Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Giáo trình Dâu tằm - ong mật part 5 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 18 trang )

Trng i hc nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dõu tm Ong mt
70
Từ tháng 9 trở đi, nhiệt độ không khí giảm dần, bắt đầu có ảnh hởng của gió mùa
đông bắc. Thời gian sinh trởng của một lứa ruồi dài ra, mật độ bị hại có giảm nhng thông
thờng cũng đạt 16,87 6,07%, lúc bị hại cao nhất khi tằm tuổi 5 có lúc cũng tới 43%
Bảng 5.4- ảnh hởng của nhiệt độ không khí đến thời gian phát triển
của các pha ruồi.
Nhiệt
độ
(
o
C )

Thời kì phôi
( ngày )
Thời gian
dòi
(ngày)
Thời gian
nhộng
(ngày )
Vòng đời
(ngày)
Trởng
thành vũ
hoá
(%)
Thời gian
sống của
ruồi (ngày)


Trọng
lợng
5
nhộng
(g)
15
20
25
30
35
9,90
3,40
2,70
2,51
1,56
20,56
9,34
7,94
5,87
5,17
-
17,39
14,61
11,30
9,36
-
30,13
25,20
19,67
16,54

-
92,00
100,00
96,00
92,00
-
21,80
13,10
5,20
4,40
0,264
0,264
0,274
0,282
0,292
Tháng 11,12 và tháng 1,2,3 năm sau trời bớc vào mùa khô lạnh, độ ẩm thấp dần tằm
bị tổn hại ít dần. Nhng cũng có năm, sau những đợt gió mùa tháng 12 trời lại nắng ấm ruồi
lại xuất hiện không kém những tháng khác, từ đây có thể nhận xét là ruồi E.bombycis ở nớc
ta không có giai đoạn qua đông ( Diapause ). Để chứng minh cho ảnh hởng của nhiệt độ
không khí đến thời gian phát triển của các pha ruồi (xem bảng số liệu bảng 10)
Trong phạm vi nhiệt độ từ15
o
C 35
o
C
e). Chẩn đoán bệnh do ruồi kí sinh.
Cần chú ý quan sát ngay từ cuối tuổi 2, khi chẩn đoán bệnh cần dựa theo các đặc trng
của bệnh là: trên da tằm có những chấm trắng nhỏ, nếu trứng ruồi đ nở thì trên vỏ có một lỗ
nhỏ khi vỏ trứng rơi ra. Nếu dòi đ xâm nhập vào cơ thể tằm, vỏ trứng ruồi cũng sẽ bị rụng đi,
căn cứ vào các vết sẹo đen phân bố ở vị trí các màng ngăn đốt, gốc chân ngực, chân

bụng Tằm tuổi lớn, khi dòi xâm nhập vào sâu trong cơ thể tằm làm cho các đốt tằm bị teo
gây triệu chứng vẹo đốt.
Những tằm có kích thớc nhỏ, da có nhiều vết sẹo đen, chín sớm hơn lô tằm đại trà hai
hôm đều là những lứa tằm bị ruồi E.bombycis kí sinh.
g). Phòng chống ruồi E. bombycis
Phải áp dụng phơng pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM ( Integrated Pest
Managemeeut ) trên cả 4 pha phát triển chứng sâu non (dòi ) nhộng trởng thành ( ruồi ).
Các biện pháp đó là:
Biện pháp dùng lới:
Lới chống ruồi đợc dệt bằng sợi nilon hoặc các sợi khác nhau nh
dệt màn. Kích thớc lỗ 0,020dm x 0,020dm hoặc 0, 015dm x 0,018dm. Lới đợc quây kín
giá nuôi tằm, khay nuôi tằm, khay nuôi tằm, che chắn cửa sổ, lỗ thoáng, có điều kiện nên quây
kín cả phòng nuôi tằm. Đây là biện pháp dễ làm và có hiệu quả kinh tế cao.
Trng i hc nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dõu tm Ong mt
71
Biện pháp vật lí: (Phisical controls )
- Tại cửa ra vào phòng tằm nên dùng vải đen, tạo ra một buồng tối, để bắt trởng thành theo
ngời vào phòng tằm.
- Tại cơ sở nhân giống, tại các trạm thu mua kén, tai xí nghiệp nuôi tằm cần thu gom tất cả
dòi, nhộng của ruồi, các xác chết tằm, nhộng tằm, kén do dòi phá hại ngâm vào trong bể chứa
formalin 5% để tiêu diệt chúng. Cũng có thể cho vào nớc nóng 70 80
o
C vài giờ hiệu quả
diệt dòi, nhộng không kém formalin 5%.
- Từ năm 1987 1994 chúng ta đ sử dụng tia phóng xạ Co
60
để xử lí nhộng ruồi 8- 9 ngày
tuổi cho vũ hoá thành ruồi, rồi thả chúng vào trong tự nhiên; Ruồi trởng thành đ xử lí bất
dục, sẽ giao phối với ruồi trong tự nhiên, đẻ ra trứng không có khả năng nở thành dòi. Hiệu
quả bất dục dòi đạt tới 97,8% khi xử lí ruồi đực ở liều 4500r, ruồi cái ở liều 3250r. Đến đời F

2

của ruồi Co
60
vẫn có khả năng gây tiệt sinh cao. Ưu điểm của phơng pháp này là chỉ tác
động đến một phần của sinh quần, không gây ô nhiễm môi trờng, không làm tổn thơng đến
phổ thiên địch của ruồi. ( kì sinh bậc II của tằm ).
Biện pháp hoá học: ( Chemical controls ):
Có thể dùng bẫy bả màu Zinap trong thành phần có một chất tạo màu vàng, một hợp
chất gây chết qua đờng tiêu hoá, thần kinh, và nớc cất. Đây là kết quả sau nhiều năm nghiên
cứu của Viện nghiên cứu dâu tằm nhiệt đới Quốc tế tại Mysore n Độ với trờng Đại học
Nông nghiệp I Hà Nội.
- Dùng acid Benzoic 1% trong 12,5% acetol phun cho tằm bị ruồi kí sinh trong vòng 24 28
giờ sau khi đẻ trứng kí sinh. Cũng có thể dùng Dimilin nồng độ 2,5% trộn với bột cao line, rắc
lên 1 lớp dày 2, 54 cm trên nhộng ruồi, trởng thành ruồi vũ hoá sẽ đẻ ra những trứng ruồi
không có khả năng nở.
- Chất Thiotepa ( Triethylenethiophosphoramid ) hoặc Thepa ( Triethylenephospharamis )
nồng độ 0,02 0,04% cũng có thể làm bất dục ruồi trởng thành. Khi thả những cá thể ruồi
bất dục vào trong tự nhiên sẽ tạo ra một thế hệ bất dục hoàn toàn.
- Tại trờng Đại học Nông nghiệp I đang sử dụng hỗn hợp B
4
P
10
và B
4
P
10
S
4
phun lên trứng

ruồi đ làm cho trứng hâù nh không nở đợc. Ngày nay các bả sinh học, bả protein thuỷ
phân, các peromon Pheromon cũng đang đợc ứng dụng để phòng chống cho ruồi nhà, ruồi
kí sinh trong nông nghiệp
Biện pháp sinh học ( Biological Controls) :
Đợc sự giúp đỡ, phối hợp nghiên cứu giữa bộ
môn tơ tằm trờng Đại học Nông nghiệp I với Viện nghiên cứu Dâu tằm nhiệt đới Quốc tế tại
ấn Độ, trong thời gian 1989 1993 đ phát hiện ra 9 loài kẻ thù tự nhiên của ruồi hại tằm
thuộc 5 họ khác nhau.
Trong 9 loài có 4 loà kí sinh nhộng ruồi, 5 loài kí sinh ngoài nhộng ruồi, có 3 loài sống
đơn độc, 5 loài sống thành bầy đàn. Đây là những kẻ thù tự nhiên có thể dùng chúng để tiêu
diệt, khống chế ruồi ở mật độ dới ngỡng kinh tế gây hại ( ETL ) . Đặc biệt có 2 loài:
- Nysolyn thymus. Girault, họ Eulophidae kí sinh ngài nhộng ruồi sống thành đàn, đây
là loài có số lợng trứng đẻ kí sinh cao, khả năng nhân nuôi dễ.
Trng i hc nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dõu tm Ong mt
72
- Brachymeria piskei Crawfor, là loài kí sinh trong dòi tuổi lớn và nhộng non của ruồi.
Đây là loài sống đơn độc, có lợng trứng kí sinh thấp hơn loài Nysolyn thymus, khả năng gây
hại kém hơn. Một con cái trong mùa sinh sản chỉ đẻ 113 125 trứng, nhng chỉ có 75- 82
trứng có thể nở và gây chết nhộng ruồi Exorista bombycis. Loài ong B. Piskei xuất hiện từ
tháng 4 cho đến tháng 11 hàng năm. Khả năng kí sinh nhộng ruồi E. bombycis cao nhất trong
các tháng 8,9,10, gây chết cho ruồi E. bombycis từ 22,3% 1,07 đến 25,8% 0,98. Đây cũng
là loài dễ nhân nuôi, có thể sử dụng chúng nh một lực lợng chính để phòng chống bằng biên
pháp sinh học hiện nay ở nớc ta.

Cõu hi ôn tập

1. So sỏnh triu trng tm b bnh do virus, do vi khun, do nm vi bnh tm gai
N.bombycis ?
2. Cỏc phng phỏp phũng chng tng hp ủi vi bnh gai N.bombycis, bnh virus
NPV, CPV, FV v bnh do rui xỏm kớ sinh ?


































Trng i hc nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dõu tm Ong mt
73
Chng V: K THUT NHN GING TM DU

Chơng này đề cập :
- Những đặc điểm cơ bản giống tằm thuộc các hệ giống: đa hệ, lỡng hệ, độc hệ, các giống tằm lai.
- Biện pháp kỹ thuật chủ yếu nhân giống tằm lai, bảo quản trứng tằm và xử lý trứng nở nhân tạo
bằng HCl

5.1. Gii thiu vi nột v ủc ủim ging tm v h thng ging 3 cp.
a). c ủim ging tm
Tm dõu cú lch s phỏt trin hng ngn nm. Hng ngn nm qua con ngi ủó chn lc thun
hoỏ, lai to hoc gõy ủt bin chỳng nhm tho món mc ủớch ca con ngi. Chớnh vỡ vy mi quc
gia dõu tm cú hng trm, thm chớ hng ngn ging tm khỏc nhau. Ngi ta cú th phõn chia cỏc
ging tm theo ủa phng, hỡnh dng kộn, mu sc kộn, võn ủm tm, hoỏ tớnh khỏc nhau.
Phng phỏp phõn chia cỏc ging tm theo hoỏ tớnh (h tớnh Voltinism) rt quan trng bi vỡ nú
liờn quan cht ch ủn nhng ủc ủim nụng sinh hc, k thut nuụi tm m ngi sn xut trng
ging cng nh nụng dõn sn xut cn bit. Da vo hoỏ tớnh ngi ta chia cỏc ging tm ra 3 loi:
Ging tm ủc h (Monovoltine).
Trng cú ng ủụng. Mt nm trng n 1 ln vo v xuõn. Ging tm ủc h phõn b nhiu
vựng ụn ủi chõu u, bc Trung quc , c th tm to, n dõu kho, sc ủ khỏng yu, hu ht kộn
mu trng.
Mt s ging tm ủc h nhp ni cú trong tp ủon ging tm Vit nam, chỳng khụng ủc
ỏp dng trc tip trong sn xut vỡ sc sng yu.
Ging tm lng h (Bivoltine).
ni nguyờn sn, mt nm cú 2 la. Ngi ủ trng la th nht trng khụng
ng ủụng, ngi ủ trng la th 2 trng cú ng ủụng. phõn b nhiu vựng ụn ủi nh Trung quc,
Nht bn Tm n dõu kho, sc sng khỏ, kộn cú nhiu loi hỡnh dng (bu dc, trũn, eo c lc),

ủa phn kộn mu trng.
Nhiu ging tm lng h ủc nhp ni, lai to v ỏp dng khỏ ph bin trong sn
xut t nm 1997 li ủõy. Nhng ging tm lng h cho nng xut v cht lng kộn cao
hn nhiu cỏc ging tm c truyn ca ta.
Ging tm ủa h (Polyvoltine-Multivoltine).
Cú tm ủa h nhiu la/nm, trng khụng ng ủụng v cú ging tm bỏn ủa h (t h), ngi ủ
trng la 1-3 khụng ng ủụng nhng ngi ủ la th 4 trng ng ủụng. Cỏc ging tm ủa h ủc
phõn b vựng nhit ủi núng m nh n ủ, Vit nam, nam Trung quc Thi gian kinh qua ca
tm nhanh, vũng ủi ngn ch xp x 40 ngy.Tm n dõu yu, chem. chp hn cỏc ging tm ủc h
v lng h. Kớch thc tm v kộn nh, hu ht kộn cú mu, t ngn, cht lng t xu nhng tm kho,
d nuụi.
Chỳng ta thng s dng cỏc ging tm ủa h c truyn lm ti liu nguyờn thu lai to ging
mi hoc s dng 1 v sn trng tm lai v hố cho cỏc tnh ủng bng sụng Hng.

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
74
b). Hệ thống giống 3 cấp
Trứng tằm ñược sản xuất theo hệ thống 3 cấp.
Hệ thống giống tằm 3 cấp









- Giống gốc do cơ quan nghiên cứu, bồi dục giống ñảm nhận.
Nguyên tắc nuôi tằm giống gốc: Nuôi tằm theo dòng, ổ ñơn. Kiểm tra bệnh tằm gai qua từng tuổi

tằm. Lên né theo từng ô/ngày. ðiều tra và chọn lọc kén giống theo từng ổ. Nhân giống chéo ổ.
- Giống cấp I do xí nghiệp giống cấp I ñảm nhận.
Nguyên tắc nuôi tằm giống cấp I: Nuôi tằm ổ ñơn. Trong trường hợp cơ sở sản xuất giống gốc và
giống cấp I sạch bệnh ñã qua nhiều năm không có bệnh gai xuất hiện có thể nuôi tằm theo từng mô 2-
5 ổ/mô. Kiểm tra tằm bệnh gai qua từng tuổi tằm. Lên né theo từng ổ, mô/ngày. Chọn lọc tằm và kén
từng ổ, mô. Nhân giống chéo ổ, mô.
- Giống cấp II do xí nghiệp giống cấp II sản xuất.
Nguyên tắc nuôi tằm giống cấp II: Nuôi tằm theo từng mô 5-10 ổ/mô. Kiểm tra tằm bệnh gai qua
từng tuổi tằm. Lên né theo ngày. chọn lọc tằm, kén tốt làm giống.
Nhìn chung tuỳ theo từng cấp giống khác nhau mà tiêu chuẩn tuyển chọn tằm, kén giống có khác
nhau.
c). Cơ cấu giống tằm.
Miền Bắc khí hậu nóng ẩm nuôi tằm có 3 mùa (3vụ): Xuân – Hè – Thu; miền Nam khí hậu
phân thành 2 mùa khá rõ rệt: Mùa khô và mùa mưa.
B¶ng 1.5- Sự phân chia mùa vụ và cơ cấu giống tằm cho từng vụ như sau.
ðịa phương Vụ xuân Vụ hè Vụ thu


Miền núi phía Bắc
ðồng bằng sông Hồng
Thanh hoá-Bình Trị Thiên
Q/nam- ðà nẵng- P/khánh
Lưỡng hệ

15/2 – 20/4
15/2 – 20/4
5/2 – 30/3
1/12 – 15/3
Lưỡng hệ hoặc
ña hệ x lưỡng hệ

15/4 – 15/9
15/4 – 15/9
1/4 – 30/9
1/4 – 30/9
Lưỡng hệ

15/9 – 30/11
15/9 – 30/11
1/10 – 30/12
1/10 – 30/11
Mùa m−a Mùa khô
Lâm ñồng, Tây nguyên Lưỡng hệ Tháng 5 – tháng 10 Lưỡng hệ Tháng 11 – tháng 4

An giang và Nam bộ
Lưỡng hệ hoặc ña hệ x lưỡng hệ
Nuôi tằm từ tháng 1- 9, trừ những tháng ngập nước
Gièng gèc

(Gièng «ng- bµ)
Gièng cÊp I

(Gièng cha mÑ)
Gièng cÊp I
I

(Gièng s¶n xuÊt)

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
75


Nhìn chung ở những vùng khí hậu ôn hoà Tây nguyên, các tỉnh miền núi phía Bắc có thể nuôi
ñược các giống tằm lai lưỡng hệ kén trắng quanh năm. Mùa hè ở các tỉnh ñồng bằng sông Hồng, một
số tỉnh Nam bộ vào những tháng quá nóng nuôi các giống tằm lai ña hệ x lưỡng hệ. Các giống tằm l-
ưỡng hệ sử dụng trong cơ cấu giống có nguồn gốc nhập nội từ Trung quốc hoặc là giống do Việt nam
chọn, tạo. Các giống tằm ña hệ x lưỡng hệ thường là giống ña hệ kén vàng hoặc trắng Việt nam x l-
ưỡng hệ Trung quốc.

5.2. Kỹ thuật sản xuất trứng giống tằm cấp II
Như hệ thống giống 3 cấp ñã trình bày ở trên, giống gốc (nguyên nguyên chủng) cũng như
giống cấp I (nguyên chủng, cũng có thể là giống lai F1 nếu phục vụ cho giống cấp II lai phức
tạp tam nguyên, tứ nguyên …) mỗi cấp giống khác nhau có qui trình kỹ thuật sản xuất riêng
cho từng cấp giống. Trong phạm vi giáo trình chỉ ñề cập ñến những khâu cơ bản trong kỹ
thuật sản xuất giống cấp II phục vụ cho sản xuất cuả nông dân.
a). Giống cấp II
Giống tằm cấp II áp dụng trong sản xuất của nước ta thường là những giống tằm lai nhị nguyên,
tam nguyên, tứ nguyên hoặc ngũ nguyên.
• Giống tằm lai nhị nguyên
Là lai 2 giống với nhau: A x B hoặc B x A
Nguyên tắc ghép cặp lai: ðể có ưu thế lai tốt thì hai giống A và B phải khác xa
nhau về nguồn gốc ñịa lý hoặc có những tính trạng khác xa nhau như hoá tính, hình dạng kén. Ví dụ:
Trong sản xuất trước ñây có HT x 306; 621 x 644 v.v.
Ưu ñiểm giống tằm lai nhị nguyên:
Do có ưu thế lai nên tằm khoẻ, sức sống tằm-nhộng-ngài cao, tằm sinh trưởng nhanh, ñồng ñều,
dễ nuôi, năng suất kén cao, ngài ñẻ nhiều trứng hơn hẳn 2 giống nguyên ghép lai ra nó.
• Giống tằm lai tam nguyên
Là lai 3 giống với nhau: A x F1(B x C) hoặc F1(B x C) x A
Nguyên tắc ghép cặp lai: ðể giống lai có ưu thế cao và ñồng ñều thì hai giống ghép lai nhị
nguyên B và C phải có các tính tạng gần giống nhau như cùng hoá tính, cùng hình dạng kén, cùng
màu sắc kén …F1 nhị nguyên có các tính trạng phải khác xa với giống thứ 3 (giống A). Ví dụ: Trong
sản xuất trước ñây có

ðSK x F1(HT x 306) hoặc BM x F1(644 x 621)
Ưu ñiểm giống tằm lai tam nguyên:
- Một lần nữa (lần thứ 2) lợi dụng ưu thế lai trong sản xuất. Mùa hè nóng ẩm ở phía Bắc nuôi tằm
nguyên lưỡng hệ khó nhưng có thể nuôi ñược tằm lai lưỡng hệ.
- Nếu ghép lai tốt ñúng nguyên tắc thì ưu thế lai tằm tam nguyên về các tính trạng không thua kém
nhị nguyên.
• Giống tằm lai tứ nguyên
Là lai 4 giống với nhau: F1(A x B) x F1(C x D)
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
76
Nguyên tắc ghép cặp lai: ðể giống lai có ‘u thế cao và ñồng ñều thì các giống ghép lai nhị
nguyên A với B cũng nh C với D phải có các tính trạng gần giống nhau nh’ cùng hoá tính, cùng hình
dạng kén, cùng màu sắc kén …Hai F1 phải có các tính trạng khác xa nhau. Ví dụ: ….
Ưu ñiểm giống tằm lai tứ nguyên:
- Một lần nữa (lần thứ 2) lợi dụng ưu thế lai trong sản xuất. Mùa hè nóng ẩm ở phía Bắc nuôi tằm
nguyên lưỡng hệ khó nhưng có thể nuôi ñược tằm lai lưỡng hệ.
- Nếu ghép lai tốt ñúng nguyên tắc thì ưu thế lai tằm tứ nguyên về các tính trạng không thua kém nhị
nguyên.
• Giống tằm lai ngũ nguyên
Là lai 5 giống với nhau: A x F1/ f1(B x C) x f1(D x E) / hoặc
F1/ f1(B x C) x f1(D x E) / x A
Ví dụ: ðSK x Lưỡng Quảng 2. Lưỡng quảng 2 là giống cấp II nhập nội từ Trung quốc thực
chất là cặp tứ nguyên của 2 f1 ký hiệu 7532 và 932 của 2 tỉnh Quảng ñông và Quảng tây. Lưỡng
Quảng 2 mang tính lưỡng hệ, kén trắng, dạng kén có eo nông. ðồ sơn khoang (ðSK) là giống ña hệ
cổ truyền Việt nam, kén dạng thoi, màu vàng.
Nguyên tắc ghép cặp lai: 2 f1 phải khác nhau ñể cho F1 có ưu thế lai. F1 tứ nguyên của
2 f1 phải ñồng nhất về hoá tính, màu sắc kén và hình dạng kén. F1 phải có các tính trạng khác
xa giống thứ 5 (giống A)
Ưu ñiểm giống tằm lai ngũ nguyên:
- Một lần nữa (lần thứ 2) lợi dụng ưu thế lai trong sản xuất.

- Nhiều năm nay nông dân ta vẫn nuôi quen giống tằm lưỡng Quảng 2 của Trung quốc có sức sống
khá, chất lượng tơ tốt. Chúng ta lợi dụng ñặc tính tơ tốt của giống này ñể ghép lai với giống ña hệ Việt
nam.
- Nếu ghép lai tốt ñúng nguyên tắc thì ưu thế lai tằm ngũ nguyên về các tính trạng không
thua kém nhị nguyên.
b). ðiều chỉnh cặp lai.
ðể ghép lai 2 giống, hoặc 1 giống với F1, hoặc 1 F1 với nhau ta phải ñiều chỉnh cho chúng ra
ngài (vũ hoá) cùng ngày. Vì thế ñiều chỉnh hai vế lai ra ngài cùng ngày là 1 biện pháp kỹ thuật rất
quan trọng.
ðiều chỉnh cặp lai có thể tiến 1,2,3 hoặc cả 4 giai ñoạn: trứng, tằm, nhộng, ngài.
A/. ðiều chỉnh giai ñoạn trứng:
ðiều chỉnh giai ñoạn trứng là quan trọng nhất, hữu hiệu nhất.
Muốn ñiều chỉnh giai ñoạn trứng phải nắm ñược thời gian phát dục các giai ñoạn và cả vòng ñời
của của 2 cặp ghép lai.
Ví dụ: ðiều kiện vụ xuân thời gian phát dục của ðSK và lưỡng Quảng 2 thông thường là:
Giai ñoạn phát dục
ðSK Lưỡng Quảng 2
- ấp trứng (ngày) : 10 10
- Nuôi tằm (ngày) : 21 22
- Nhộng (ngày) : 10 12
- Tổng cộng (ngày) : 41 44
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
77
Muốn ghép lai phải ấp trứng giống ðSK sau lưỡng Quảng 2 là 3 ngày ta phải băng tằm ðSK
trước LQ2 là 3 ngày.
B/. ðiều chỉnh giai ñoạn tằm:
- Có thể hãm lạnh tằm kiến ở 7-10
0
C không quá 2 ngày.
- Dùng nhiệt ñộ cao, thấp trong phạm vi thích hợp nuôi tằm ñể thúc ñẩy tằm phát dục nhanh (ñối

với vế muộn) hoặc làm tằm phát dục chậm lại (ñối với vế nhanh).
C/. ðiều chỉnh giai ñoạn nhộng:
- Có thể hãm lạnh nhộng ñực ở 5
0
C không quá 5 ngày, 10-15
0
C không quá 3 ngày.
- Dùng nhiệt ñộ cao trong phạm vi thích hợp ñể thúc ñẩy nhộng phát dục nhanh ñối với vế muộn.
- Có thể hãm lạnh ngài ñực ở 5
0
C không quá 3 ngày.
D/. ðiều chỉnh giai ñoạn ngài:
- Có thể hãm lạnh ngài ñực ở 10-15
0
C không quá 3 ngày.
c). Kiểm tra và tuyển chọn kén giống
Thu kén giống: Kén dùng ñể nhân giống cần ñược tuyển chọn từ lứa tằm sạch bệnh, chín
tập trung, năng suất kén cao ñạt tiêu chuẩn làm giống. Lượng thu kén làm giống các vế ñể
ghép lai là bao nhiêu phải căn cứ vào nhu cầu trứng giống. Ngoài ra còn phải căn cứ trọng lư-
ợng kén và tỷ lệ nhộng sống – tức là hệ số nhân giống.
Ví dụ:
• Nhu cầu cần sản xuất 1000 vòng trứng lai thuận nghịch 7532 x 932 và 932 x 7532:
- Giả sử hệ số nhân giống cả 2 vế thuận nghịch ñều là 10 vòng trứng/kg kén.
- Lượng kén giống cần thu là 50 kg kén 7532 và 50 kg kén 932.
• Nhu cầu cần sản xuất 1000 vòng trứng lai thuận ðSK x lưỡng Quảng2:
- Giả sử hệ số nhân giống của ðSK là 15 vòng trứng/ kg kén; trọng lượng kén lưỡng Quảng
2 là 1,5 gam, sức sống nhộng,ngài vũ hoá là 80 %.
- Lượng kén giống ðSK cần thu là 67 kg, lượng kén giống lưỡng Quảng 2 cần thu là
(20.000 x 2 x 1,5 x 100) : 80 = 75 (kg).
d). Phân biệt ñực cái.

Muốn ghép lai 2 giống (2 vế ghép lai) cần phải tách riêng ñực, cái từng giống. Khi ra ngài lấy
cái giống này lai với ñực giống kia và ngợc lại có thể lấy cái giống kia lai với ñực giống này.
Người ta phân biệt ñực cái giai ñoạn trứng, tằm hoặc kén-nhộng.
• Phân biệt ñực cái giống tằm ñánh dấu giới tính:
ðối với giống tằm ñánh dấu giới tính người ta dựa vào ñặc trưng màu sắc trứng,
hoặc tằm, hoặc kén khác nhau nên tách riêng ñực, cái rất dễ dàng. Tuy nhiên những giống này yếu,
nuôi tằm rất khó khăn nên ít ứng dụng trong sản xuất.
• Phân biệt ñực cái giống tằm thông thường:
+ Phân biệt ñực cái giai ñoạn tằm:
Dựa vào ñặc ñiểm biểu hiện bên ngoài cơ quan sinh dục ñực cái khác nhau của
tằm tuổi 5 ñể phân tách ñực cái.
ðặc ñiểm tằm cái: Mặt bụng ñốt bụng thứ 8,9 ở hai bên trái phải, mỗi bên có 1 ñôi chấm trong,
Trung quốc gọi là tuyến “thạch ñộ thị”.
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
78
ðặc ñiểm tằm ñực: Mặt bụng giữa ñốt bụng thứ 8,9 có 1 chấm tròn trong hình túi gọi là tuyến
“thích thị”.
Khi phân biệt tằm ñực cái cần chú ý:
- Tiến hành phân ñực cái từ ngày thứ 2 tuổi 5 ñến ngày tằm ăn mạnh cực ñại. Bắt tằm lật ngửa bụng,
banh 2 chân mông và quan sát nhanh ñặc trưng cơ quan sinh dục.
- Nơi phân biệt ñực cái cần có ánh sáng ñầy ñủ.
- Phân biệt nhanh, bắt con nào quan sát con ñó, không nên bắt giữ 1 nắm tằm trong tay.
- Cần có nhiều người cùng phân biêt ñực cái 1 nong ñể thời gian kết thúc nhanh, tằm không bị ñói.
- Sau khi tằm ăn dâu 1 giờ mới phân ñực cái. Tằm ñói hoặc nhiệt ñộ quá cao không nên phân ñực
cái.
Phân biệt ñực cái thời kỳ tằm có u ñiểm sớm tách riêng ñực, cái nên nuôi tằm sinh trư-
ởng ñồng ñều, thuận tiện tăng giảm nhiệt ñộ, ẩm ñộ hoặc chế ñộ ăn ñể tăng cường hay làm
chậm tằm phát dục khi cần thiết ñiều chỉnh cặp lai.trường hợp nhân giống lai chỉ cần 1 vế thì
vế ngược lại có ñiều kiện kịp thời xử lý lên né lấy kén ươm tơ.
+ Phân biệt ñực cái thời kỳ kén- nhộng:

- Phân biệt ñực cái thời kỳ kén:
Dựa vào ñặc ñiểm trong cùng 1 giống, cùng ngày chín lên né thông thường kén cái nặng hơn
kén
ñực nên người ta có thể dùng phương pháp cân trọng lượng ñể tách riêng kén ñực và kén cái. ở 1 số
nước người ta dùng máy cân trọng lượng phân biệt ñực cái. Những xí nghiệp sản xuất trứng giống của
nước ta thường dùng cân thiên bình tự tạo ñể phân biệt ñực cái.
Dùng cân phân biệt ñực cái cần xác ñịnh trọng lượng kén tiêu chuẩn
* Trọng lượng tiêu chuẩn kén cái = (Trọng lượng BQ kén ñực cái + trọng lượng BQ kén cái) / 2 ,
hoặc:
* Trọng lượng tiêu chuẩn kén ñực = (Trọng lượng BQ kén ñực cái + trọng lượng BQ kén ñực) / 2
Giả sử dùng trọng lượng tiêu chuẩn kén cái thì những quả kén nặng hơn hoặc bằng trọng lượng
tiêu chuẩn kén cái là kén cái; những kén nhẹ hơn rõ rệt trọng lượng tiêu chuẩn kén cái là kén ñực.
Những kén có trọng lượng xấp xỉ hoặc hơi nhẹ hơn trọng lượng tiêu chuẩn kén cái là kén trung gian
chưa rõ ñực hay cái cần ñể riêng, cắt kén phân biệt nhộng ñực cái.
- Phân biệt ñực cái thời kỳ nhộng:



Hình 1.5- ðặc ñiểm bên
ngoài cơ quan sinh dục tằm
ñực – tằm cái




Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
79
Dựa vào ñặc trưng nhộng: Nhộng cái to, thân bầu, các ñốt bụng lớn, khoảng cách giữa các ñốt
dài, ñuôi tù. Mặt bụng giữa ñốt bụng thứ 8 và ranh giới ñốt trên, ñốt dưới có ngấn X trong
suốt. Nhộng ñực thân nhỏ, các ñốt bụng nhỏ, ñuôi thót lại, xít nhau, màu thân tối hơn nhộng

cái. ở giữa mặt bụng ñốt bụng thứ 9 có 1 chấm lõm trong suốt.
Khi phân biệt ñực cái phải cắt kén quan sát ñặc trưng nhộng. Có thể dùng lưỡi dao bào, dao con
sắc cắt kén. Tuỳ kén to hay nhỏ mà cắt nhát vát 30-45 ñộ ở ñoạn có khoảng cách chừng 2/5 chiều dài
kén, không cần cắt ñứt vỏ kén .
e). Bảo quản kén giống.
Kén ñã tuyển chọn xong, phân ñực cái xong cần giàn ñều 1 lớp kén trên nong. Các giống (vế lai)
ñể riêng ñũi. Nếu số lượng nhiều cần ñể kén bảo quản riêng phòng cho từng cặp ghép lai. Kén cái ñể
tầng trên, kén ñực ñể tầng dưới sao cho không bị lẫn ngài khi vũ hoá.
Nhiệt ñộ bảo quản kén giống 24-25 C ñối với giống lưỡng hệ, 25-26 C ñối với giống ña hệ;
ẩm ñộ 75-80 %.

Hµng ngµy kiÓm tra ngµi ph¸t dôcvµ dù tÝnh ngµy ra ngµi.

g). §iÒu tiÕt ngµi vò ho¸, cho ngµi giao phèi vµ ®Î trøng
- Dùng nhiệt ñộ cao thấp trong phạm vi thích hợp ñể ñiều tiết ra ngài khớp cặp lai.
Ngài vũ hoá buổi sáng. Ngài có xu tính ánh sáng nên ñể ngài ra tập trung cần bật ñèn sáng sớm.
- Ngài vũ hoá ra khỏi vỏ kén sau 5-10 phút là có thể giao phối ñược ngay.
- Nếu do phân biệt ñực cái không chính xác, trong nong kén cái có lẫn kén ñực cùng
Giống cần phát hiện sớm những con ngài ñực lẫn ñể loại ra. Nếu chúng ñã ghép ñôi mà thời
gian không lâu quá 10 phút có thể tách ñôi và vẫn dùng ngài cái ñó ñược. Nếu thời gian giao
phối quá 10 phút thì ngài cái ñó phải loại bỏ.
Người ta không ñể cho ngài giao phối tự do mà cần bắt cho ngài giao phối. ðối với sản
xuất giống lai người ta bắt ngài ñực giống này giao phối với cái giống kia và ngược lại.
Bắt ngài cái tốt rải ñều trên nong sao cho ngài cái không chạm thân, chạm cánh vào
nhau. Loại bỏ ngài xấu bụng phệ, cánh quăn, cánh không cân ñối, ngài không có phấn. Sau ñó
ngài ñực ñược rải ñều trên nong ngài cái với số lượng nhiều gấp 1,2 lần số lượng ngái cái.
Sau khoảng 15-20 phút hầu hết ngài ñã ñược ghép ñôi. Những ngài “ñộc thân” ñược
nhặt chuyển sang nong khác cho ghép ñôi tiếp.
Nong ngài ñã ghép ñôi giao phối ñược bảo quản trên ñũi yên tĩnh, ánh sáng tán xạ yếu.
- Thực tế ngài khoẻ mạnh giao phối khoảng 30 phút là ñã có rất nhiều trứng ñược thụ tinh

nhưng nếu dứt ñôi cho ñẻ sớm thời gian bắt ñầu ñẻ trứng và thời gian ñẻ trứng kéo dài dẫn
ñến lô trứng phát dục không ñồng ñều. Ngược lại nếu ñể ngài giao phối quá lâu trên 5 giờ sẽ
có nhiều ngài tự dứt ñôi và ñẻ trứng trên nong ngài giao phối gây lãng phí trứng. Thông thư-
ờng ngài giao phối ñủ thời gian 4-5 giờ cần dứt ñôi cho ngài ñẻ trứng.
Khi dứt ñôi dùng tay trái giữ nhẹ thân ngài cái, tay phải túm gọn ñôi cánh ngài ñực dứt
chếch lên 1 góc 20-30 ñộ. Công việc dứt ñôi phải nhẹ nhàng ñể tránh gây tổn thương cơ quan
sinh dục của chúng. Ngài ñực ñã giao phối loại bỏ hoặc có thể giữ lại ñể giao phối lần 2.


Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
80
h). Thu trứng.
Các giống tằm ở nước ta ngài ñẻ 1 ñêm là xong nên thu trứng 1 lần. Các giống tằm
châu Âu ngài ñẻ phải 2 ngày. Người ta ñã nghiên cứu thấy rằng trứng do ngài ñẻ ngày ñầu to
và nặng hơn trứng ñẻ ngày sau. Kết quả nuôi tằm từ trứng ñẻ ngày ñầu tốt hơn nuôi tằm từ
trứng ngài ñẻ những ngày sau.Vì thế người ta phải thu trứng riêng từng ngày.
Khi thu trứng giống gốc, cấp I úp ổ ñơn cần ghi tên giống, số tờ trứng, ñánh số ổ trứng
theo thứ tự qui ñịnh và bắt từng con ngài cho vào hộp ngài có ngăn ô theo trình tự tương ứng
với số trên tờ trứng ñể sau này chiếu kính kiểm tra ngài bệnh. Nếu là trứng cấp II bắt ngài
theo mầu ngẫu nhiên với số lượng khoảng 5 %/ vòng trứng. Ngài cái ñể chiếu kính kiểm tra
bệnh ñược phơi nắng hoặc sấy khô cho ngài chết từ từ ở nhiệt ñộ 54-56
0
C. Ngài ñực loại bỏ
hoặc giữ lại ñể giao phối ñợt sau.
Ở nước ta thường thu trứng vào buổi sáng sớm. Sau khi thu trứng xong khoảng 2-4 giờ
tiến hành xử lý sát trùng mặt trứng bằng foocmol 2% trong thời gian 20 phút rồi rửa sạch
foocmol, hong khô. Nếu sản xuất trứng rời cần ñãi rửa trứng trước khi xử lý foocmol. Trứng
rời trước khi ñưa vào xử dụng phải ñóng vào hộp trứng theo số lượng qui ñịnh 1-2-3
vòng/hộp tùy theo cơ sở sản xuất hoặc theo yêu cầu người sử dụng.
k). Kiểm tra ngài mẹ.

Chiếu kính ngài mẹ ñể kiểm tra chủ yếu bệnh gai vì bệnh này có thể truyền nhiễm qua
phôi. Cách làm mẫu tiêu bản ñể chiếu kính như ñã trình bày ở chương bệnh tằm.
Các cấp giống khác nhau yêu cầu giới hạn tỷ lệ trứng bị bệnh gai khác nhau. Trứng
giống gốc phải ñảm bảo tỷ lệ bệnh gai là 0%, trứng cấp I không quá 1%, trứng cấp II không
quá 3%. Nếu tỷ lệ trứng nhiễm bệnh gai vượt quá mức qui ñịnh phải cắt bỏ ổ bệnh và hạ cấp
giống hoặc loại bỏ.

5.3. Kỹ thuật bảo quản trứng giống.
Bảo quản trứng tằm là một trong những biện pháp kỹ thuật rất quan trọng trong công
tác trứng tằm. ðối với trứng ña hệ không có ngủ ñông nên thời gian bảo quản ngắn. Trứng lư-
ỡng hệ, ñộc hệ, trứng lai ña hệ x lưỡng hệ có ngủ ñông nên có thể bảo quản dài ngày.
Yêu cầu bảo quản trứng là làm sao cho trứng qua một thời gian bảo quản ñem ấp tỷ lệ
trứng nở vẫn cao, nở ñồng ñều, sức sống tằm tốt.
Biện pháp bảo quản trứng tốt cho phép chủ ñông ngày băng tằm, phù hợp với sinh tr-
ưởng của cây dâu, cân ñối số lượng trứng tằm với ñiều kiện lao ñộng, cơ sở vật chất …
Bảo quản trứng giống cần tiến hành ngay từ khi thu trứng ñến bắt ñầu ấp trứng bao gồm
các khâu: thao tác thu trứng, ñãi rửa trứng, sát trùng mặt trứng, bảo quản trứng trong kho
lạnh.
Dưới ñây giới hạn công tác bảo quản trứng trong kho lạnh.
a). Khả năng chui lạnh của trứng tằm.
Tằm là ñộng vật máu lạnh có thân nhiệt biến ñổi theo môi trường nên trứng tằm có thể
bảo quản trong ñiều kiện lạnh. Trứng tằm thuộc hệ có ngủ ñông chụi lạnh tốt hơn trứng ña hệ.
Ở mỗi giai ñoạn phát dục khác nhau trứng có khả năng chụi lạnh khác nhau (Bảng 12).
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
81
Như vậy phôi phát dục càng già càng có xu hướng chụi lạnh càng kém. Giai ñoạn phôi
hưu miên ñến phôi dài nhất thường bảo quản trong kho lạnh. Nắm ñược giới hạn nhiệt ñộ này
ñể ñịnh ra nhiệt ñộ ướp lạnh hợp lý.
Bảng 2.5- Nhiệt ñộ hãm lạnh thích hợp với trứng tằm có hưu miên
Giai ñoạn phát dục của phôi Nhiệt ñộ (

0
C)
Kỳ hưu miên - 2,5
Sau hưu miên 0
Phôi giãn dài 0
Trước kỳ phôi dài nhất 0
Phôi dài nhất 0 - 2,5
Phôi béo 2,5
Mầm chân xuất hiện 2,5
Mầm chân phát triển 2,5

b). Thế nào là ướp lạnh, hãm lạnh.
- Nếu bảo quản trứng ở nhiệt ñộ thấp nào ñó mà phôi thai vẫn tiếp tục phát dục thêm một số
giai ñoạn mới gọi là hãm lạnh. Ví dụ bảo quản trứng ñang kỳ hưu miên ở 2,5
0
C trứng sẽ tiếp
tục phát dục chuyển sang các giai ñoạn sau gọi là hãm lạnh.
- Nếu bảo quản trứng ở nhiệt ñộ thấp nào ñó mà phôi thai không tiếp tục phát dục thêm
sang giai ñoạn sau gọi là ướp lạnh. Ví dụ trứng ở giai ñoạn phôi dài nhất nếu bảo quản trứng ở
1,5
0
C thì khi xuất kho lạnh trứng vẫn ở giai ñoạn phôi dài nhất gọi là ướp lạnh.
c). Bảo quản trứng không hưu miên và trứng trắng lưỡng hệ.
• Trứng ña hệ hoặc ña hệ x lưỡng hệ.
Do trứng không có hưu miên nên không thể hãm lạnh dài ngày. Trứng sau ñẻ bảo quản
ở 24-25
0
C sau 24-25 giờ, hàm lạnh 2,5-5
0
C không quá 20 ngày.

ấp trứng
24-25
0
C
sau ñẻ 24-28 giờ 15
0
C 15
0
C
6 giờ
3-5
0
C 2 giờ

Không quá 25 ngày
Hình 2.5- Sơ ñồ hãm lạnh trứng tằm ña hệ, ña hệ x lưỡng hệ
• Bảo quản trứng trứng trắng lưỡng hệ.
Có 2 phương pháp bảo quản trứng trắng: Hãm lạnh trước hoặc sau khi xử lý HCl.
+ Hãm lạnh trứng ñã xử lý HCl.
Trứng sau ñẻ 24-28 giờ, bảo quản ở 24-25
0
C ñem xử lý acidclohydic (HCl). Lúc này
trứng vẫn có màu trắng. Nếu nhiệt ñộ bảo quản trứng sau ñẻ cao thì thời gian xử lý HCl
cần sớm hơn và ngược lại, nếu nhiệt ñộ bảo quản trứng sau ñẻ ở nhiệt ñộ thấp thì thời gian
xử lý HCl cần muộn hơn.
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
82
24-25
0
C ấp trứng

sau ñẻ 24-28 giờ
Xử lý HCl 15
0
C 15
0
C
6 giờ 2 giờ
3-5
0
C

Không quá 25 ngày
Hình3.5 - Sơ ñồ hãm lạnh trứng trắng ñã xử lý acid HCl

Xử lý acid xong rửa và hong khô trứng rồi ñem hãm lạnh ở 3-5
0
C, thời gian không
qua 25 ngày, tốt nhất không quá 15 ngày.
+ Hãm lạnh trước xử lý HCl.
Phương pháp này tương tự phương pháp hãm lạnh ñã xử lý HCl chỉ khác là hãm lạnh trư-
ớc rồi mới xử lý acid sau.

24-25
0
C Xử lý HCl, ấp trứng
sau ñẻ 24-28 giờ
15
0
C 15
0

C

6 giờ 3-5
0
C 2 giờ

Không quá 25 ngày
Hình 4.5- Sơ ñồ hãm lạnh trứng trắng trước xử lý acid HCl

• Bảo quản trứng hồng.
Là phương pháp hãm lạnh khi trứng có màu hồng. Phương pháp này ñược áp dụng
trong trường hợp từ khi sản xuất ra trứng ñến khi sử dụng trứng từ 30-85 ngày.
+ Hãm lạnh trứng hồng không quá 60 ngày.

Xử lý HCl, ấp trứng
24-25
0
C
48-60 giờ 15
0
C 15
0
C

6 giờ 3-5
0
C 2 giờ

40-60 ngày
Hình 5.5- Sơ ñồ hãm lạnh trứng hồng < 60 ngày




Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
83
+ Hãm lạnh trứng hồng 60 – 85 ngày.

Xử lý HCl. ấp trứng
24-25
0
C
48-60 giờ 15
0
C 15
0
C

6 giờ 5
0
C 2 giờ

40-60 ngày
40-50 ngày
Hình 6.5- Sơ ñồ hãm lạnh trứng hồng 60 – 85 ngày

• Bảo quản trứng ñen.
Là phương pháp kết hợp hãm lạnh và ướp lạnh. ở ñiều kiện 25
0
C sau ñẻ
Trứng ít nhất 72 giờ trứng chuyển sang màu sắc nâu ñậm, còn gọi là trứng ñen. Thời gian bảo

quản lạnh cần trên 90 ngày.
Qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy thời gian ướp lạnh trứng
ñen không nên quá 150 ngày, tốt nhất 120-130 ngày. Thời gian còn lại bảo quản ngoài kho
lạnh trước khi ướp lạnh trứng.
Ví dụ: Từ khi sản xuất ra trứng ñến khi sử dụng trứng 170 ngày. Nếu ướp lạnh 120
ngày thì 50 ngày ñầu sau ñẻ trứng ñể trứng bảo quản ngoài kho lạnh.
Thời gian bảo quản trứng ngoài kho lạnh dài thì thời gian bảo quản trong kho lạnh
cũng
phải dài. Thời gian bảo quản trứng ngoài kho lạnh không nên quá 100 ngày. Bảo quản ngoài
kho lạnh khoảng 60 ngày là tốt.
Có 2 phương pháp bảo quản trứng ñen: Ướp lạnh ñơn và ướp lạnh kép.
+ Ướp lạnh ñơn
Ở Việt nam áp dụng phương pháp ướp lạnh ñơn ở nhiệt ñộ không ñổi 2,5
0
C liên tục 110-
130 ngày

Xử lý HCl. ấp trứng
24-25
0
C
Sau ñẻ 48-60 giờ
15
0
C 15
0
C
6 giờ 6 giờ
2,5
0

C

110 - 130 ngày
Hình 7.5 - Sơ ñồ −íp lạnh trứng tằm lưỡng hệ của Việt nam

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
84
Lu ý: - Nếu thời gian ướp lạnh < 120 ngày thì sau xuất trứng khỏi kho lạnh cần xử lý HCL
- Nếu thời gian ướp lạnh từ 120 ngày lạnh thì sau xuất trứng khỏi kho lạnh không cần
xử lý HCL
- Ở Trung quốc thời gian ướp lạnh không quá 100 ngày áp dụng cho trứng dùng lứa ñầu vụ
xuân.













H×nh 8.5- Sơ ñồ ướp lạnh ñơn trứng tằm lưỡng hệ của Trung quốc <100 ngµy

Từ khi ngài ñẻ trứng thang6 ñến cuối tháng 1 ñầu tháng 2 bảo quản trứng ở ñiều kiện tự
nhiên. Cuối tháng 2 ñầu tháng 2 (lúc này trứng ñang ở giai ñoạn phôi dài nhất ) ñưa trứng vào
kho lạnh 2,5

0
C cho ñến cuối tháng 3 ñầu tháng 4 xuất kho.
+ Ướp lạnh kép.
Vì phôi ở mỗi giai ñoạn khác nhau chỉ có khả năng chụi lạnh thời gian nhất ñịnh nên
muốn ướp lạnh dài ngày, phải ướp lạnh kép. Nghĩa là quá trình ướp lạnh phải chuyển tiếp giai
ñoạn.












.Hình 9.5- Sơ ñồ ướp lạnh kép trứng tằm lưỡng hệ của Trung quốc
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
85
Trung quốc áp dụng biện pháp ướp lạnh kép cho trứng xuân nhân, xuân dùng.
Ngài ñẻ trứng tháng 6 ñến tháng 12 bảo quản trứng ở ñiều kiện tự nhiên. Sau ñó ñưa
trứng vào ướp lạnh lần 1 ở –1
0
C khoảng 100 ngày.
ướp lạnh lần thứ nhất ñủ thời gian cần xuất trứng bảo quản ở nhiệt ñộ trung gian 10
0
C
trong 3,5 ngày ñể phôi phát dục ñến trước giai ñoạn phôi dài nhất. Cũng có thể bảo quản

trứng ở nhiệt ñộ trung gian 10
0
C trong 11 ngày hoặc 15
0
C trong 5 ngày ñể phôi phát dục ñến
giai ñoạn phôi dài nhất.

5.4. Xử lý trứng nở nhân tạo.
a). Ý nghĩa.
Các vùng khí hậu khác nhau, dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên lâu dài ñã hình thành
nên các giống tằm có hệ tính khác nhau. Các giống tằm ñộc hệ, lưỡng hệ có hưu miên
(Diapause). Trong ñièu kiện tự nhiên ở nơi nguyên thủy, giống tằm ñộc hệ phải qua một mùa
ñông băng giá và nở vào vụ xuân. trứng giống lưỡng hệ một năm nở 2 lứa. Lứa ñầu xuân ngài
ñẻ trứng không ngủ ñông. Lứa thứ 2 ngài ñẻ trứng có ngủ ñông. Trứng lứa thứ 2 này phải qua
mùa ñộng lạnh giá mới nở vào vụ xuân năm sau.
Trứng lưỡng hệ, ñộc hệ qua ñông tự nhiên sẽ nở vào vụ xuân nhưng tỷ lệ nở không cao,
thời gian nở kéo dài, thời ñiểm nở hàng năm không ổn ñịnh mà phụ thuộc vào diễn biến thời
tiết thực tế từng năm. ðể trứng qua ñông và nở tự nhiên không có ý nghĩa trong sản xuất.
ðể nâng cao tỷ lệ trứng nở, nở tập trung, nở theo ý muốn của con người và làm tăng số lứa
nuôi tằm/ năm người ta ñã nghiên cứu các biện pháp phá vỡ các trạng thái ngủ ñông của trứng
hoặc ñiều chỉnh cho trứng qua ñông nhân tạo. Trên cơ sở này con người ñã chủ ñộng và ñiều
hòa ñược khâu trứng giống trong chăn nuôi tằm, thực hiện cân ñối dâu-trứng giống hợp lý.
b). Các phương pháp xử lý trứng nở nhân tạo.
Trong số các phương pháp vật lý, phương pháp qua ñông nhân tạo ñã trình bày ở mục
5.3. ñược áp dụng khá phổ biến trong sản xuất. Phương pháp hóa học dùng axit Clohydric
(HCl) ñã và vẫn ñang dùng phổ biến trong công tác nghiên cứu cũng như sản xuất trứng
giống.
Có nhiều phương pháp vật lý và hóa học xử lý trứng nở nhân tạo.

- Tia tử ngoại.

- Nước nóng.
Phương pháp vật lý - áp suất không khí.
- Masát.
- Khí Oxy.
Xử lý trứng nở nhân tạo - Qua ñông nhân tạo.

Phương pháp hóa học: - Dùng axit Clohydric (HCl)


Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
86
c). Xử lý trứng nở nhân tạo bằng axit Clohydric (HCl).
• Dụng cụ và thiết bị.
Nếu có máy xử lý axít trứng tằm thì rất tiện lợi. Nếu không có máy xử lý axít trứng
tằm có thể áp dụng phương pháp thủ công.

- Dụng cụ ñựng axít làm bằng vật
liệu chụi axít, dễ tăng nhiệt, giữ
nhiệt như: Xây bể, chậu men,
chậu nhựa cứng v.v.
- Thiết bị tăng nhiệt: Thiết bị ñun
nước nóng, cát nóng, v.v.

Hình 10.5- Sơ ñồ thiết bị xử lý axít bằng chậu
(áp dụng cho qui mô sản xuất nhỏ)











Hình 11.5- Sơ ñồ thiết bị xử axít bằng cát nóng của Trung Quốc
(áp dụng cho qui mô sản xuất lớn)

- Bể rửa trứng: Nếu số lượng trứng ít có thể rửa trứng trong chậu và thay nước nhiều lần.
Nếu số lượng trứng nhiều cần hệ thống máng 3 bể nước chảy sạch.
- Dụng cụ xử lý axít ngoài các thiết bị trên cần có ñồng hồ bấm giây, nhiệt kế bách phân, tỷ
trọng hoặc baume kế (Tỷ trọng kế có ñộ chia sử dụng từ 1,0-2,0; baume kế có ñộ chia sử dụng
từ 5-20), ñũa dài, găng tay cao su v.v. Ngoài ra cần có ñầy ñủ các phương tiện hong trứng cho
nhanh khô, quạt ñiện …
- Hóa chất: axít HCl, foocmol. axít HCl là dung dịch trong suốt, không màu, mùi hắc, dễ
tan
trong nước. axít HCl ñậm ñặc có nồng ñộ 42,09 % (ở 15
0
C có tỷ trọng 1,212). axít HCl công
nghệ thường có tỷ trọng 1,16-1.19. Khi sử dụng axít HCl ñể xử lý trứng tằm cần kiểm tra ñộ
thuần khiết HCl, tránh axít HCl có lẫn những tạp chất gây ñộc trứng tằm như NO2, NO3,
SO4, As

Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ………………
87
• Tiêu chuẩn xử lý trứng tằm bằng axít HCl
A/. Thực hiện xử lý trứng tằm bằng axít HCl cần nắm ñược quan hệ biến ñổi:
a/. Quan hệ giữa tỷ trọng và nồng ñộ.
Tỷ trọng và nồng ñộ dung dịch axít có quan hệ thuận. Khi nồng ñộ tăng thì tỷ trọng
tăng và ngược lại (Phụ lục 1). Tính nhanh với ñộ chính xác không cao có thể suy tỷ trọng ra

nồng ñộ bằng cách nhân ñôi số thập phân của tỷ trọng.
Ví dụ: tỷ trọng 1,075 thì nồng ñộ là 0,075 x 2 = 0,15 (15 %)
1,100 thì nồng ñộ là 0, 100 x 2 = 0,20 (20 %)
b/. Quan hệ tỷ trọng và nhiệt ñộ.
Khi nhiệt ñộ tăng thì tỷ trọng giảm và ngược lại. tỷ lệ tăng giảm của chúng không theo
qui luật mà phụ thuộc vào nhiệt ñộ và tỷ trọng dung dịch axít.
ðo chuẩn tỷ trọng dung dịch axít ở 15
0
C thì khi tăng giảm 1
0
C, tỷ trọng sẽ giảm tăng
theo hệ số sau:
Tỷ trọng dung dịch axít HCl Hệ số tăng giảm tỷ trọng
1,065 - 1,075 0,0003
1,080 - 1,100 0,0004
1,105 - 1,120 0,0005
Ví dụ: ở 15
0
C tỷ trọng dung dịch HCl là 1,095 thì ở 47,8
0
C tỷ trọng của dung dịch
HCl là: 1,095 – (47,8 – 15,0) x 0,0004 = 1,0818
c/. Sự thay ñổi nồng ñộ dung dịch HCl trong quá trình sử dụng.
Trong quá trình sử dụng nồng ñộ dung dịch HCl có sự thay ñổi. Nguyên nhân của sự
thay ñổi là do sự thoát hơi nước, keo trứng tan ra trong quá trình xử lý trứng v.v.
Sự tan của keo trứng làm tỷ trong dung dịch HCl tăng lên. Sự thoát hơi nước của nước
và axít phụ thuộc nồng ñộ dung dịch axít. ở ñiều kiện áp suất không khí bình thường 1 at, nếu
nồng ñộ dung dịch axít cao hơn 20,24 % thì lượng bốc hơi của nước nhỏ hơn axít. Nếu nồng
ñộ dung dịch axít nhỏ hơn 20,24 % thì lượng axít bay hơi nhỏ hơn nước bốc hơi.
Vì sự thay ñổi nồng ñộ dung dịch axít HCl ñã qua sử dụng nên khi dùng lại dung dịch

HCl ñể sử lý trứng cần phải do chuẩn lại nồng ñộ dung dịch axít HCl.
B/. Có thể xử lý trứng trắng, trứng hồng, trứng ñen.
• Xử lý trứng trắng:
- Lượng axít kích thích trứng.
Lượng axít kích thích trứng phụ thuộc vào nồng ñộ và nhiệt ñộ dung dịch axít, thời
gian xử lý. Nếu nhiệt ñộ càng cao, thời gian xử lý càng dài, nồng ñộ dung dịch axít cao thì l-
ượng axít kích thích trứng càng nhiều. Ngược lại nếu nhiệt ñộ càng thấp, thời gian xử lý càng
ngắn, nồng ñộ dung dịch axít nhỏ thì lượng axít kích thích trứng càng ít.
Song sự tăng giảm các yếu tố nhiệt ñộ, nồng ñộ HCl, thời gian xử lý phải nằm trong
phạm vi giới hạn nhất ñịnh.
- Thời gian xử lý trứng trắng.
Tùy giống tằm, nhiệt ñộ bảo quản trứng từ khi ñẻ trứng ñến khi xử lý cao
hay thấp khác nhau mà xử lý sớm hay muộn có khác nhau. Thông thường thì:

×