đơn vắc xin cho người.

6
Tiêu chuẩn công hiệu của thành phần uốn ván trong vắc xin DTwP khi kiểm tra trên
chuột nhắt phải đạt 60 IU trong 1 liều đơn cho người. Khoảng tin cậy 95% của công
hiệu phải nằm trong khoảng 50% - 200%. Nếu khoảng tin cậy 95% vượt ra ngoài
khoảng 50% - 200%, thì giới hạn dưới của khoảng tin cậy của công hiệu phải lớn
hơn 60 IU trong liều đơn vắc xin cho người.
Nếu thử nghiệm không đạt các tiêu chuẩn trên phải nhắc lại thử nghiệm với số lượng
mẫu thử gấp đôi (thử nghiệm lần 1 có giá trị - valid test) hoặc bằng số lượng mẫu
bằng lần 1 (thử nghiệm lần 1 không có giá trị - invalid test).
Loạt vắc xin DTwP hấp phụ đạt yêu cầu về công hiệu thành phần uốn ván nếu lần
thử nghiệm nhắc lại cho kết quả công hiệu đạt yêu cầu như trên.
Nếu kết quả thử nghiệm nhắc lại không đạt yêu cầu trên thì loạt vắc xin DTwP hấp
phụ đó bị coi là không đạt công hiệu thành phần uốn ván và phải huỷ bỏ.



×