Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Giáo trình Dâu tằm - ong mật part 10 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 16 trang )

Trng i hc nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dõu tm Ong mt
160
sạch đợc các ấu trùng bệnh. Xác chết có màu trắng bệch sau ngả màu vàng rồi nâu đậm. Xác chết
thối rữa, tụt xuống đáy lỗ tổ. Sau khi bị khô đi thành vảy có thể lấy đi dễ dàng.
ấu trùng chết có mùi chua nh dấm.
Khi có Bacillus alvei cũng gây bệnh
thối ấu trùng chết ở tuổi lớn (4 - 5
ngày tuổi) đôi khi ấu trùng bắt đầu
vít nắp và có mùi thịt thối.
- Bánh tổ: khi bị bệnh nhẹ ở khu vực
nhộng vít nắp nhiều, có lỗ chỗ vài lỗ
tổ không vít nắp mà có ấu trùng tuổi
nhỏ hoặc trứng, do ong thợ dọn xác
chết và chúa đ đẻ lại vào lỗ tổ đó.
Khi đàn ong bị bệnh nặng, ít có
hoặc không có nhộng vít nắp. hoặc
Hình 1. 9- ấu trùng ong bị bệnh thối ấu trùng châu Âu không có nhộng vít nắp. Khi nhấc
cầu kiểm tra thấy ong xào xạc, chạy
tụt cầu kiểm tra thấy ong xào xạc, chạy tụt xuống vách thùng hoặc phía dới bánh tổ. Ong thợ già, đen
bóng do ấu trùng bị chết, nên không có lớp ong non kế tiếp. Bệnh lan truyền từ đàn này sang đàn khác
do ong ăn cớp nhầm tổ, lấy mật, phấn cùng chỗ với đàn bệnh hoặc do di chuyển ong từ vùng này
sang vùng khác.
c. Biện pháp phòng trừ:
Khi phát hiện thấy đàn ong bị bệnh có thể sử dụng một trong hai phơng pháp:
- Cho ăn thuốc kháng sinh cùng với xirô đờng.
- Phun thuốc kháng sinh lên bánh tổ hoặc ong thợ của đàn bị bệnh.
Phơng pháp cho ăn.
Cho ăn thuốc kháng sinh cùng với xirô đờng (theo tỷ lệ 1 đờng : 1 nớc) 3 tối liền, mỗi tối
100 ml/ cầu, có thể sử dụng 1 trong những loại thuốc sau:
- Erythromyxin 0,4 - 0,5 g pha trong 1 lít xirô đờng.
- Kanamixin 04 - 0,5 g pha trong 1 lít xirô đờng.


- Streptomyxin 0,4 - 0,5 g pha trong 1 lít xirô đờng.
- Chloramphenicol 0,4- 0,5 g pha trong 1 lít xirô đờng.
- Ampixilin 0,.5 g pha trong 1 lit xi rô đờng
Các loại thuốc trên hoà với nớc sôi để nguội, sau đó đổ vào xirô đờng, khuấy cho tan đều.
Cho ong ăn 3 tối liền. Sau 1 tuần kiểm tra nếu cha khỏi thì cho ăn tiếp. Trớc khi ăn cần loại bớt cầu
bị bệnh nặng, cầu tha quân để ong ăn hết đờng. Cần kết hợp cho ăn thuốc với việc thay chúa đẻ đàn
bệnh bằng mũ chúa tạo từ đàn không bệnh để tăng hiệu quả điều trị.
Phơng pháp phun thuốc lên bánh tổ.
Vào vụ mật hoặc với đàn ong yếu (ong không ăn xirô đờng + thuốc) có thể sử dụng biện
pháp phun thuốc kháng sinh lên bánh tổ ong và cơ thể ong trởng thành với liều lợng thuốc gấp đôi
Trng i hc nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dõu tm Ong mt
161
khi cho ăn (1g/ lít xiro). Dùng bình phun có hạt nhỏ, đều phun nhẹ nhàng lên mình ong và bánh tổ
thành một lớp bụi. Cách một ngày phun một lần. Sau khi phun 2 - 3 lần là có thể giảm hoặc khỏi bệnh.
Ưu điểm: tốn ít thuốc, không để lại d lợng trong mật nhng hiệu quả không bền bằng cách
cho ăn, chỉ có tác dụng rõ rệt với các đàn đông quân.

9.2. Bệnh ấu trùng túi (Sacbrood)
Bênh này do virus gây nên. Bệnh có ở khắp nơi nuôi ong, song không gây thiệt hại đáng kể với
ong A.mellifera (Borchert 1966, Poltrep 1972). Đối với ong A.cerana, bệnh gây thành dịch lần đầu tiên
ở Trung Quốc 1972 và gây hại nặng (Huang Shuang Xiu 1989). ở Thái Lan, bệnh xuất hiện vào năm
1976 (Areekul 1982). Năm 1981 Bailey đ phân lập đợc chủng virus gây bệnh trên ong A.cerana ở
Thái Lan có các đặc tính khác với chủng virus sacbrood gây bệnh trên ong A.mellifera và ông đặt tên
là virus Thai sacbrood.
Năm 1974, dịch bệnh sacbrood đ bùng nổ ở nớc ta do nhập ong cao sản của Trung quốc.
Năm 1989 nhờ sự giúp đỡ của chuyên gia Hà Lan Vincent Mulder và Brenda V. Ball (trạm
thực nghiệm Roshamsted của Anh) đ xác định sự có mặt của virus Thai sacbrood trên các đàn ong
bệnh ở Việt Nam.
a. Tác nhân gây bệnh.
Năm 1917 White (Mĩ) đ xác nhận tác nhân gây bệnh ấu trùng túi ở ong A.mellifera là một

loại virus, ông đặt tên là Morator aetatulae Holmes.
Năm 1981, Bailey xác định virus mới gây bệnh cho ong A. cerana là Thai Sacbrood.
Khả năng lây nhiễm của virus gây bệnh ấu trùng túi rất lớn. Theo Bailey (1981) 1 mg virus
trong dịch ấu trùng chết bệnh có thể lây bệnh cho toàn bộ ấu trùng ong thợ của 1000 đàn khoẻ.
Sức chống chịu của virus không cao, nó mất khả năng gây bệnh ở nhiệt độ 59
oC
trong 10 phút.
ở nhiệt độ phòng virus có thể tồn tại 3 tuần. Trong đàn ong bệnh lây truyền qua ong nuôi dỡng. Bệnh
truyền từ đàn này sang đàn khác qua ong ăn cớp mật, nhầm tổ, lấy chung nguồn thức ăn, đặc biệt là
chung nguồn phấn (Bailey 1981) do nhập ong đàn bệnh vào đàn khoẻ và sử dụng chung dụng cụ nuôi.
b. Triệu chứng bệnh.
Bánh tổ bị bệnh, nắp vít tổ lõm
xuống, bị ong thợ cắn thủng, có ấu
trùng nhọn đầu nhô lên miệng lỗ tổ.
Phần lớn ấu trùng chết ở giai đoạn
mới vít nắp hoặc tiền nhộng. Khi
bệnh nặng cả ấu trùng lớn tuổi
chuẩn bị vít nắp cũng bị chết. Màu
sắc của ấu trùng bệnh từ trắng ngà
chuyển sang trắng bệch, màng ngăn
đốt không rõ. Khi gắp ấu trùng khỏi
lỗ tổ, phía đuôi ấu trùng có túi dịch
trong suốt hoặc vàng nhạt. Thân ấu
Hình 2. 9 - ấu trùng ong bị bệnh thối ấu trùng túi.
Trng i hc nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dõu tm Ong mt
162

trùng chuyển sang màu vàng nhạt rồi nâu nhạt hay xám nâu. Khi mới chết ấu trùng không có mùi, khi
khô hanh thành vảy cứng, dễ lấy ra khỏi tổ. Đàn bệnh nặng có tới 90% ấu trùng tuổi lớn chết, đàn ong
sẽ bỏ tổ bốc bay.

c. Phòng trị bệnh.
Hiện nay cha có loại thuốc nào có hiệu quả đôí với bệnh thối ấu trùng túi. Các loại thuốc
kháng sinh cho ăn hoặc phun chỉ có tác dụng chống các loại vi khuẩn thứ phát, tăng cờng khả năng
dọn vệ sinh của ong thợ làm giảm bớt bệnh. Đàn nhẹ có thể khỏi bệnh. Một số tác giả nh Smirnova
F.E. Timopheer V.E. , V.M. Giaptrenco (1972) đ sử dụng thuốc tím (KMn O
4
) 0,1% trong 1 lít nớc
đờng để cho ăn mỗi cầu 100 ml hoặc phun vào bánh tổ nhng tác dụng cũng chỉ nh các kháng sinh
khác.
Một số nớc nh Trung quốc, ấn Độ đ thành công bớc đầu trong việc chọn giống chống
bệnh với ấu trùng túi (Gong 1983, Verma L.R 1989).
Có thể điều trị bệnh ấu trùng túi bằng cách thay chúa đẻ đàn bệnh bằng chúa tơ hoặc mũ chúa,
nhốt chúa đẻ đàn bệnh trong lồng dây thép nhỏ 7 - 8 ngày. Loại bỏ cầu bệnh cũ, để ong phủ kín các
cầu ong còn lại. Cho ong ăn 3 - 4 tối, đến vít nắp hoặc chuyển ong đến nơi có nguồn mật mới dồi dào.
Việc thay chúa đẻ bằng chúa tơ, mũ chúa hoặc nhốt chúa 7 - 8 ngày đ tạo ra một khoảng thời
gian trong đàn ong không có ấu trùng nhỏ tuổi, nhất là ấu trùng 2 ngày tuổi là giai đoạn mẫn cảm nhất
với virus gây bệnh ấu trùng túi (Bailey 1981). Ong thợ đợc ăn thêm, tăng cờng dọn vệ sinh, gắp bỏ
ấu trùng bệnh. Các vảy khô nếu còn lại cũng không còn khả năng lây bệnh nữa. Các lỗ tổ đợc dọn vệ
sinh và đổ đầy mật hoa hoặc nớc đờng vào, 7- 8 ngày chúa mới đẻ lại, đàn ong sẽ giảm bệnh.

9.3. Bệnh ỉa chảy (Nosema).
Bệnh do một loài nguyên sinh động vật có tên là Nosema apis gây ra. Bệnh thờng xuất hiện
vào vụ đông xuân sau những ngày ma rét kéo dài, ong không bay ra ngoài đợc.
Triệu chứng: Có nhiều ong bò lết ở dới đất trớc cửa thùng ong. bụng ong trớng, phân màu
vàng sẫm hoặc màu đen. Đàn ong yếu đi do tuổi thọ giảm, ong nuôi ấu trùng kém, đàn bệnh thu rất ít
mật.
Để chuẩn đoán chính xác phải nghiền nát bụng các con ong nghi là bị bệnh, lấy dịch soi kính
hiển vi nếu thấy bào tử hình ovan mép dày có màu xanh nhạt (do có tính phản quang) là bào tử
Nosema apis. Khi ong đi bài tiết, phân có bào tử rơi vào cây cỏ, ao hồ, rnh nớc. Ong khoẻ đi lấy
nớc hoặc mật, phấn hoa ăn vào bị nhiễm bệnh và lây lan ra cả tổ.

Điều trị: Thay chúa bệnh bằng chúa mới. Cho đàn ong ăn thuốc Fumagilin hoà trong nớc
đờng với liều lợng 250 mg thuốc trong 1 lít xirô đờng cho 10 cầu ong ăn liên tục trong 10 ngày.
Cần cho ăn trớc vụ mật 3 tuần, kết hợp thay thùng rũ bớt cầu bệnh, ủ ấm cho đàn ong. có thể cho ăn
penixilin 1000000 đơn vị/ lít nớc đờng thay cho Fumagilin.

9.4. Ngộ độc hóa học.
Để phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng, con ngời đ sử dụng một lợng thuốc hoá học khổng lồ
210000 tấn/ năm (FAO 1981). Nhờ đó năng suất mùa màng tăng đáng kể, nhng đồng thời nó cũng có
Trng i hc nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dõu tm Ong mt
163
tác hại rất lớn là làm chết nhiều loại côn trùng có ích, trong đó có ong mật. Ngoài ra việc sử dụng các
loại thuốc trừ cỏ còn tiêu diệt các loại cỏ là nguồn cung cấp mật, phấn cho ong, làm giảm năng suất
nghề nuôi ong.
ở nớc ta hiện nay đang sử dụng và khảo nghiệm 351 loại thuốc trừ chuột, cỏ dại, nhện, thuốc
trừ sâu bệnh và tuyến trùng (Trần Quang Hùng 1991). Lợng thuốc hoá học trên không phải lúc nào
cũng đợc sử dụng một cách hợp lí đ gây tổn hại lớn cho nghề nuôi ong, đặc biệt là ở các tỉnh đồng
bằng vào vụ hoa vải thiều, nhn.
a. Nguyên nhân.
- Do ngời sử dụng không thông báo trớc cho ngời nuôi ong thời gian, địa điểm, loại thuốc sử dụng.
- Phun thuốc trừ sâu vào ban ngày và vào thời kì cây trồng nở hoa.
- Sử dụng các loại thuốc trừ côn trùng nh ruồi, muỗi ngay cạnh thùng ong, ở các rnh nớc, cây cỏ
ong đến lấy mật, phấn.
- Do ngời nuôi ong không biết về tác hại của các loại thuốc và không áp dụng đúng các biện pháp
phòng ngừa.
b. Triệu chứng ngộ độc và tác hại.
Triệu chứng.
Khi thấy ong chết đột ngột với số lợng lớn trớc cửa tổ, trong thùng ong và ở khu vực đặt
ong. Đàn càng mạnh ong chết càng nhiều (do số lợng ong đi làm nhiều). Một số ong bò lết dới đất,
một số vừa bò nhảy vừa xoay tròn, nhiều con còn mang cả giỏ phấn. Đa số con chết có vòi hút duỗi
dài.

Tác hại.
Tuỳ theo việc sử dụng các loại thuốc khác nhau thì mức độ hại với ong khác nhau. Nhìn chung
thuốc trừ sâu có độ độc cao hơn thuốc trừ nấm và cỏ. Tuỳ theo mức độ độc của thuốc, ngời ta chia ra
làm 4 loại:
Nhóm 1: độc tính cao.
Nhóm 2: độc tính trung bình.
Nhóm 3: ít độc.
Nhóm 4: không độc.
Khi ong lấy mật có phun thuốc sâu có độc tính cao, ong sẽ chết ngay hoặc chết trên đờng về
tổ. Trong trờng hợp này số quân đi làm giảm mạnh nhng ong và ấu trùng ở tổ không bị ảnh hởng
trực tiếp của chất độc.
Nếu ong lấy mật có phun thuốc sâu tác động chậm (hoặc phấn bị nhiễm độc) khi bay về tổ nó
truyền cho các con khác và huy động thêm ong lấy mật đến lấy thì sẽ gây chết hàng loạt ong ở các lứa
tuổi. Ong bám trên cầu tha thớt, ấu trùng, nhộng chết đều do ăn mật có chất độc và thiếu ong nuôi
dỡng làm cả đàn thiệt hại. Trờng hợp phấn bị nhiễm độc thì ong non chết trong thời gian dài.
c. phòng trị ngộ độc hoá học
Ngời nuôi ong phải điều tra kĩ tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở địa điểm mình chuẩn
bị chuyển ong đến, tránh những vùng, những loại cây trồng thờng xuyên sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật.
Trng i hc nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dõu tm Ong mt
164
- Chủ động gặp gỡ bàn bạc với ngời trồng trọt sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp để bảo vệ ong
mật và các côn trùng thụ phấn khác. Nếu phải sử dụng thuốc hoá học thì chọn loại ít độc nhất, phun
vào thời điểm cây không nở hoa vào lúc chiều tối.
- Khi đợc báo ngày phun thuốc, thuốc có độc tính cao thì tốt nhất là chuyển ong đi khu vực mới,
cách địa điểm cũ 5 km. Nếu thuốc ít độc hơn có thể cách li ong tại chỗ 2 3 ngày. Nới rộng khoảng
cách các cầu, đóng cửa tổ, mở cửa sổ, bịt các khe hở, đặt ong vào chỗ tối, thỉnh thoảng dội nớc mát.
Trờng hợp ong bị ngộ độc cũng cần đóng cửa tổ xử lí nh trên.
Xử lí đàn ong bị ngộ độc:
Sau khi chuyển ong đến vùng khác, cần rũ bớt các bánh tổ có mật hoa mới, các cầu phấn. Cho

ong ăn nớc đờng long trong 3- 4 ngày, nhập các đàn tha quân chết chúa lại. Các đàn bị ngộ độc
nặng đều phải thay chúa.
Mức độ chết do thuốc trừ sâu (với ong A.mellifera). (Theo FAO.Bulletin 1988).
Số lợng ong chết 1 ngày tại cửa tổ Mức độ ngộ độc
100 chết bình thờng
200- 400 chết ít
500- 1000 trung bình
> 1000 nặng
d. Ngộ độc do thực vật có mật, phấn độc.
- Ngộ độc mật hoa chè (trà): Từ tháng 9- 11 những đàn ong đặt ở vùng hoa chè vào những ngày nắng
hanh khô thấy nhiều ấu trùng 4 - 5 ngày tuổi ong bị chết. Nguyên nhân là do hoa chè tiết nhiều mật,
phấn. Trong mật và phấn hoa có hàm lợng tanin cao làm chết ấu trùng. Ong ngoại A.mellifera bị ngộ
độc nhiều hơn ong A.cerana.
- Ngộ độc hoa lim (Erythophloeum fordii): Cây lim nở vào cuối tháng 4 đầu tháng 5 là cây cho mật,
phấn. Đặt ong ở vùng có nhiều lim vào vụ hoa nở ong có hiện tợng ngộ độc mật. Một số ong đi làm
về run rẩy, chết trớc cửa tổ.
- Một số cây khác cũng gây ngộ độc cho ong nh: Thuốc lá, bồ hòn, trúc đào, cà độc dợc, đậu ván
dại Nếu ong bị ngộ độc mật thì thấy nhiều ong mất khả năng bay bị liệt cánh, liệt chân. Nếu ong bị
ngộ độc phấn: bụng trớng to, ruột đầy phấn hoa, chết đầy cửa tổ, ấu trùng bị khô và chết.
Phòng trị: Nếu ong thợ không chết nhiều có thể cho ăn xirô đờng có tỷ lệ 1: 1 hoặc 2:1. Nếu
ong chết nhiều, cần nhập các đàn yếu lại với nhau, chuyển ong đến vùng khác. Nếu ngộ độc phấn cần
đặt gạt phấn trớc cửa tổ, cho ăn xirô pha nớc chanh (1 quả/ lít).

9. 5. Các kí sinh hại ong.
a. Ve ký sinh Varroa jacobsoni (chí lớn).
Thuộc họ Varroidae, có nguồn gốc từ ong châu á- A.cerana, nhng gây tác hại rất ít cho loài
ong này. Ve chỉ kí sinh trên nhộng ong đực, rất ít khi thấy kí sinh trên nhộng ong thợ. Do vòng đời ong
thợ ngắn, ấu trùng ong thợ chỉ nằm trong lỗ tổ vít nắp 10 ngày. Mặt khác ong thợ có tập tính tự dọn vệ
sinh và vệ sinh cho nhau, cắn và tiêu diệt ve (Peng 1987). Khi nhộng ong đực bị ve kí sinh nhiều thì
đàn ong A. cerana bỏ tổ bốc bay để lại các ấu trùng có kí sinh, nên nguồn bệnh còn rất ít. Khi nhập


Trng i hc nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dõu tm Ong mt
165


ong châu Âu A.mellifera vào
châu á, loại ve này chuyển sang
kí chủ mới và gây hại rất
lớn.Trừ châu úc còn tất cả các
châu lục nuôi ong A.mellifera
đều bị nhiễm kí sinh
Varroa.




Hình 3. 9- Ký sinh Varroa trên nhộng ong A.mellifera
b. Ve kí sinh Tropilaelaps clareae (chí nhỏ)
Loài ve này có nguồn gốc từ ong khoái Apis dorsata. Sau đó chuyển sang kí sinh trên ong
A.mellifera, gây thiệt hại lớn hơn cả Varroa. Khác với Varroa (kí sinh trên cả ấu trùng và ong trởng
thành), ve Tropilaelaps chỉ kí sinh trên ấu trùng. ở nớc ta cha thấy ve Tropilaelaps gây hại cho các
đàn ong nội A.cerana.
c. Chẩn đoán và phòng trị
Chẩn đoán.
Kiểm tra đàn ong, nếu bị ve kí sinh thờng có hiện tợng ong gần vũ hoá bị gắp bỏ ra ngoài
thùng hoặc ong trởng thành có kích thớc nhỏ, cánh xoăn, bị cắn cụt. ấu trùng bị hại không vít nắp
hoặc nắp vít hơi vàng. Gắp ấu trùng ra khỏi tổ có thể nhìn thấy kí sinh trong lỗ tổ.
Phòng trị kí sinh.
- Phòng bệnh: Không mua bán ong có ve kí sinh. Khi phát hiện đàn ong có ve kí sinh cần cách li ít
nhất 15 km. Nếu kí sinh xuất hiện lần đầu trên lnh thổ, cần huỷ đàn ong bị kí sinh.

- Có thể tiêu diệt kí sinh bằng các biện pháp:
- Biện pháp hoá học: Sử dụng folbex, phenothiazine, Amitraz để xông hơi đàn ong vào buổi tối. Xông
3 đợt, mỗi đợt 3 tối liền cách nhau 8 - 10 ngày. Đáy thùng ong đặt giấy bôi Vazơlin. Kí sinh bị say
thuốc sẽ rơi xuống, dính vào giấy. Sau khi xông thuốc bỏ giấy báo ra đốt, vệ sinh thùng ong, cho ong
ăn đầy đủ. Sau 3 đợt xử lí, tiến hành thay chúa và mang ong đi cách ly.
- Biện pháp vật lí: Nhốt chúa lại, rũ ong trởng thành vào lồng lới, đặt vào thùng xử lí ở nhiệt độ 46 -
48
oC
trong vòng 12 - 15 phút, ve kí sinh bám trên ong sẽ rơi xuống. Đa lồng ra, đổ ong vào thùng mới,
hôm sau thả chúa ra, cho ong ăn đầy đủ và đem cách li.
- Biện pháp bẫy ve bằng ấu trùng ong đực: Đối với kí sinh Varroa có thể dùng cầu ấu trùng ong đực
đa vào đàn ong bị kí sinh để ve tập trung vào cầu này. Khi ấu trùng ong đực vít nắp, đa ra ngoài huỷ
bỏ. Sau 3 lần làm nh vậy có thể làm giảm đáng kể số lợng kí sinh Varoa trong đàn ong.
Trng i hc nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dõu tm Ong mt
166
Theo Wokey (1984), kí sinh Tropilaelaps không thể kí sinh trên ong trởng thành, không có
khả năng nhịn đói quá 2 ngày. Bằng cách nhốt chúa, tạo cho đàn ong không có ấu trùng trong một thời
gian có thể tiêu diệt đợc kí sinh Tropilaelaps.

9.6. Các côn trùng và động vật hại ong.
a. Sâu ăn sáp (sâu phá bánh tổ)
Sâu ăn sáp có 2 loại :
Sâu ăn sáp loại lớn Galleria mellonella
Sâu ăn sáp loại nhỏ Achroia grisella.
Sâu phát sinh tự nhiên hoặc do con ngời đa vào. Chúng xuất hiện ở hầu hết các vùng nuôi
ong trên thế giới.
Trởng thành của sâu ăn sáp là một loại ngài thuộc họ ngài đêm (Noctuidae) có màu xám tro.
ở trởng thành loại lớn con cái dài 20 mm, con đực dài 15 mm, sải cánh dài 30 - 35 mm, tơng tự nh
vậy ở loại nhỏ là 10 mm, 13 mm và 23 mm.
Sau khi vũ hoá vài ngày, chúng giao phối vào ban đêm rồi chui vào thùng ong qua cửa tổ hoặc

các khe hở để đẻ trứng. Nó đẻ trứng vào các khe hở hẹp trong thùng hoặc vào các bánh tổ. Mỗi lần đẻ
50 - 100 trứng. Trứng đợc dính chặt với nhau và dính vào khe thùng hoặc bánh tổ nhờ lớp keo dính để
ong thợ không dọn đi đợc. Một con cái đẻ khoảng 500 trứng. ấu trùng mới nở đ có thể chạy rất
nhanh, phân tán đi khắp cả tổ.
Sâu non ăn các mẩu sáp, tạo
thành các đờng hầm bằng tơ
ở vách giữa các bánh tổ, có
đờng hầm dài tới 15cm.

Khi đẫy sức, sâu non thờng
tìm khe hở hoặc chỗ lõm của
thùng để kéo kén hoá nhộng.
ở cả 2 loài sâu ăn sáp, nếu
nhiệt độ môi trờng cao thì các
giai đoạn vòng đời ngắn.
Chúng có thể hoàn thành vòng
đời trong 4 tuần tuần hoặc kéo
Hình 4. 9- Cầu ong bị sâu ăn sáp phá hại. dài 6 tháng.
Nớc ta ở vùng nhiệt đới nên vòng đời cuả sâu là 4- 5 tuần. Sâu non thờng thích các bánh
tổ màu tối vì có chứa phấn hoa. Vào mùa thiếu thức ăn, bánh tổ không nuôi ấu trùng sẽ cũ nhanh và
sâu hay xâm nhập.
Tác hại:
Khi đào các đờng hầm, sâu ăn sáp phá các lỗ tổ đựng phấn, mật và cả các lỗ tổ có ấu trùng
và nhộng, làm cho ấu trùng bị chết. Trên bánh tổ thờng thấy có hiện tợng nhộng đ đen mắt bị ong
thợ cắn lớp sáp vít nắp ra gọi là hiện tợng nhộng trần do bị sâu ăn sáp đục lỗ tổ nhộng làm nhộng
chết. Dùng pince gắp con nhộng lên thấy có một số hạt nhỏ màu đen dính vào cuối bụng nhộngvà các
Trng i hc nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dõu tm Ong mt
167
đờng hầm. Đấy là phân của sâu ăn sáp. Do sâu đào các đờng hầm làm chết ấu trùng và nhộng, đàn
ong mất ổn định dễ dàng bỏ tổ bốc bay. ở miền Bắc Việt Nam vào đầu vụ hè thu tháng 7 - 8 và vụ

đông xuân tháng 1 - 2 thờng bị sâu ăn sáp phá hại. Những cầu bị sâu ăn sáp phá hại thờng chỉ thu
đợc rất ít sáp.
Phòng trừ.
- Giữ cho đàn ong luôn mạnh, quân phủ đầy các cầu, đủ thức ăn để chúa đẻ thờng xuyên. Vào vụ
thiếu thức ăn, cần mạnh dạn loại bỏ các cầu cũ.
- Thờng xuyên vệ sinh đáy thùng sạch sẽ, quét sạch sáp vụn, sáp lỡi mèo, và nắp vít và cạo kĩ các
khe thùng để diệt trứng sâu.
- Thu hẹp cửa tổ, bịt kín các khe hở của thùng ong.
- Các cầu bánh tổ, sáp vụn loại ra cần nấu sáp ngay không để lu cữu trong trại. Tầng chân cha
dùng, sáp mới nấu phải gói kín bằng nilon hoặc giấy polyethylen.
- Trờng hợp muốn lu trữ bánh tổ để dùng cho vụ sau có thể xông hơi bằng cách đốt bột lu huỳnh,
ethylen oxit, paradiclobenzen 50g/ 1m
3
không gian chứa cầu. Thùng đựng phải kín. Sau 15- 30 ngày
xông lại cầu một lần cho đến khi đa cầu ra sử dụng (Burges 1978).
- Theo Cantwell và Shich (1981) có thể dùng vi khuẩn Baccillus thuringensis để khống chế Galleria,
hoặc sử dụng máy kích âm của ngài đực, dẫn dụ ngài cái đến để tiêu diệt (Spangler 1984).
b. Kiến.
Tác hại
Cũng nh nhiều nớc nhiệt đới khác, nớc ta có rất nhiều loài kiến. Chúng thờng xuyên gây
hại cho ong. Với số lợng đông, chúng tấn công ồ ạt vào tổ, ăn cả ong sống, ong chết, nhộng, ấu trùng
và cả mật ong. Khi có ít kiến tấn công, chúng làm cho ong trở nên dữ hơn, gây khó khăn cho việc
chăm sóc ong. Khi bị kiến tấn công nhiều làm cho các đàn ong nội A.cerana và một số đàn ong ngoại
A.mellifera yếu bỏ tổ bốc bay. Đôi khi kiến còn tranh nớc đờng mà ngời nuôi ong cho ong ăn vào
lúc thiếu hoa và cắn chết nhiều ong thợ. Các loài kiến gây hại nhiều nhất là kiến vống (Oecophylla
smaradina), kiến lửa (Solemy spp), kiến đen (Monomorium indicum).
Biện pháp phòng chống:
- Dọn sạch cỏ và cây bụi nhỏ trong trại ong. Buộc dẻ tẩm dầu máy thải vào các chân cọc. Nếu gặp trời
ma phải bôi lại. Trờng hợp trong trại ong có nhiều tổ kiến thì phải tìm tổ kiến để tiêu diệt. Có thể
phun Chlordane hoặc Diazinol dới dạng bột hoặc bột ẩm vào lúc ong không đi làm, và phải cách

thùng ít nhất 20 30 cm để đảm bảo an toàn cho ong (Dejong 1978)
- Nếu nuôi ong cố định và số lợng đàn ít, có thể đặt các chân của giá kê thùng ong lên các bát nớc
có nhỏ dầu hoả hoặc dầu máy sẽ ngăn kiến rất hiệu quả.
c. Ong bò vẽ Vespa.
Tác hại
Các loài ong bò vẽ thờng sống thành x hội hoặc đơn độc là một trong những kẻ thù nguy
hiểm của ong mật. ở Israen ong bò vẽ (Vespa orientalis) giết chết 3000 đàn ong A.mellifera trong năm
(Crane E. 1989). Ong bò vẽ tấn công và săn lùng ong thợ đi làm trên hoa và ở cửa tổ. Chúng dùng hàm
cứng cắn chết ong mật và tha về tổ. ở các đàn yếu, ong bò vẽ có thể tấn công vào trong đàn tha cả ấu
Trng i hc nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dõu tm Ong mt
168
trùng, ong trởng thành và mật ong để nuôi ấu trùng của chúng. Khi bị tấn công mạnh, ong nội sẽ bốc
bay, một số đàn ong ngoại yếu sẽ bị tiêu diệt.
Nhìn chung, ong nội có khả năng bảo vệ tốt hơn. Khi ong bò vẽ tấn công, vài chục đến vài
trăm ong thợ sẽ bám lấy và vây quanh con ong bò vẽ thành một cục tròn. Nhiệt độ trong cục ong sẽ
tăng tới 46
o
Cvà con ong vò bẽ sẽ bị chết nóng trong vòng 20 phút (Ono và cộng sự 1987). Các trại ong
đặt ở vùng đồi núi hoặc gần rừng thờng bị phá hoại nặng hơn ở vùng đồng bằng.
ở nớc ta, ong bò vẽ thờng phá hại mạnh vào mùa hè thu từ tháng 7- 10.
Biện pháp phòng trừ:
- Biện pháp thủ công: Dùng chổi đập chết ong bò vẽ ở trớc cửa tổ hoặc xung quanh thùng
ong. Tìm các thùng ong bò vẽ trên các cây ở xung quanh trại ong để đốt hoặc phun thuốc tiêu diệt.
- Dùng bẫy bả bằng nớc hoa quả đặt trong thùng không, có hom ở cửa tổ để ong bò vẽ vào
nhng không ra đợc. Dùng bả độc bằng thức ăn đạm rẻ tiền tẩm thuốc sâu để ong bò vẽ mang thức ăn
có chất độc về tổ. Làm cho ong chúa và ấu trùng bị chết. Các loại thuốc sâu tác động chậm, không
màu, không mùi vị nh Fluroacet amid (0,2% bột), Acepphate (0,2%) thờng đợc dùng. Cần lu ý các
thuốc trên rất độc với ngời và gia súc.
Vào vụ đông xuân, trong tổ ong bò vẽ chỉ có một mình ong chúa sống sót. Tìm tổ và diệt ong
chúa lúc này rất dễ và có hiệu quả. Một ong chúa đầu xuân bằng cả đàn ong bò vẽ mùa thu.

d. Chuồn chuồn.
Tác hại
Chuồn chuồn là côn trùng ăn thịt, chúng thờng bắt ong khi đang bay. Chúng bắt cả ong thợ,
ong đực và ong chúa. Chúng gây tác hại rõ nhất khi ngời nuôi ong chỉ có một vài đàn ong đặt biệt lập.
Chuồn chuồn thờng xuất hiện vào tháng 5 8 ở các tỉnh phía Bắc và vào mùa ma ở các tỉnh phía
Nam. Chúng làm giảm số lợng ong thợ đi làm, đặc biệt là giảm tỷ lệ ong chúa giao phối thành công.
Trong điều kiện bình thờng, tỷ lệ chúa giao phối thành công khoảng 70 - 80%, nhng khi có chuồn
chuồn, tỷ lệ này giảm xuống còn 10 - 20%.
Có 2 loại gây hại nặng nhất là chuồn chuồn cống (loại to) màu đen vàng và chuồn chuồn ngô
(loại nhỏ, đen).
Phòng trừ:
- Dùng thuốc, que tiêu diệt chuồn chuồn nhỏ. Dùng nhựa mít gắn vào que nhỏ để dính chuồn
chuồn khi chúng đậu trên cọc.
- Không nên tạo chúa và thay chúa vào mùa nhiều chuồn chuồn.
e. Ngài đầu lâu.
Tác hại
Ngài đầu lâu Acherontia atropos thuộc họ ngài trời (Sphingidae). Cơ thể ngài dài 50mm, sải
cánh dài 120 - 140 mm. Nó thờng bay đến tổ ong và tìm cách chui vào tổ từ lúc chập tối đến 9 10 h
đêm, qua các khe hở hoặc cửa ra vào mở rộng để hút mật, Mỗi lần hút từ 5 - 10 g mật ong.
Tác hại chủ yếu của nó là phát ra âm thanh và vẫy cánh làm đàn ong mất ổn định, dữ tợn hơn.
Ngài đầu lâu thờng bị ong thợ đốt chết bên trong tổ.
Phòng trừ:
Bịt các khe hở thùng, thu hẹp cửa tổ chỉ đủ cho ong chui ra chui vào.
Trng i hc nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dõu tm Ong mt
169
f. Ruồi kí sinh Senotainia sp
Ruồi kí sinh thuộc nhóm ruồi ăn thịt họ Sarcophagidae thờng xuất hiện vào tháng 7 - 8 ở các
tỉnh vùng đồi núi nh Mộc Châu (Sơn La)
Ruồi kí sinh có kích thớc gần bằng ruồi nhà, có màu, tro xanh lá cây và có sọc trắng trên đầu.
Những ngày trời nắng, ruồi cái thờng đậu trên nắp thùng ong, bay đuổi theo ong thợ, đẻ 1

trứng lên phần giữa đầu và ngực ong. Sau khi nở, dòi chui vào cơ ngực và hút máu. Sau 2 - 4 ngày ong
bị chết, dòi chui ra xuống đất hoá nhộng rồi thành ruồi trởng thành sau 7 - 12 ngày.
Một con ruồi có thể đẻ nhiều trứng, diệt nhiều ong đi làm, làm thế đàn ong giảm sút.
Triệu chứng:
Gần thùng ong có một số con ong vừa bò vừa nhảy, bụng trớng to, khêu ra thấy có dòi. Cả
ong A.cerana và A.mellifera đều bị hại.
Phòng trừ: Xử lí nắp thùng ong bằng dịch nớc tinh bột 1% chứa 0,5% Chlorofooc, đốt
bỏ những con ong bị chết.

g. Một số dịch hại khác.
Chim ăn ong.
+ Tác hại
Có một số loại chim ăn ong nh chim xanh, chim én, chim chèo bẻo thờng bắt ong khi ong
bay đi làm, đôi khi đến bắt ong gần cửa tổ. Các trại ong bị thiệt hại nặng khi đặt gần khu vực chim làm
tổ. Đôi khi trên đờng di c, chúng phát hiện ra trại ong và dừng lại vài ngày bắt ong làm thức ăn.
Khi chỉ có vài con thì tác hại không đáng kể vì chim còn bắt cả côn trùng có hại khác. Khi có
nhiều chim thì tác hại rất rõ. Số lợng ong đi làm giảm rất nhiều. Tỷ lệ chúa giao phối thành công rất
thấp.
+ Phòng trừ:
Ngoài ong ra chim còn ăn nhiều sâu hại khác nên ngời ta không coi chúng là loài có hại. Cần
thận trọng khi sử dụng các biện pháp tiêu diệt chúng bằng súng hơi hay lới, bẫy. Khi chim quá nhiều
thì biện pháp tốt nhất là di chuyển ong đến địa điểm mới cách xa vùng đó.
Cóc nhái:
+ Tác hại
Một số loài lỡng thê nh cóc, nhái, chẫu chuộc cũng gây thiệt hại đáng kể cho ong trong
những mùa vụ nhất định. Vào mùa ma rào, cóc nhái thờng xuất hiện trớc cửa tổ ong. chúng ăn
ong đậu trớc cửa tổ, nhất là vào những đêm trời nóng, ong bò ra ngoài nhiều đậu dới đáy thùng.
Một đêm 1 con cóc có thể ăn tới 100 con ong làm giảm số lợng ong đi làm rõ rệt. Chúng
thờng ăn ong vào ban đêm và sáng sớm nên nhiều khi ngời nuôi ong không phát hiện đợc. Có thể
quan sát thấy vỏ xác ong chết thành cục màu đen do cóc bài tiết trớc cửa tổ.

+ Biện pháp phòng trừ.
Kê thùng cao cách mặt đất 40 cm để cóc không bắt đợc ong. Ban đêm nhất là những đêm
ma rào, soi đèn đánh cóc đem chôn.


Trng i hc nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dõu tm Ong mt
170
Một số kẻ thù hại ong khác.
ở nhiều nơi, ngời nuôi ong còn gặp một số kẻ thù hại ong khác nh: thằn lằn, thạch sùng,
nhện, mối Thằn lằn thờng nằm trên cửa tổ để bắt ong đi làm. Thạch sùng chui vào trong tổ ong bắt
ong thợ đi làm về, đôi khi bắt cả ong chúa gây thiệt hại cho đàn ong. Nhện thờng chăng tơ trớc cửa
tổ, ong đi làm mắc vào, sẽ bị nhện ăn thịt.
+ Phòng trừ:
Cần bịt kín các khe hở của thùng, mở cửa tổ hẹp đủ để cho ong ra vào. Dọn sạch cỏ trớc
thùng ong, tiêu diệt nhện. Nếu bị mối tấn công cần đổi vị trí thùng, tiêu diệt hết mối ở trong thùng
ong.
Câu hỏi ôn tập chơng 9.
1.Các loại bệnh thối ấu trùng ong và biện pháp phòng chống.
2.Bệnh Nosema, ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật, mật phấn hoa độc và biện pháp phòng chống.
3. Ve ký sinh, sâu ăn sáp hại ong và biện pháp phòng chống.
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
171
Phụ lục: Danh mục các cây nguồn mật chính ở Việt Nam

Số
thứ
tự
1
Tên Việt Nam
2

Tên khoa học

3
Mật

4
Phấn

5
Thời gian
nở hoa
6
Vùng
trồng
7
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
Actigon
Bạc hà dại
Bạch ñàn chanh
Bạch ñàn ñỏ
Bạch ñàn liễu
Bạch ñàn trắng
Bí ñỏ
Bí xanh
Bưởi

Cà phê chè
Cà phê mít
Cà phê vối
Cải bẹ
Cải củ
Cam
Cao su

Cây chân chim
Chanh
Chè
Chôm chôm
Cỏ cúc áo
Cỏ lào
Cỏ lá tre
Cốt khí
Cọ phèn
Cúc dại
Dâu da xoan
Antigonum leptopus Hook
Esoltzia cypriani Pavol
Eucalyptus citriodora Hook
Eucaluptus robusta Smith
Eucalyptus exsert muell
Eucalyptus camadulensis D
Cucurbita pero L
Benincasa cerifera Savi
Citrusgrandis Oshek
Solanum melongena L
Coffea arabica L
coffea excelsa Achev
Coffea robusta Lindens
Brassca sp
Raphnus sativus
Citrus sinensis
Hevea brasiliensis Muell
Schefflera octorphylla
Citrus limonia Osbek

Thea sinensis Seem
Nephelium lappaceum L
Bidens pilosa
Eupatorium odoratium L
Panicum montanum Roxb
Tephrosia. candida Dc
Protium serratum Enyl
Dendranthema indicum
Clausena excakata Burn
++
++
++
++
+++
++
+
+
+
+
++
++
++
++
+
+
+++
+++
+
+
+++

+
++
-
+
+++
+
-
-
+
++
++
++
++
++
++
++
+
++
++
++
++
+
++
+
+
++
++
+
+
+

++
++
+
++
++
T5- 10
T10- 12
T12
T8- 9
T5- 6
T4
T2- 5
T2- 4
T2- 3
T3- 4
T11- 3
T9- 10
T11- 2
T11- 12
T10- 11
T2- 3
T2- 5
T11- 12
T1-2
T9- 12
T3- 5
cả năm
T12- 1
T11- 12
T10- 11

T3- 4
T11- 12
T5- 8

Hà Giang














ðồngNai
_
B-T-N
B-N
N
B- T
B-T-N

B
B



Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
172
29
30
31
32
33
34
35
36
37

38

39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49

50
51
52

53
54
55
56
57
58
59
Dưa chuột
Dưa gang
Dưa hấu
Dứa
Dừa
ðay cách
ðỗ tương
Gạo
doi(mận)

Hướng dương dại
(cúc quì)
ích mẫu
Keo dậu
Keo lai tượng
Khoai lang
Kiều mạch
Lúa

Mùi
Ngành ngạnh
Ngô
Nhãn


ổi
Ràng ràng
Rau dền gai
Sau sau
Sen
Sòi ñất

Súng
Xoan ñào
Xoài
Cucumis sativus L
Cucumis melo L
Citrullus lanatus Mats
Ananas comosus Merr
Cocus nucifera L
Hibiscus canabinus Var
Soya hispida Moeneh
Bombax ceiba
Eugeaianbos

Tithonia diversifolia Gray

Leonurus heterophyllus S
Vites pubenscens
Acasia mangium
Inpomoea batatas Lam
Fagopyrum sagittatum M
Oryzasativa L
Prunus mume Setr

Corianarum sativum L
Cratoxylon prunifolium D
Zea mays L
Euphoria longan steud

Psidium guajava L
Ormosia tonkinensis
Gagnep
Amaran tus gangeticus L
Lipuidambas odientalis.M
Nelumbo nucifera Gaetem
Sapium discolor Muell
Carapa obovata
Nymphaca nouchưali Burm
Aradiracta indica Tussf
+
+
++

++
++
++
++
+

++

+
-
++

++
++
-
+
+
++
-
+++

+
+
+
+
-
+++
++
++
+
+
++
+
++

+
+
+
++
++

+


++
++
+
+
++
++
+
++
+
++
+

++
++
++
++
++
+
+
+
++
+
T3, 10
T3- 4
T4- 5
T4, 10
cả năm
T4- 7
T6-7

T2-3
T12- 3
T4-6
T10- 11

T6- 10
T6- 9
T4- 10
T12- 1
T4- 5

T12
T12- 1
T3- 4
T4- 12
T3- 4
T4,6,10
T5
T5-6
T3- 6
T12
T5-8
T4- 5
T4- 5
T3-6
T4- 5
T12- 3

B-T-N




B-N
B-T-N
B – T - N














B – T - N
N











Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
173
60

61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
Táo ta

Tếch
Tràm
Trám trắng
Trẩu
Trinh nữ cao
Trinh nữ lùn
Vải chua
Vải nhỡ
Vải thiều
Vẹt

Vối
Vối rừng
Vừng
Manghifera indica L
Zyziphus mauritiana Lam
Zyziphus jujuba Lam
Tectora grandis L
Melaleuca leucadendron
Canarium copaliferum R
Aleurites montana Loun
Mimosa pudica L
Mimosa invisa L
Litchi.sp
Litchi.sp
Litchi chinensis Sonn
Bruguiera gymnorhiza
Eugenia opeculata
Eugenia jambolana Roxb
Sesamum indicum L
+++

+
+++
++
+
-
-
++
+++
+++

+++
+
++
++
+

++
++
+
+
++
+
+
+
+
++
++
++
+
T9- 10

T10
T1- 4,
T6-8
T4
T4, 8
T10, 11
T7, 9
T2
T2- 3

T3- 4
T6- 7
T5
T4- 5
T5- 8
















Ghi chú: +: ít B: miền Bắc
++: trung bình T: miền Trung
+++: nhiều N: miền Nam



















Trng i hc nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dõu tm Ong mt
174

Tài liệu tham khảo

1/. Tài liệu tham khảo phần dâu- tằm
1. TS. Đỗ Thị Châm, Hà Văn Phúc. Cây dâu. Nxb Nông nghiệp 1996.
2. TS. Đỗ Thị Châm, Hà Văn Phúc.Kỹ thuật nuôi tằm. Nxb Nông nghiệp 1996.
3. TS. Nguyễn Văn Long. Giống và sản xuất trứng giống tằm dâu. Nxb Nông nghiệp
1996.
4. Liên hiệp các xí nghiệp Dâu-Tằm-Tơ, Kỹ thuật trồng dâu nuôi tằm, 1989.
5. ThS. Nguyễn Huy Trí. Bệnh ký sinh hại tằm.Nxb Giáo dục & Đào tạo 1997.

2/. Tài liệu tham khảo phần ong

1. Phùng Hữu Chính Một số bệnh hại ấu trùng ong nội Apis cerana NXB Nông nghiệp 1990.
2. Phùng Hữu Chính Vũ Văn Luyện Kỹ thuật nuôi ong nội địa Apis cerana ở Việt nam.
3. Borchert.A. Bệnh và kí sinh trùng ong mật (Trịnh Văn Thịnh dịch) NXB Nông nghiệp. 1980

4. A.X Nuidin V.P.Vinogarop. Cơ sở nuôi ong. 1982. Phí Văn Ba dịch.
5. Eva Crane. Con ong và nghề nuôi ong cơ sở khoa học, thực tiễn và nguồn tài nguyên thế
giới. NXB Nông nghiệp 1990. (Trần Công Tá dịch).
6. G.N Kotova N.L Burenin Sổ tay nuôi ong (Nguyễn Phẩm Hạnh dịch) NXB Nông nghiệp
1985.
7. R. Chauvin. Sinh học ong mật. 1968 (Hồ Sỹ Phấn dịch).



















Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
175










×