Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Thiết kế chế tạo đồng hồ led công cộng sử dụng pin năng lượng mặt trời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 68 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta phát triển rất mạnh mẽ và
nhanh chóng, để đạt được kết quả này thì có sự đóng góp rất của ngành kĩ thuật điện tử, kĩ
thuật vi xử lý.
Với sự phát triển như vũ bão hiện nay thì kĩ thuật điện-điện tử, kĩ thuật vi xử lý đang xâm
nhập vào tất cả các ngành khoa học – kĩ thuật khác và đã đáp ứng được mọi nhu cầu của
người dân. Sự ra đời của các vi mạch điều khiển với giá thành giảm nhanh ,khả năng lập
trình ngày càng cao đã mang lại những thay đổi sâu sắc trong ngành kỹ thuật – điện tử.
Để bước đầu làm quen dần với vi điều khiển, chúng em đã được các thầy cô giáo
trong khoa giao cho đồ án môn học với đề tài: “Thiết kế, chế tạo đồng hồ led công cộng
sử dụng pin năng lượng mặt trời”.
Trong thời gian nghiên cứu và làm đồ án dựa vào kiến thức đã được học ở trường, qua
một số sách, tài liệu có liên quan cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy Phạm Tuấn Tài
và thầy Lê Quang Dũng nên đồ án của chúng em đã hoàn thành. Trong quá trình thực
hiện đề tài, mặc dù chúng em đã rất cố gắng nhưng không thể tránh khỏi sai xót. Vì vậy
chúng em rất mong được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để giúp đề tài phát triển
thêm.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Tuấn
Trần Văn Toàn
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Một số hình ảnh thực
tế…… 10
Hình 2: Một mặt bảng led hiển thị đồng hồ 12
Hình 3: Mô hình cơ khí được vẽ mô phỏng bằng inventer 13
Hình 4: Sơ đồ tổng quát hệ thống đồng hồ thời gian thực 14
Hình 5: Sơ đồ nguyên lý khối nguồn 14
Hình 6: Sơ đồ nguyên lý khối thời gian thực 15


Hình 7: Sơ đồ nguyên lý khối phím nhấn 16
Hình 8: Sơ đồ nguyên lý khối điều
khiển 17
Hình 9: Sơ đồ nguyên lý khối đệm 18
2
Hình 10: Sơ đồ nguyên lý khối hiển thị 19
Hình 11: Sơ đồ mạch nguyên lý 20
Hình 12: Mạch bo hoàn chỉnh 21
Hình 13: Sơ đồ khối của AT89C51 22
Hình 14: Sơ đồ chân của
AT89C51………… 23
Hình 15: Cấu trúc Port
0……………………………………………………………………… 23
Hình 16: Cấu trúc Port 1…………………………………………………………………………24
Hình 17: Cấu trúc Port
2……………………………………………………………………… 25
Hình 18: Cấu trúc Port 3………………………… ……………………………………… … 25
Hình 19: Sơ đồ mạch reset của AT89C51…………………………………………………… 27
Hình 20: Sơ đồ kết nối thạch anh………………………………….…………………… ….…27
Hình 21: Bản đồ bộ nhớ Data bên trong chip 89C5….………………………………………28
Hình22: Tổ chức I2C ……………………………………………………………….……………34
Hình 23: Bus I2C 34
Hình 24: Thiết bị chủ tớ I2C 35
Hình 25: Chíp thời gian thực DS1307 37
Hình 26: Cấu tạo bên trong DS1307 38
Hình 27: Tổ chức theo từng bit của các thanh ghi 39
Hình 28: Địa chỉ của thanh ghi trong bộ nhớ…………………………………………… …40
Hình 29: IC ổn áp 7805 41
Hình 30: Tụ điện phân cực, tụ hóa 49
Hình 31: Tụ không phân cực 49

Hình 32: Hình ảnh led…………………………………………………………………….…….50
Hình 33: Sơ đồ chân IC ULN2803…………………………………………………….………51
Hình 34: Mô hình thực tế 55
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các tính năng đặc biệt của 89C51………………………………………………… 26
Bảng 2: Thanh ghi trạng thái chương trình………………………………………………… 29
Bảng 3: Ưu tiên ngắt…………………………………………………………………………….31
Bảng 4: Cho phép và cấm ngắt(IE)……………………………………………………………32
Bảng 5: Các cờ ngắt………………………………………………………………………….…32
Bảng 6: các vecto ngắt……………………………………………………………………….…33
Bảng 7: Điện trở suất của vật liệu…………………………………………………………….43
Bảng 8: Bảng thông số hoạt động của IC…………………………………………………….52
DANH MỤC CÔNG THỨC
(1)Công thức định luật Ôm 41
(2) Công thức tính công suất thất thoát 44
(3) Công thức tính điện trở dây dẫn……………………………… 45
(4) công thức tính trở kháng vi phân 45
(5)công thức sự phụ thuộc nhiệt độ………………… 46
(6)Công thức tính điện trở chất bán dẫn 47
(7)công thức tính cảm kháng cuộn dây 47
4
(8) công thức tính điện dung… 48
CHƯƠNG I TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan đề tài
Trong tiến trình phát triển của loài người, việc sử dụng năng lượng là đánh dấu
một cột mốc rất quan trọng. Từ đó đến nay, loài người sử dụng năng lượng ngày càng
nhiều , nhất là trong vài thế kỷ gần đây. Trong cơ cấu năng lượng hiện nay,chiếm phần
chủ yếu là năng lượng tàn dư sinh học than đá,dầu mỏ,khí tự nhiên. Kế là năng lượng
nước thủy điện,năng lượng hạt nhân, năng lượng sinh khối (bio.gas, …) năng lượng mặt

trời, năng lượng gió chỉ chiếm một phần khiêm tốn. Xã hội loài người không phát triển
nếu không có năng lượng.
5
Ngày nay, năng lượng không tái sinh, ngày càng kiệt, giá dầu mỏ tăng từng ngày,
ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế xã hội và môi trường sống. Tìm kiếm nguồn năng
lượng thay thế là nhiệm vụ cấp bách của các nhà khoa học ,kinh tế, các chính trị gia,… và
mỗi người chúng ta. Nguồn năng lượng thay thế đó phải sạch, thân thiện với môi trường,
chi phí thấp, không cạn kiệt (tái sinh), và dễ sử dụng.
Pin năng lượng mặt trời là những tấm pin sử dụng tính chất sóng hạt của ánh sáng
mặt trời gây hiện tượng quang điện để tạo ra dòng điện. Pin mặt trời được thiết kế và cấu
tạo bởi các kim loại có tính chất quang điện. Các tấm pin mặt trời là sự phát minh quan
trọng của thế kỉ 20 mang đến cho con người nguồn năng lượng lớn và có thể nói là vô
hạn. Pin năng lượng mặt trời có nhiều kích thước khác nhau cho phép sử dụng trong nhiều
trường hợp cũng như với công suất khác nhau. Với các tấm pin năng lượng mặt trời con
người có thể sử dụng và dự trữ năng lượng từ mặt trời, một loại năng lượng sạch không
gây ô nhiễm môi trường.
Pin năng lượng mặt trời có nhiều loại khác nhau nhưng có chung một nguyên lý
hoạt động đó là dựa vào hiện tượng quang điện trên bề mặt kim loại. theo nghiên cứu của
các nhà khoa học thì trong tương lai pin năng lượng mặt trời có thể đáp ứng được 83%
năng lượng sử dụng của chúng ta. Chính vì thế nghiên cứu về năng lượng mặt trời là một
đề tài rất hay. Trong cuộc sống hang ngày , chúng ta sử dụng khối lượng năng lượng
khổng lồ. Cuộc sống của chúng ta xoay quanh sự tiêu thụ các nguồn tài nguyên thiên
nhiên và tiêu thụ năng lượng .
Phần lớn trong tỷ lệ tiêu thụ năng lượng dược dùng cho sưởi ấm-58% một phần
trong số này có thể cung cấp từ năng lượng mặt trời . Kế tiếp là nấu nước, chiếm 24%
tổng năng lượng tiêu thụ, hoàn toàn có thể nấu nước bằng năng lượng mặt trời .Điều dó
có nghĩa là có thể đáp ứng 83% nhu cầu năng lượng bằng công nghệ năng lượng mặt trời .
Phần năng lượng, 13% được dùng để tạo ra điện năng để cung cấp cho chiếu sáng và các
thiết bị gia dụng. Năng lượng được dùng cho nấu ăn,5% cũng có thể tạo ra từ năng lượng.
Năng lượng mặt trời là dạng năng lượng sạch, xanh, miễn phí, và có giá trị sử

dụng tốt nhất. mặt trời đã xuất hiện cách đây 5 tỷ năm và tiếp tục thêm 5 tỷ năm nữa, quá
đủ cho loài người. Chúng ta đang tìm các công nghệ sử dụng dạng năng lượng này một
6
cách hiệu quả nhất, do đây là năng lượng sạch, rất than thiện vơi môi trường. Đây thực sự
là nguồn tài nguyên khổng lồ. Cơ quan năng lượng quốc tế dự báo khai thác năng lượng
của 33 trong số 48 nhà sản xuất dẩu mõ hàng đầu thế giới đang giảm. Điều đó đang thành
hiện thực.
Không chỉ có đỉnh sản lượng dầu mõ, hiện nay còn có đỉnh than đá, đỉnh khí tự
nhiên, và đỉnh uranium. Tất cả các nguồn tài nguyên này đều có giới hạn, không thể khai
thác mãi mãi. Điều đó có nghĩa là những người tin tưởng vào năng lượng hạt nhân có thể
bị sốc, năng lượng hạt nhân từng được coi là nguồn thay thế hửu hiệu cho nhiên liệu tàn
dư sinh học, nhưng mọi người phải đối mặt với cùng một vấn đề. Nếu tất cả đều chuyển
sang năng lượng hạt nhân, tốc độ tiêu thụ uranium sẽ tăng nhanh, chưa kể các nguy cơ về
an toàn hạt nhân do đó chúng em muốn ứng dụng vào những vật dụng thực tế và cần thiết
cho con người, qua quá trình tìm hiểu em nhận thấy đồng hồ là một vật dụng không thể
thiếu trong cuộc sống của chúng ta. Giúp chúng ta biết được thời gian để chúng ta có thể
sắp xếp công việc ,vui chơi,nghỉ ngơi 1 cách hiệu quả nhất. Với vốn kiến thức đã được
học kết hợp với thực tiễn chúng em nhận thấy đề tài:“ Thiết kế,chế tạo đồng hồ led công
cộng sử dụng pin năng lượng mặt trời”. Rất phù hợp với khả năng của chúng em và có
tính áp dụng vào thực tiễn cao nên chúng em đã chọn đề tài trên để hoàn thiện đồ án tốt
nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu đề tài
Thiết kế chế tạo đồng hồ led sử dụng pin năng lượng mặt trời có khả năng chịu
đựng các yếu tố về môi trường.
Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của đề tài có khả năng ứng dụng vào thực tiễn.
Giúp sinh viên hiểu biết hơn về công dụng và cách sử dụng của một số linh kiện
đặc biệt là hiểu rõ về vi điều khiển.
Giúp sinh viên có khả năng nghiên cứu và làm việc độc lập cũng như theo nhóm.
Tìm hiểu và biết được cấu tạo,nguyên lý hoạt động của đồng hồ led hiển thị số sử dụng
pin năng lượng mặt trời. Biết được cấu tạo và nguyên lý hoạt động cũng như ứng dụng

của các linh kiện điện tử. Chế tạo và chạy thành công đồng hồ led hiển thị số.
7
Thiết kế được đồng hồ led sử dụng pin năng lượng mặt trời hoạt động ổn định
giữa kết cấu cơ khí và cơ cấu điều khiển.
Tính toán và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của đề tài có khả năng ứng dụng vào thực
tiễn
Đưa ra được yêu cầu điều khiển cũng như các tính năng của đồng hồ led đồng
thời nắm rõ được các yêu cầu đó.
Đưa ra được sản phẩm như tính toán đồng thời sản phẩm phải hoạt động ổn định.
Một số hình ảnh thực tế về đồng hồ led:
8
Hình 1: Một số hình ảnh thực tế
CHƯƠNG II THIẾT KẾ, CHẾ TẠO
2.1. Phương án thiết kế
Chúng ta có thể sử dụng nhiều loại linh kiện khác nhau để chế tạo nên một chiếc
đồng hồ số như:
-Dùng IC số
-Dùng vi điều khiển ( AT89C51 )
Dùng IC số thì kết quả không thể chính xác được vì sai số do nhiều IC tạo nên. Vì
thế em đã lựa chọn phương án dùng AT89C51. với lựa chọn này ta có 2 phương án nhỏ ở
bên trong :
9
-Phương án 1: dùng ngắt và timer có sẵn trong AT89C51
-Phương án 2: dùng bộ định thời gian thực DS1307
Sau khi cân nhắc em lựa chọn phương án 2 là vì nếu dùng ngắt và timer trong
AT89C51 thì kết quả có độ chính xác thấp.Khi mất điện thì ta phải cài lại thời gian cho
nó,điều này không khả thi. Ngược lại,khi dùng DS1307 thì dù mất điện chúng ta cũng
không phải cài lại thời gian cho đồng hồ và độ chính xác là khá cao.
2.2 Thiết kế phần cơ khí
Tính toán kích thước cho mô hình cơ khí

Trong sản phẩm này chúng em lựa chọn mô hình cơ khí có cơ cấu hình hộp chữ
nhật với hai mặt chính hiển thị đồng hồ led.
Dựa vào cách bố trí, sắp xếp led trong bảng hiển thị của hai mặt với các khoảng cách như
trên hình vẽ:
Hình 2: Một mặt bảng led hiển thị đồng hồ
10
11
Hình 3: Mô hình cơ khí được vẽ mô phỏng bằng inventer
Kích thước mặt hiển thị led là 700x350(mm) các led đơn được ghép với nhau
thành led 7 thanh, khoảng cánh giữa 2 led đơn liền nhau là 15mm, khoảng cách giữa 2 led
7 thanh giờ, phút liền nhau là 35mm, khoảng cách giữa giờ và phút là 60mm,
Từ những yêu cầu tính toán trên chúng em quyết đinh đưa ra mô hình là một khối hình
hộp chữ nhật hai mặt hiển thị đồng hồ led có kích thước 700x350x150(mm)
Mô hình có chiều cao là 1,5m có khả năng chịu đựng và đảm bảo độ đứng vững
của đồng hồ
12
2.3 Thiết kế phần điều khiển
2.3.1 Phần Cứng
2.3.1.1 Sơ đồ khối


Hình 4: Sơ đồ tổng quát hệ thống đồng hồ thời gian thực
2.3.1.2 Khối nguồn
Hình 5: Sơ đồ nguyên lý khối nguồn
13
KHỐI PHÍM
NHẤN
KHỐI HIỂN
THỊ
KHỐI ĐỆMKHỐI ĐIỀU

HIỂN
THỜI GIAN
THỰC
KHỐI NGUỒN
Điện áp 12VDC từ nguồn qua IC7805 để ghim điện áp xuống còn 5VDC dùng để
nuôi cho khối thời gian thực và khối điều khiển.
Khối nguồn gồm: các tụ điện và IC ổn áp 7805. Tụ điện có tác dụng làm phẳng
điện áp giúp mạch nguồn làm việc ổn định.
2.3.1.3 Khối thời gian thực
Hình 6: Sơ đồ nguyên lý khối thời gian thực
Điện áp 5VDC từ khối nguồn đưa vào chân 8 của IC DS1307. Lúc đó, thạch anh
dao động xuất tín hiệu qua 2 tụ lọc tới chân 1 và 2 của IC DS1307. Khi có nguồn dao
động, chip bắt đầu cài đặt thời gian, giờ, phút rồi xuất giữ liệu ra chân 5 và 6 được kết nối
với chân P1.6 và P1.7 của IC 89C51
Chân 3 kết nối với 1 nguồn pin 3V để nuôi chip.
Chức năng của mạch là tạo dao động thời gian thực với tần số thạch anh là
32,768kHz
2.3.1.4 Khối phím nhấn
14
Hình 7: Sơ đồ nguyên lý khối phím nhấn
khối phím nhấn có chức năng tạo tín hiệu điều khiển để điều chỉnh giờ, phút
gồm 3 nút nhấn:
S2:nút thiết lập giờ,phút
S3:nút tăng, giảm
S4: nút di chuyển
15
2.3.1.5 Khối điều khiển
Hình 8: Sơ đồ nguyên lý khối điều khiển
16
Nguyên lý làm việc

-Nguồn cung cấp được đưa vào chân 20 và 40 của IC 89C51.Điện áp 12VDC từ
nguồn qua IC7805 để ghim điện áp xuống còn 5VDC dùng để nuôi cho khối điều khiển
và khối hiển thị.
-Dữ liệu giờ, phút có sẵn trong DS 1307, Vi điều khiển giao tiếp với DS 1307
thông qua chuẩn truyền thông I2C. Vi điều khiển sẽ truy nhập vào các ngăn nhớ giờ, phút
của DS1307, đọc dữ liệu giờ, phút này và xuất hiển thị ra khối hiển thị.
-Mặt khác, tín hiệu từ các phím nhấn đưa vào VĐK để hiệu chỉnh giờ, phút.
2.3.1.6 Khối đệm
Hình 9: Sơ đồ nguyên lý khối đệm
-Khối đệm có tác dụng nhận dữ liệu từ vi điều khiển, kích dòng cho bảng hiển thị,
gồm 4 IC ULN2803.
-Các chân đầu của IC ULN2803 sẽ được kết nối vào 8 chân dữ liệu của các led
tương ứng.
17
2.3.1.7 Khối hiển thị
Hình 10: Sơ đồ nguyên lý khối hiển thị
-Khối hiển thị nhận dữ liệu từ vi điều khiển qua khối đệm hiển thị giá trị giờ,phút.
-Khối hiển thị gồm: led và bảng hiển thị.
18
2.3.2 Mạch nguyên lý
Hình 11: Sơ đồ mạch nguyên lý
19
2.3.3 Mạch board hoàn chỉnh
Hình 12: Mạch bo hoàn chỉnh
20
2.3.4 Các linh kiện sử dụng
2.3.4.1 Vi điều khiển AT89C51
Hình 13: Sơ đồ khối của AT89C51
AT89C51 là vi điều khiển do Atmel sản xuất, chế tạo theo công nghệ CMOS có
các đặc tính như sau:

4 KB PEROM (Flash Programmable and Erasable Read Only Memory), có khả năng
tới 1000 chu kỳ ghi xoátần số hoạt động từ: 0Hz đến 24 MHz
3 mức khóa bộ nhớ lập trình
128 Byte RAM nội.
4 Port xuất /nhập I/O 8 bit.
2 bộ Timer/counter 16 Bit.
6 nguồn ngắt.
Giao tiếp nối tiếp điều khiển bằng phần cứng.
64 KB vùng nhớ mã ngoài
64 KB vùng nhớ dữ liệu ngoài.
Cho phép xử lý bit.
210 vị trí nhớ có thể định vị bit.
4 chu kỳ máy (4 μs đối với thạch anh 12MHz) cho hoạt động nhân hoặc chia.
Có các chế độ nghỉ (Low-power Idle) và chế độ nguồn giảm (Power-down).
21
Sơ đồ chân và sơ đồ nguyên lí của AT89C51
Sơ đồ chân
Hình 14: Sơ đồ chân của AT89C51
Tổng quan về vi xử lý AT89C51
Chức năng của các chân 89C51
Port 0:

Hình 15: Cấu trúc Port 0
Port 0 là port có 2 chức năng ở các chân 32 – 39 của AT89C51:
Khi dùng ở chế độ IO: FET kéo lên tắt (do không có các tín hiệu ADDR và
CONTROL) nên ngõ ra Port 0 hở mạch. Như vậy, khi thiết kế Port 0 làm việc ở chế độ
22
IO, cần phải có các điện trở kéo lên. Trong chế độ này, mỗi chân của Port 0 khi dùng làm
ngõ ra có thể kéo tối đa 8 ngõ TTL .
Khi ghi mức logic 1 ra Port 0, ngõ ra Q của bộ chốt (latch) ở mức 0 nên FET

tắt, ngõ ra Port 0 nối lên Vcc thông qua FET và có thể kéo xuống mức 0 khi kết nối với
tín hiệu ngoài. Khi ghi mức logic 0 ra Port 0, ngõ ra Q của bộ chốt ở mức 1 nên
FET dẫn, ngõ ra Port 0 được nối với GND nên luôn ở mức 0 bất kể ngõ vào. Do đó, để
đọc dữ liệu tại Port 0 thì cần phải set bit tương ứng.
Khi dùng làm ngõ vào, Port 0 phải được set mức logic 1 trước đó.
Chức năng địa chỉ / dữ liệu đa hợp: khi dùng các thiết kế lớn, đòi hỏi phải sử
dụng bộ nhớ ngoài thì Port 0 vừa là bus dữ liệu (8 bit) vừa là bus địa chỉ (8 bit thấp).
Ngoài ra khi lập trình cho AT89C51, Port 0 còn dùng để nhận mã khi lập trình và xuất mà
khi kiểm tra .
Port 1:

Hình 16 : Cấu trúc Port 1
Không dùng FET mà dùng điện trở kéo lên nên khi thiết kế không cần thiết phải
thêm các điện trở ngoài. Khi dùng ở chế độ IO, cách thức hoạt động giống như Port 0
(nghĩa là trước khi đọc dữ liệu thì cần phải set bit tương ứng).
Port1 (chân 1 – 8) chỉ có một chức năng là IO, không dùng cho mục đích khác
(chỉ trong 8032/8052/8952 thì dùng thêm P1.0 và P1.1 cho bộ định thời thứ 3). Tại Port 1
đã có điện trở kéo lên nên không cần thêm điện trở ngoài.
23
Port 1 có khả năng kéo được 4 ngõ TTL và còn dùng làm 8 bit địa chỉ thấp trong
quá trình lập trình hay kiểm tra.
Khi dùng làm ngõ vào, Port 1 phải được set mức logic 1 trước đó
Port 2:

Hình 17 : Cấu trúc Port 2
Port 2 (chân 21 – 28) là port có 2 chức năng:
- Chức năng IO (xuất / nhập): có khả năng kéo được 4 ngõ TTL.
- Chức năng địa chỉ: dùng làm 8 bit địa chỉ cao khi cần bộ nhớ ngoài có địa chỉ
16 bit. Khi đó, Port 2 không được dùng cho mục đích IO.
Khi dùng làm ngõ vào, Port 2 phải được set mức logic 1 trước đó.

Khi lập trình, Port 2 dùng làm 8 bit địa chỉ cao hay một số tín hiệu điều khiển.
Port 3:

Hình 18 : Cấu trúc Port 3
24
Từ chân 10 đến chân 17 (P3.0 _ P3.7). Port 3 là port có tác dụng kép. Các chân
của port này có nhiều chức năng, có công dụng chuyển đổi có liên hệ đến các đặc tính đặc
biệt của AT89C51 như ở bảng sau:
Bảng 1: Các tính năng đặc biệt của 89C51
PSEN (Program store enable)
PSEN là tín hiệu ngõ ra có tác dụng cho phép đọc bộ nhớ chương trình mở rộng
và thường được nối đến chân OE của Eprom cho phép đọc các byte mã lệnh.
PSEN ở mức thấp trong thời gian 89C51 lấy lệnh. Các mã lệnh của chương trình
được đọc từ Eprom qua bus dữ liệu, được chốt vào thanh ghi lệnh bên trong 89C51 để
giải mã lệnh. Khi 89C51 thi hành chương trình trong ROM nội, PSEN ở mức cao.
ALE (Address Latch Enable)
Khi 89C51 truy xuất bộ nhớ bên ngoài, Port 0 có chức năng là bus địa chỉ và dữ
liệu do đó phải tách các đường dữ liệu và địa chỉ. Tín hiệu ra ALE ở chân thứ 30 dùng
làm tín hiệu điều khiển để giải đa hợp các đường địa chỉ và dữ liệu khi kết nối chúng với
IC chốt.
25
Bit Tên Chức năng chuyển đổi
P3.0
P3.1
P3.2
P3.3
P3.4
P3.5
P3.6
P3.7

RXD
TXD
INT0
INT1
T0
T1
WR
RD
Ngõ vào dữ liệu nối tiếp.
Ngõ xuất dữ liệu nối tiếp.
Ngõ vào ngắt cứng thứ 0.
Ngõ vào ngắt cứng thứ 1.
Ngõ vào TIMER/ COUNTER thứ 0.
Ngõ vào của TIMER/ COUNTER thứ 1.
Tín hiệu ghi dữ liệu lên bộ nhớ ngoài.
Tín hiệu đọc bộ nhớ dữ liệu ngoŕi.

×