Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

25 GỢI Ý VÀ ĐỀ THI TỐT THPT MÔN VĂN ĐỀ 4+5+6 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.13 KB, 11 trang )

25 GỢI Ý VÀ ĐỀ THI TỐT
THPT MÔN VĂN ĐỀ 4+5+6


ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 4
Môn ngữ văn
Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề.
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I. (2,0 điểm)
Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm “Vợ nhặt” (Kim Lân).
Câu II. (3,0 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn thể hiện quan niệm của anh (chị) về lòng nhân
đạo.
II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho
chương trình đó (câu III.a hoặc III.b)
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài
xa” của Nguyễn Minh Châu.
Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Trình bày suy nghĩ của anh/ chị về nhân vật Việt trong “ Những đứa con
trong gia đình” của Nguyễn Thi.

Gîi ý lµm bµi.
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I. (2,0 điểm)
a) Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần nêu được
các ý chính sau:
Tiền thân của truyện ngắn Vợ nhặt là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”- được
viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và thất lạc bản thảo.


Sau khi hoà bình lập lại (1954) Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ
để viết truyện ngắn này.
Câu II. (3,0 điểm)
a) Yêu cầu về kỹ năng:
- Chỉ viết một đoạn văn
- Viết đúng kiểu văn bản nghị luận
- Nghị luận phải hướng về lòng nhân đạo
b) Yêu cầu về kiến thức:
Tuỳ thuộc vào quan niệm riêng, thí sinh có cách trình bày khác nhau.
Sau đây là một vài ý tham khảo:
- Đoạn văn phải thể hiện rõ thế nào là lòng nhân đạo.
- Đưa ra một vài ví dụ về hoàn cảnh mà ta cần thể hiện lòng nhân đạo.
- Xót thương và tìm cách giúp đỡ
- Lòng nhân đạo cần được phát huy rộng rãi.
II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
a) Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài nghị luận, kiểu bài phân tích
nhân vật văn học. Kết cấu bài viết chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt
tốt…
b) Yêu cầu về kiến thức: Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài, thí
sinh cần làm rõ những ý cơ bản sau:
- Sinh ra trong một gia đình khá giả nhưng người đàn bà hàng chài lại có
ngoại hình xấu. Cuộc sống lam lũ, vất vả, lo toan khiến những nét thô
kệch càng trở nên đậm nét.
- Tâm hồn cao đẹp của người đàn bà hàng chài: có sức chịu đựng, nhân
hậu, bao dung, giàu đức hy sinh và lòng vị tha.
+ Khi bị chồng đánh, chị nhẫn nhục chịu đựng, không kêu rên, không
chống trả, nhưng cũng không chạy trốn. Chị coi đó là lẽ đương nhiên vì
trong cuộc mưu sinh ở biển cần có người đàn ông biết nghề, khoẻ mạnh.
+ Chị là người rất tự trọng, không muốn bất cứ ai chứng kiến, thương

xót cho mình.
+ Khi ở toà án huyện, người đàn bà đã đem đến cho Đẩu và Phùng
những xúc cảm mới:
* Chị chấp nhận đau khổ, sống cho các con chứ không phải cho mình.
* Cách ứng xử nhân bản: bị chồng đánh, chỉ xin chồng đánh ở trên bờ,
đừng để các con nhìn thấy. Chị đã cảm nhận và san sẻ nỗi đau với
chồng, cảm thông và tha thứ cho chồng. Trong khổ đau, người đàn bà
vẫn chắc lọc được niềm hạnh phúc nhỏ nhoi.
- Câu chuyện của người đàn bà giúp ta thấu hiểu: không thể dễ dãi, đơn
giản trong việc nhìn nhận sự việc, hiện tượng của cuộc sống.

ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 5
I. Môn ngữ văn
Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề.

I. Phần chung cho tất cả thí sinh :
Câu 1 : (2 điểm)
Tóm tắt truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn (phần trích trong sách giáo
khoa Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục, 2008).
Câu 2 : (3 điểm)
Người Trung Quốc có câu : “Việc hôm nay chớ để ngày mai”. Hãy
viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 từ trở lại) bàn luận về câu nói
trên.
II. Phần riêng.
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho
chương trình đó. ( câu 3a hoặc 3b).
Câu 3a (Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn) : (5 điểm)
Phân tích giá trị nhân đạo của truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
Câu 3b ( Dành cho thí sinh học chương trình nâng cao) : (5 điểm)
Phân tích giá trị tư tưởng của tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân) để làm nổi

rõ ý nghĩa của sự sống khi đối mặt với cái chết.
II. Gîi ý lµm bµi.
I.Phần chung cho tất cả thí sinh :
Câu 1 :
a). Thí sinh viết một đoạn văn ngắn gọn tóm tắt những nội dung cơ
bản của truyện ngắn Thuốc (Lỗ Tấn). Cần phải đảm bão những nội
dung sau :
- Sáng sớm mùa thu, lão Hoa, chủ quán trà đến pháp trường mua
thuốc chữa bệnh lao cho con. Thuốc là chiếc bánh bao tẩm máu của
người chiến sĩ cách mạng Hạ Du.
- Bà Hoa cho can ăn bánh với niềm tin chắc rằng con sẽ hết bệnh nay
mai.
- Những người khách trong quán trà bàn về thuốc, về hạ Du và cho
rằng Hạ Du là điên.
- Buổi sáng thanh minh năm sau, bà Hoa và bà mẹ Hạ Du cùng đến
thăm mộ con, họ đồng cảm và ngạc nhiên khi thấy vòng hoa trên mộ
của Hạ Du.
Câu 2 :
a). Yêu càu về kĩ năng.
Thí sinh thể hiện biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, bài làm có
kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
ngữ pháp và phong cách ngôn ngữ.
b). Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách
khác nhau nhưng cần hợp lí, thiết thực, chặt chẽ và có sức thuyết
phục. Cần nêu được các ý sau :
- Câu nói thể hiện tác phong lao động, tính khẩn trương và tinh thần
hăng say trong lao động.
- Câu nói thể hiện một quan niệm đúng đắn, hiện đại phù hợp với lý
tưởng sống trong thời đại ngày nay.

- Câu nói là bài học cho tất cả mọi người để lao động và sống, đồng
thời bắt kịp với bước tiến của thời đại.
I. Phần riêng
Câu 3a : (Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn)
a). Yêu cầu kĩ năng
- Viết đúng thao tác phân tích và đúng kiểu bài văn nghị luận văn học.
- Chỉ ra và phân tích được những đặc điểm thể hiện giá trị nhân đạo
của tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
b). Yêu cầu về nội dung
Thí sinh cần phải phân tích làm rõ các nội dung thể hiện giá trị nhân
đạo của tác phẩm như sau :
- Trước hết, Vợ chồng A Phủ tập trung tố cáo tội ác bọn thống trị
chúa đất phong kiến và thực dân pháp vùng Tây Bắc đang chà đạp lên
quyền sống của con người.
- Thông qua Vợ Chồng A Phủ, Tô Hoài thể hiện niềm cảm thông sâu
sắc với những người dân bị áp bức và khốn khổ.
- Một phương diện khác, Vợ Chồng A Phủ là bản ca ca ngợi, đề cao
khát vọng sống của con người ( Mị và A Phủ ).
- Con đường giải phóng con người ra khỏi gông cùm nô lệ - làm cách
mạng - được tìm thấy trong Vợ Chồng A Phủ.
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 6
Môn ngữ văn
Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề.

I.PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5.0 ĐIỂM)
Câu I: (2.0 điểm)
Anh/chị hãy nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của
nhà văn Lỗ Tấn.
Câu II: (3.0 điểm)
Nhạc sĩ S.Gu-nô người Pháp nói:Năm hai mươi tuổi tôi nói: “Tôi và

Mô-da”.Năm ba nươi tuổi,tôi nói: “Mô-da và tôi”.Năm bốn mươi
tuổi,tôi nói: “Chỉ có Mô-da”.
Trình bày trong một bài văn ngắn (không quá 400 từ) suy nghĩ của
anh/chị về câu nói trên.
II.PHẦN RIÊNG (5.0 ĐIỂM)
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho
chương trình đó.
(Câu IIIa hoặc IIIb)
Câu IIIa.Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến của Quang
Dũng:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mặt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Ngữ văn 12,tập một,NXB Giáo dục,2008,tr.89)
Câu IIIb. Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm)
Phân tích sự thay đổi tâm trạng của nhân vật Hồn Trương Ba khi phải
sống nhờ than xác anh hàng thịt trong đoạn trích của vở kịch Hồn
Trương Ba,da hàng thịt của tác giả Lưu Quang Vũ (Ngữ văn 12 Nâng
cao,tập một).
Gîi ý lµm bµi.
I.PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH :
Câu I: (2.0 điểm) A.Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau,song cần nêu bật
được các ý chính sau đây:

-Lỗ Tấn (1881-1936) tên khai sinh là Chu Thụ Nhân,quê ở Chiết
Giang,Trung Quốc.
-Ông ôm ấp nguyện vọng học nghề thuốc từ khi còn nhỏ và được sang
Nhật học,nhưng Lỗ Tấn đã nhận thấy chữa bệnh thể xác không quan
trọng bằng chữa bệnh tinh thần nên ông đã chuyển sang viết văn.
-Ông là nhà văn cách mạng có ảnh hưởng lớn trên văn đàn Trung Quốc
thế kỉ XX.
-Các tác phẩm của Lỗ Tấn thường tập trung vào chủ đề:Phê phán căn
bệnh tinh thần kìm hãm sự phát triển của đất nước Trung Hoa lúc bấy
giờ,từ đó kêu gọi đồng bào kiếm tìm phương thuốc để cứu dân tộc.
-Tác phẩm tiêu biểu của Lỗ Tấn:các tập truyện ngắn Gào thét,Bàng
hoàng,Chuyện cũ viết lại,…;tạp văn Nấm mồ,Cỏ dại,Gió nóng,…
B.Cách cho điểm:
-Điểm 2:Đáp ứng đầy đủ yêu cầu trên,có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ về
diễn đạt.
- Điểm 1:Trình bày được một nửa yêu cầu trên,còn mắc một số lỗi diễn
đạt.
-Điểm 0:Hoàn toàn lạc đề.
Câu II: (3.0 điểm)
A.Yêu cầu về kĩ năng
Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội;bài làm có kết cấu chặt
chẽ,diễn đạt lưu loát,không mắc lỗi về chính tả,dùng từ và ngữ pháp.
B.Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể đưa ra nhiều ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách
khác nhau nhưng cần hợp lí ,thiết thực ,chặt chẽ và có sức thuyết
phục.Cần nêu bật được các ý sau:
-Sự trưởng thành trong nhận thức,bài học về đức tính khiêm tốn của mỗi
con người.
-Nhận thức cuộc sống theo chiều dài của sự chiêm nghiệm,càng trải
nghiệm trong cuộc sống,con người càng chín chắn hơn trong nhận thức.

-Bài học về sự khiêm tốn,thận trọng và chín chắn,không nên chủ
quan,phiến diện khi đánh giá con người và đời sống,luôn tu dưỡng rèn
luyện để trở thành con người toàn vẹn.
II.PHẦN RIÊNG:
Câu IIIa.Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm)
A.Yêu cầu về kĩ năng
Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học phân tích tác phẩm trữ
tình;bài làm có kết cấu chặt chẽ,diễn đạt lưu loát,không mắc lỗi về chính
tả,dùng từ và ngữ pháp.
B.Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh dựa trên cơ sở những hiểu biết về bài thơ Tây Tiến của Quang
Dũng,phát hiện và phân tích những đặc sắc về nghệ thuật (cách dùng từ
Hán Việt,xây dựng hình ảnh,…)để làm nổi bật giá trị của đoạn thơ.Thí
sinh có thể triển khai theo nhiều hướng khác nhau nhưng cần nêu được
những nội dung cơ bản sau:
-Hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến:là những anh hùng trận
mạc nhưng cũng là những tâm hồn lãng mạn,những trái tim khao
khát,rạo rực yêu thương,đầy mơ mộng.
-Hình ảnh người lính Tây Tiến chói ngời vẻ đẹp lí tưởng,coi cái chết nhẹ
tựa long hồng.Lời thơ nói về hi sinh,mất mát nhưng không bi lụy mà
mang đậm chất bi tráng.
-Nghệ thuật dùng từ Hán Việt,bút pháp lãng mạn.

×