Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

[Y Học] 394 BÀI TÍNH DƯỢC Phần 7 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.99 KB, 32 trang )

194
KIÊNG KỴ: Người âm hư, hỏa vượng, không có phong tà thì
không nên dùng. Kỵ CAN KHƯƠNG, NGUYÊN HOA, LÊ
LƯ, BẠCH LIỄM, rất kỵ TỲ GIẢI.
BẢO QUẢN: Để nơi khô ráo vì dễ bị mốc mọt. Nếu bị mốc
mọt có thể sấy hơi diêm sinh.
251. PHỤ TỬ - 附子
“Phụ tử tân, nhiệt
Tính tẩu, bất thủ
Tứ chi khuyết lãnh
Hồi dương công hữu.”
– Phụ tử vị cay, tính nóng, rất độc. Thông hành toàn thân, tay
chân móp lạnh. Phục hồi dương khí.
+ Ngoài ra còn bổ chân hỏa của mệnh môn, trục phong hàn tà
thấp, chữa chứng ho húng hắng, chân tay co rút, phá được
chứng trưng hà rắn chắc, chứng hoắc loạn chuyển gân, hạ
lỵ xích bạch.
QUY KINH: Đi vào kinh 12 (nhất là TÂM, THẬN và TỲ).
LIỀU DÙNG: Thường từ 2 – 10g (5 phân – 2,5 chỉ).
KIÊNG KỴ: Người không phải bị trúng hàn thì không nên
dùng.
BẢO QUẢN: Đậy kín, để nơi khô ráo và mát.
Thuốc độ
c bảng B.
195
252. PHÚC BỒN TỬ -
覆盆子
“Phúc bồn tử cam
Thận tổn tinh kiệt
Hắc tu, minh mục
Bổ hư tục tuyệt.”


– Phúc bồn tử vị ngọt, khí hơi nóng, không độc. Trị thận yếu.
Tinh khí suy. Làm đen râu, sáng mắt. Bổ hư, nối chỗ bị
đứt.
+ Ngoài ra còn chữa được chứng hư phong, mắt có màng
mộng chứng phế khí hư kém sức.
QUY KINH: Đi vào các kinh CAN, THẬN và PHẾ.
LIỀU DÙNG: Thường từ 6 – 12g (1,5 – 3 chỉ).
KIÊNG KỴ: Người đi tiểu ít, gắt, không thông và chứng
cường dương không nên dùng.
BẢO QUẢN: Để nơi khô ráo.
253. PHỤC LINH - 茯苓
“Phục linh vị đạm
Thấm thấp, lợi khiếu
Bạch: hóa đàm diên
Xích: thông thủy đạo.”
– Phục linh vị nhạt, khí bình, không độc. Trừ thấp, thông
khiếu. Loại trắng: trừ đàm. Loại nâu đỏ thông đường tiểu.
196
+ Ngoài ra còn chữa chứng đau lưng, chân tay yếu đuối
không đủ sức, không hoạt bát, làm bớt được chứng hờn
giận, lo lắng, sợ hãi, hay quên, yên được dưới tâm kinh
đau kết. Cũng chữa vết đen trên mặt (tán mịn mà bôi).
QUY KINH: Đi vào 5 kinh TÂM, PHẾ, THẬN, TỲ và VỊ.
LIỀU DÙNG: Thường từ 5 – 10g (1 – 2,5 chỉ).
KIÊNG KỴ: Người đi tiểu quá nhiều không được dùng. Kỵ
giấm.
 Ghi chú: Phục linh là loại nấm mọc ký sinh trên rễ cây
thông, hình khối to, có thể nặng tới 5kg.
254. PHỤC LONG CAN - 伏龍肝
“Phục long can ôn

Trị dịch an thai
Thổ huyết khái nghịch
Tâm phiền diệu tai.”
– Phục long can khí ấm, vị cay, không độc. Trừ ôn dịch, an
thai. Dùng chữa các chứng ho khí nghịch, thổ huyết, trúng
phong, ngộ độc, trúng ác bị hơi độc, hay là chứng điên
cuồng mất trí.
+ Dùng dưới dạng thuốc sắc, đợi thuốc lắng xuống gạn lấy
nước uống.
197
QUY KINH: Đi vào 2 kinh TỲ và VỊ.
LIỀU DÙNG: Thường từ 20 – 40g (5 – 10 chỉ).
Ghi chú: Khi không có PHỤC LONG CAN, dùng gạch
ngói nung đỏ lên rồi nhúng vào nước, đoạn lấy nước đó
đun sôi lên uống thay thế.
255. PHỤC THẦN - 茯神
“Phục thần bổ tâm
Thiện trấn kinh quí
Hoảng hốt, kiện vong
Kiêm trừ nộ khuệ.”
– Phục thần, bổ tâm. Làm hết kinh sợ, hoảng hốt hay quên.
Cũng tiêu trừ giận, ghét.
+ Chủ trị chứng tâm hư, hư phong, chóng mặt váng đầu.
Ngoài ra còn khai tâm ích trí, định được hồn phách, nuôi
dưỡng được tinh thần, bồi bổ những chỗ thiếu, lại trị được
chứng dưới tim đầy trướng đau tức.
QUY
KINH:
Đi vào 5 kinh TÂM, PHẾ, THẬN, TỲ và VỊ.
LIỀU DÙNG: Thường từ 5 – 10g (1 – 2,5 chỉ).

 Ghi chú: Khi đào lên có rễ thông ở giữa nấm thì gọi là
PHỤC THẦN.
198
256. QUA ĐẾ -
瓜蒂
“Qua đế khổ hàn
Thiện năng thổ đàm
Tiêu thăng thủng trường
Tịnh trị hoàng đản.”
– Qua đế vị đắng, khí lạnh, hơi có độc. Chuyên trị ói đàm.
Tiêu được thũng trướng. Cũng chữa yên được chứng da
vàng.
+ Ngoài ra còn trừ phiền khát, giải nhiệt, tiểu buốt. Cũng trị
được cảm sốt, đầu váng, hoa mắt, huyết áp cao và viêm
thận.
QUY KINH: Đi vào các kinh VỊ, TÂM và THẬN.
LIỀU DÙNG: Thường từ 6 – 12g (1 – 3 chỉ).
KIÊNG DÙNG: Người ho, khạc ra máu, không có thực tà
không nên dùng.
BẢO QUẢN: Để nơi khô ráo.
 Ghi chú: Các tên khác là ĐIỀM QUA, ĐINH QUA
hoặ
c
QUA ĐÌNH.
257. QUA LÂU NHÂN - 瓜蔞仁
“Qua lâu nhân hàn
Ninh thấu hỏa đàm
Thương hàn kết hung
Giải khát trừ phiền.”
Q

199
– Qua lâu nhân tính lạnh, vị ngọt đắng, không độc, làm cho
hết ho tiêu đàm, trị thương hàn làm kết ở ngực. Khiến hết
khát, trừ phiền.
+ Ngoài ra còn trị táo bón, vú bị ung nhọt, ngực tê tức, ói máu
(dùng cả da lẫn hạt).
QUY KINH: Đi vào 3 kinh PHẾ, VỊ và ĐẠI TRÀNG.
LIỀU DÙNG: Người tỳ vị hư hàn không nên dùng. Dùng
nhiều sẽ tiêu chảy. Không dùng chung với Ô ĐẦU.
BẢO QUẢN: Để nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh nóng, vì
nhân sẽ bị đen.
258. QUẾ CHI - 桂枝
“Quế chi tiểu cánh
Hoành hành thủ tý
Chỉ hạn thư cận,
Trị thủ túc tê.”
– Quế chi cành nhỏ, vị cay ngọt, rất nóng. Vận chuyển khắp
đầu, tay. Cầm mồ hôi, giãn gân. Trị tay chân tê.
+ Điều hòa khí huyết, giải được gió độc bên ngoài xâm nhập
vào cơ thể, chữa những chứng thương hàn rất hiệu nghiệm.
QUY KINH: Đi vào 2 kinh CAN và THẬN.
LIỀU DÙNG: Thường từ 4 – 20g (1 – 5 chỉ).
200
KIÊNG KỴ: Người có chứng thấp nhiệt, âm hư, huyết nóng,
đau bụng, phụ nữ có thai, xuất huyết không nên dùng.
BẢO QUẢN: Để nơi khô ráo.
259. QUÌ HOA - 葵花
“Quì hoa vị cam
Đái lị lưỡng công
Xích trị xích già

Bạch trị bạch đồng.”
– Quì hoa vị ngọt, khí lạnh, không độc. Trị chứng lỵ, chứng
đái hạ rất hiệu quả. Loại đỏ trị chứng xích đới, loại trắng
trị bạch đới.
+ Ngoài ra còn chữa được ghẻ lở, chứng lâm tiểu són và
hoàng đản. Dùng ngọn non đắp vào các vết thương sẽ cầm
máu rất hiệu quả.
QUY
KINH:
Đi vào các kinh TỲ, THẬN và TIỂU TRÀNG.
LIỀU DÙNG: Thường từ 4 – 12g (1 – 3 chỉ).
BẢO QUẢN: Cần để nơi khô ráo.
 Ghi chú: Ngọn non gọi là QUỲ MIÊU, rễ gọi là QUỲ
CĂN. Quì hoa không phải là hoa hướng dương.
201
260. QUỈ CỬU -
鬼臼
“Quỉ cửu hữu độc
Tịnh ôn trừ ác
Trùng độc quỉ chú
Phong tà khả khước.”
– Quỉ cửu có độc, vị cay, khí ấm. Trị chứng ôn dịch. Chữa
ghẻ độc, trùng độc. Phong tà khứ trừ.
+ Ngoài ra còn chữa được chứng cổ độc, hóa giải độc dược.
Thường dùng đốt để xông.
+ Sát trùng mạnh, dùng trị các loại ghẻ độc ngoài da (dùng
chung với vị HÙNG HoàNG và SÁP THIỆT nấu).
QUY KINH: Đi vào các kinh PHẾ và CAN.
LIỀU DÙNG: Thường từ 2 – 4g (5 phân – 1 chỉ).
 Ghi chú: Các tên khác là ĐỘC HÀ

TH
ẢO, HẠN HÀ DIỆP,
TU THIÊN HOA hoặc ĐƯỜNG BÁ KINH.
261. QUỈ TIỄN VÕ - 鬼箭羽
“Quỉ tiễn võ khổ
Thông kinh đọa thai
Sát trùng phá huyết
Sưu tà trừ oai.”
202
– Quỉ tiễn võ vị đắng, khí lạnh không độc. Thông kinh nguyệt,
sa thai, sát trùng, phá kết tụ. Đuổi tà rất hiệu quả.
+ Ngoài ra còn chữa băng huyết, đới hạ, đàn bà sản hậu huyết
ứ bụng đau như vặn. Cũng trị cổ chú, trúng ác, sát được
bách tà quỉ mỵ, trị dứt tâm phúc trướng lên đau nhói.
QUY KINH: Đi vào các kinh TÂM và CAN.
LIỀU DÙNG: Thường từ 4 – 12g (1 – 3 chỉ).
 Ghi chú: Các tên khác là VỆ MAO, THẦN TIỄN, CẨM
MỘC, CÂU CỚT h
oặ
c LỤC NGUYỆT LĂNG.
262. QUY GIÁP - 龜甲
“Quy giáp cam hàn
Tư âm, bổ thận
Trục ứ, tục cân
Cánh trị suy nhược.”
– Quy giáp (mai rùa) vị mặn, ngọt, tính lạnh, không độc, bổ
âm, bổ thận. Trừ ứ, làm liền gân. Trị suy nhược.
+ Ngoài ra còn chữa bệnh ho lâu ngày, di tinh, bạch đới, khí
hư, chân tay lưng gối đau nhức. Cũng chữa lỵ kinh niên,
sốt rét lâu ngày, băng huyết, các bệnh trước và sau khi

sanh nở, trẻ con yếu xương.
203
QUY KINH: Đi vào 4 kinh TÂM, CAN, TỲ và THẬN.
LIỀU DÙNG: Thường từ 12 – 24g (3 – 6 chỉ).
KIÊNG KỴ: Người chứng hư, không nhiệt không được dùng.
BẢO QUẢN: Để nơi khô ráo.
263. QUYỂN BÁ - 卷柏
“Quyển bá vị khổ
Trưng hà huyết bế
Phong huyền ni thúc
Cánh sưu quỷ chú.”
– Quyển bá vị đắng cay, khí ấm không độc. Trị chứng trưng
hà huyết bế, chữa trúng phong, chóng mặt làm người yếu
ớt. Hay trừ được chứng quỷ chú.
+ Ngoài ra còn chữa chứng đại tiện ra máu lâu ngày không
hết.
QUY KINH: Đi vào các kinh TÂM và ĐẠI TRƯỜNG.
LIỀU DÙNG: Thường từ 4 – 12g (1 – 3 chỉ).
 Ghi chú: Các tên khác là HÀM SINH THẢO, VẠN NIÊN
TÙNG, ĐỊA THẠCH THẢO, CẢI TỬ HoàN HỒN
THẢO, TRƯỜN
G
SINH BẤT TỬ THẢO hoặc VẠN
TUẾ.
204
264. QUYẾT MINH TỬ -
決明子
“Quyết minh tử cam
Nặng trừ can nhiệt
Mục đông thâu tật

Hiệu chỉ tỵ huyết.”
– Quyết minh tử (hạt muồng đồng tiền) vị ngọt, tính bình,
không độc. Trị gan nóng, làm hạ huyết áp. Con mắt có
mụn phong nhậm đều trị được. Chữa chứng chảy máu cam
rất hiệu quả.
+ Ngoài ra còn trị nhức, hoa mắt, đại tiện táo bón. Cũng chữa
bệnh hắc lào, chàm mặt, môi thâm.
QUY
KINH:
Đi vào 2 kinh CAN và THẬN.
LIỀU DÙNG: Thường từ 5 – 10g (1 – 2,5 chỉ).
KIÊNG KỴ: Người bị chứng tiêu chảy không dùng được. Kỵ
ĐẠI MA TỬ.
BẢO QUẢN: Để nơi khô ráo.

265. SA ĐƯỜNG - 沙糖
“Sa đường vị cam
Nhuận phế hòa trung
Đa thực tổn xỉ
Thấp nhiệt sinh trùng.”
– Sa đường (đường cát) vị ngọt, khí lạnh không độc, làm
thông mát phổi, điều hòa bên trong. Ăn nhiều có hại cho
răng. Dễ sinh thấp nhiệt và sinh giun sán trong bụng.
S
205
+ Hòa hỗn được khí nóng để đưa xuống. Chữa được chứng
miệng khô, cổ khát, làm sáng mắt. Cũng chữa được những
người bị độc thuốc phiện, thuốc lá, và thuốc lào. Không
nên dùng quá nhiều sẽ bị hại tỳ.
QUY KINH: Đi vào các kinh TỲ, TÂM và PHẾ.

LIỀU DÙNG: Dùng với mức độ vừa phải.
 Ghi chú: Các tên khác là BĂNG ĐƯỜNG, PHONG
ĐƯỜNG hoặc THẠCH MẬT.
266. SA NHÂN - 砂仁
“Sa nhân tán ôn
Dưỡng vị, tấn thực
Chỉ thống, an thai
Thông kinh tán trệ.”
– Sa nhân vị cay, tính ấm, không độc. Bổ vị, ăn ngon. Làm
giảm đau, an thai. Thông kinh, trừ ứ trệ.
+ Ngoài ra còn chữa đau bụng, đầy bụng, ăn không tiêu, tả lỵ.
Cũng trị răng đau nhức (ngậm), hoắc loạn, thổ tả chuyển
gân, đại tiện ra máu, băng huyết.
QUY KINH: Đi vào 3 kinh TỲ, THẬN và VỊ.
LIỀU DÙNG: Thường từ 2 – 4g (5 phân – 1 chỉ).
206
KIÊNG KỴ: Người âm hư và có thực nhiệt không nên dùng.
BẢO QUẢN: Để nơi khô ráo và thoáng gió. Tránh ẩm nóng
làm mất tinh dầu.
267. SA SÂM - 沙參
“Sa sâm vị khổ
Tiêu thủng, bài nùng
Bổ can, ích phế
Thối nhiệt, trừ phong.”
– Sa sâm vị đắng, khí mát, không độc, tiêu thủng trừ mủ. Bổ
can, bổ phế. Hạ nhiệt trừ phong.
+ Ngoài ra còn chữa ho, trừ đờm, trị nhức đầu, sốt rét, giải
được mọi chứng ác sang, ghẻ lở khắp mình ngứa ngáy khó
chịu.
QUY KINH: Đi vào các kinh VỊ, CAN và PHẾ.

LIỀU DÙNG: Thường từ 6 – 12g (1,5 – 3 chỉ).
KIÊNG KỴ: Không phải âm hư, phổi ráo mà ho thuộc hàn thì
không nên dùng.
BẢO QUẢN: Để nơi khô ráo và mát, trong vật đựng có lót
chất hút ẩm. Dễ bị mọt, cần tránh nóng ẩm. Không nên
phơi nắng nhiều.
207
268. SÀI HỒ -
柴胡
“Sài hồ vị khổ
Năng tả can hỏa
Hàn nhiệt vãng lai
Ngược tật quân khả.”
– Sài hồ vị đắng, khí bình, không độc. Tả hỏa ở can. Thoạt
lạnh thoạt nóng, sốt rét đều dùng.
+ Ngoài ra còn trị ngoại cảm, lợi tiểu tiện, ra mồ hôi (dùng
sống). Trị hoa mắt, tai ù, kinh nguyệt không đều, trẻ con bị
đậu sởi (tẩm sao).
QUY KINH: Đi vào 4 kinh CAN, ĐỞM, TÂM BÀO và TAM
TIÊU.
LIỀU DÙNG: Thường từ 12 – 24g (3 – 6 chỉ).
KIÊNG KỴ: Người hư hỏa không nên dùng.
BẢO QUẢN: Đậy kín, để nơi khô ráo vì dễ bị mốc mọt. Nên
bào chế đủ dùng không quá 3 tuần.
269. SINH ĐỊA - 生地
“Sinh địa vị hàn
Năng tiêu thấp nhiệt
Cốt chưng, phiền lao
Kiêm tiêu phá huyết.”
208

– Sinh địa hơi lạnh, vị ngọt đắng, không độc. Dùng trừ thấp
nhiệt, nóng trong xương, phiền muộn lao nhọc. Cũng tiêu
và phá huyết ứ.
+ Ngoài ra còn cầm được huyết, thông tiểu tiện, thêm chất
màu cho tim, thanh được phổi và dạ dày, điều được tỳ,
nuôi gan, thông đại tiểu trường. Cũng trị đàn bà thai tiền
sản hậu, hay là chứng lậu thai rất hiệu quả.
KINH QUY: Đi vào 3 kinh TÂM, CAN và THẬN.
LIỀU DÙNG: Thường từ 12 – 16g (3 – 4 chỉ).
KIÊNG KỴ: Người tỳ vị hư hàn và thấp nhiệt không dùng.
BẢO QUẢN: Dùng để nấu ngay
TH
ỤC ĐỊA thì không cần
bảo quản, nhưng nếu muốn để lâu phải giữ cho tốt. Lăn
vào đất sét tán mịn, sau đó cho vào thùng đậy kín.
270. SINH KHƯƠNG - 生薑
“Sinh khương tân ôn
Thông sướng thần minh
Đàm thấu, ẩu thổ
Khai vị cực linh.”
– Sinh khương (gừng tươi), tính ấm, vị cay, không độc. Làm
tinh thần sảng khoái, sáng suốt, trị ho đàm, ụa mửa. Kích
thích tiêu hóa rất hiệu quả.
+ Ngoài ra còn hành thủy giải độc, dùng chữa ngoại cảm,
biểu chứng, bụng đầy trướng.
209
QUY KINH: Đi vào 3 kinh PHẾ, TỲ và VỊ.
LIỀU DÙNG: Thường từ 3 – 6g (5 phân – 1,5 chỉ).
KIÊNG KỴ: Người âm hư, quá nóng, hoặc đàn bà có thai
đều phải kiêng gừng sống. Kỵ HUỲNH CẦM, HUỲNH

LIÊN và DẠ MINH SA.
 Ghi chú: Nước gừng tươi có tác dụng tiêu đờm, thường
dùng với TRÚC LỊCH, mỗi lần uống một muỗng canh.
271. SƠN DƯỢC - 山藥
“Sơn dược cam ôn
Lý tỳ, chỉ tả
Ích thận, bổ trung
Chư hư khả trị.”
– Sơn dược vị ngọt, khí ấm, không độc. Điều hòa tỳ tạng,
cầm tiêu chảy. Bổ thận, bổ tỳ vị. Có thể trị các chứng hư.
+ Ngoài ra còn dưỡng được vinh vệ, trị chứng thấp đọng, đau
lưng, sốt rét phiền nhiệt, khai thông tâm khiếu, yên thần,
giúp thêm trí nhớ, bổ phổi, tươi nhuận da thịt. Cũng chữa
được đới hạ, nghịch khí, di mộng tinh, khiến cho dương sự
được mạnh mẽ.
QUY
KINH:
Đi vào 4 kinh TỲ, VỊ, PHẾ và THẬN.
LIỀU DÙNG: Thường từ 10 – 20g (2,5 – 5 chỉ).
KIÊNG KỴ: Người có chứng thấp nhiệt hay thực tà thì không
nên dùng. Kỵ CAM TOẠI, kiêng đồ ĐỒNG, SẮT.
210
 Ghi chú: Các tên khác là HOÀI SƠN, SƠN DU hoặc THỰ
DỰ.
272. SƠN ĐẬU CĂN - 山豆根
“Sơn đậu căn khổ
Liệu yết, thũng thống
Phụ xà, trùng thương
Khả cứu cấp dụng.”
– Sơn đậu căn (rễ cây đậu săng), vị đắng, khí lạnh không độc.

Trị cổ họng sưng đau. Chữa vết thương rắn cắn. Có thể
dùng để cấp cứu.
+ Ngoài ra còn được dùng để giải mọi thứ chất độc, chữa
được chứng bạch thốn trùng (sán xơ mít), trừ phong nhiệt,
trị hoàng đản cấp tính.
QUY
KINH:
Đi vào 3 kinh TÂM, PHẾ và ĐẠI TRÀNG.
LIỀU DÙNG: Thường từ 6 – 12g (1,5 – 3 chỉ).
KIÊNG KỴ: Người tỳ vị hư hàn, đại tiện lỏng thì không nên
dùng.
BẢO QUẢN: Để nơi khô ráo.
273. SƠN THÙ - 山茱
“Sơn thù toan ôn;
Sáp tinh, ích tủy
Thận hư, nhĩ minh
Yêu, tất thống chỉ.”
211
– Sơn thù vị chua, tính ấm, không độc. Giữ tinh, bổ tủy. Bổ
thận hư, làm tai nghe rõ. Trị lưng, gối đau.
+ Ngoài ra còn chữa được chứng mặt bủng da vàng, trị nóng
rét, đau đầu, nghẹt mũi, thông khiếu và điều hòa kinh
nguyệt.
QUY KINH: Đi vào phần khí của 2 kinh CAN và THẬN.
LIỀU DÙNG: Thường từ 6 – 12g (1 – 3 chỉ).
KIÊNG KỴ: Người mệnh môn hỏa thịnh và có bệnh thấp
nhiệt thì không nên dùng.
BẢO QUẢN: Đậy kín và để nơi khô ráo vì rất dễ bị mốc mọt.
Không nên sấy khô quá, mất chất nhuận.
 Ghi chú: Tên khác là SƠN CHU.

274. SƠN TRA - 山查
“Sơn tra toan hàn
Ma tiêu nhục thực
Liệu sán, thôi sang
Tiêu bành kiên vị.”
– Sơn tra vị chua, khí lạnh, không độc. Giúp tiêu hóa tốt khi
ăn thịt. Trị sán khí, ghẻ nhọt. Tiêu bành trướng, mạnh bao
tử.
+ Ngoài ra còn hóa đàm dãi, giải được độc cá, lở sơn, chữa tả
lỵ, tích khối, huyết khối.
QUY KINH: Đi vào 3 kinh TỲ, VỊ và CAN.
212
LIỀU DÙNG: Thường từ 4 – 16g (1 – 4 chỉ).
KIÊNG KỴ: Người tỳ hư, biếng ăn gầy còm, không bị tích
thì không nên dùng. Ăn nhiều SƠN TRA sẽ hao khí, hại
răng.
BẢO QUẢN: Tránh ẩm ướt.
275. SỨ QUÂN TỬ - 使君子
“Sứ quân tử ôn.
Tiêu can, tiêu trược
Tả lỵ, chư trùng
Tổng năng trừ khứ.”
– Sứ quân tử tính trầm, vị ngọt, không độc. Trị cam tích,
trược khí, tiêu chảy, lỵ, trừ được tất cả các loại giun sán.
+ Ngoài ra còn trị trẻ còi xương, suy nhược, tiêu hóa kém,
đau mắt, nhức răng. Cũng làm sáng mắt, trị 5 chứng cam
của trẻ con, chứng tiểu tiện trắng đục như nước vo gạo,
thối.
QUY
KINH:

Đi vào 2 kinh TỲ và VỊ.
LIỀU DÙNG: Thường từ 16 – 20 (4 – 5 chỉ).
KIÊNG KỴ: Người không có chứng giun sán, sâu nhỏ trong
bụng, hoặc không có tích thực tích trệ thì không nên
dùng. Kỵ TRÀ.
BẢO QUẢN: Cần để nơi khô ráo, kín mát vì rất dễ bị mốc
mọt. Thỉnh thoảng nên phơi lại
213
276. TAM LĂNG -
三稜
“Tam lăng, bình khổ
Lợi huyết, tiêu tích
Khí trệ tác thống.
Hư giả đương kỵ.”
– Tam lăng khí ấm, vị đắng không độc. Lợi huyết, tiêu tích
trệ, khí trệ, gây đau.
+ Ngoài ra còn trị được chứng trưng hà, thông kinh nguyệt.
QUY KINH: Đi vào 2 kinh CAN và TỲ.
LIỀU DÙNG: Thường từ 4 – 6g (1 – 1,5 chỉ).
KIÊNG KỴ: Người tỳ vị hư yếu, không có thực tích và đàn
bà có thai không nên dùng.
BẢO QUẢN: Cần để nơi khô ráo, đậy kín vì dễ bị mốc mọt.
Khi chớm mốc có thể sấy hơi diêm sinh.
277. TÀM SA - 蠶砂
“Tàm sa tính ôn
Thấp tê, ẩn chấn
Giản phong trường mệnh
Tiêu khát khả ẩm.”
– Tàm sa (phân tằm khô) tính ấm vị ngọt cay, không độc. Trị
tê thấp, ban chẩn. Trừ phong, làm hết sôi ruột. Chứng tiêu

khát có thể dùng.
T
214
+ Ngoài ra còn chữa được chứng băng huyết, lưng, chân tay
lạnh đau, bán thân bất toại.
QUY KINH: Đi vào 3 kinh CAN, TỲ và VỊ.
LIỀU DÙNG: Thường từ 6 – 12g (1,5 – 3 chỉ).
KIÊNG KỴ: Người không phải tê thấp mà có huyết nóng thì
không nên dùng.
BẢO QUẢN: Đậy kín và để nơi khô ráo.
278. TANG BẠCH BÌ - 桑白皮
“Tang bì cam tân
Chỉ thấu định suyễn
Tả phế hỏa tà
Kỳ công bất thiểu.”
– Tang bạch bì (vỏ cây dâu tằm) vị ngọt cay, khí lạnh, không
độc. Trị ho đàm, định suyễn. Tả hỏa tà ở phế. Công dụng
rất lớn.
+ Ngoài ra còn lợi được tiểu tiện, tiêu thủy thũng, bụng
trướng, trị chứng nội thương, gầy còm ốm yếu, chứng
băng huyết mạch tuyệt và cao huyết áp.
QUY
KINH:
Đi vào các kinh TỲ và PHẾ.
LIỀU DÙNG: Thường từ 6 – 18g (1 – 4,5 chỉ).
KIÊNG KỴ: Người phế hư hàn phát ho không nên dùng.
215
BẢO QUẢN: Cần để nơi khô ráo và thoáng mát. vì rất dễ bị
mốc mọt. Nếu chớm mốc, có thể sấy hơi diêm sinh.
279. TANG KÝ SINH - 桑寄生

“Tang ký sinh ôn
Phong thấp yêu thống
An thai, chỉ băng
Sang dương diệc dụng.”
– Tang ký sinh (chùm gửi cây dâu) khí ấm, vị ngọt đắng,
không độc. Trị phong thấp. Lưng đau. An thai cầm băng
huyết. Ghẻ nhọt độc nên dùng.
+ Ngoài ra còn bổ gan, thận, thông được mạch máu chữa
chứng da thịt tê bại, thai động đau bụng và sản hậu ít sữa.
QUY KINH: Đi vào 2 kinh CAN và THẬN.
LIỀU DÙNG: Thường từ 12 – 20g (3 – 5 chỉ).
KIÊNG KỴ: Người mắt bị kéo màng không được uống.
BẢO QUẢN: Để nơi khô ráo và thoáng mát. Đậy thật kín để
giữ hương vị. T
ránh
phơi nắng quá nhiều.
280. TANG PHIÊU TIÊU - 桑螵蛸
“Tang phiêu tiêu hàm
Lâm trọc thanh tiết
216
Trừ sán, yêu đông
Hư tổn mạc khuyết.”
– Tang phiêu tiêu (ổ cào cào đeo cây dâu) vị mặn, khí êm,
không độc. Trị tiểu đục ra tinh. Trừ sán khí, đau thắt lưng.
Trị bệnh hư tổn.
+ Ngoài ra còn trị liệt dương, bạch đới, đi tiểu nhiều lần, kinh
nguyệt bế tắc và trẻ con tiểu dầm.
QUY KINH: Đi vào 2 kinh CAN và THẬN.
LIỀU DÙNG: Thường từ 4 – 12g (1 – 3 chỉ).
KIÊNG KỴ: Người hỏa thịnh không được dùng nhiều.

BẢO QUẢN: Đậy kín và để nơi khô ráo để giữ lâu khí vị.
281. TANG THẦM TỬ - 桑椹子
“Tang thầm tử cam
Giải kim mạch toan
Thanh trừ nhiệt khát
Nhiễm tu phát hạo.”
– Tang thầm tử (quả dâu tằm) vị ngọt chua, tính ấm, không
độc. Trừ khát, giải nóng trong người. Chữa táo nhiệt và
giải nhiệt khát khó chịu. Làm cho đen râu, đen tóc.
+ Ngoài ra còn bổ can, thận, nuôi máu, trừ phong, chữa chứng
loa lịch, mắt có màng, tai ù, huyết hư, bí tiện và mất ngủ.
217
QUY KINH: Đi vào 2 kinh CAN và THẬN.
LIỀU DÙNG: Thường từ 12 – 20g (3 – 5 chỉ).
KIÊNG KỴ: Người đại tiện tiết tả không dùng được.
Ghi chú: Các tên khác là HẮC TANG THẦM, hoặc TANG
NHÂN.
282. TÂN DI - 辛夷
“Tân di ôn tân
Tỷ tắc lưu thế
Hương xú bất văn
Thông khiếu chi tể.”
– Tân di (hoa lá búp cây đa lông) khí ấm, vị cay, không độc.
Trị mũi nghẹt chảy nước, không ngửi được mùi. Làm
thông các khiếu.
+ Ngoài ra còn chữa người trúng gió độc vào óc, nhức đầu,
chóng mặt, sưng mặt, đau rung, quay cuồng. Cũng giải
được cảm, trừ chứng nóng lạnh, chứng bạch thốn trùng.
QUY KINH: Đi vào 2 kinh PHẾ và VỊ.
LIỀU DÙNG: Thường từ 4 – 6g (1 – 1,5 chỉ).

KIÊNG KỴ: Người âm hư hỏa bốc không nên dùng.
BẢO QUẢN: Búp hoa cho vào bình đậy kín để khỏi mất
hương. Cất nơi khô ráo, tránh nóng.
218
283. TẦN GIAO -
秦艽
“Tần giao vị hàn
Trừ thấp, vinh cân
Chi tiết phong thống
Hạ huyết cốt chưng.”
– Tần giao hơi lạnh, vị đắng cay, không độc. Trừ thấp, mạnh
gân, trị khớp tay, khớp chân đau nhức do phong, đại tiện ra
máu, nóng trong xương.
+ Ngoài ra còn chữa được chứng trường phong hạ huyết, mọi
chứng đầu phong, miệng lở, răng đau, chứng lao nhiệt,
hoàng đản, trẻ con cảm nóng. Cũng tiêu được thủy thũng,
và lợi tiểu tiện.
QUY
KINH:
Đi vào 4 kinh CAN, ĐỞM, VỊ và ĐẠI TRÀNG.
LIỀU DÙNG: Thường từ 6 – 12g (1,5 – 3 chỉ).
KIÊNG KỴ: Người có chứng hư lạnh phần dưới, tiểu tiện
nhiều lần thì không nên dùng.
BẢO QUẢN: Để nơi khô ráo và thoáng mát.
284. TẤT BÁT - 蓽茇
“Tất bát vị tân
Ông trung hạ khí
Huyền tịch âm sán
Hoắc loạn tả lỵ.”

×