Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

ĐÔNG Y ĐIỀU TRỊ THẤP HUYẾT ÁPTHẤP HUYẾT ÁP docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.24 KB, 8 trang )

ĐÔNG Y ĐIỀU TRỊ THẤP HUYẾT ÁP

THẤP HUYẾT ÁP (Hypotension arterielle)
Thấp huyết áp là huyết áp luôn luôn ở con số thấp hơn đa số người bình thường ở
cùng lứa tuổi. Thấp huyết áp nằm trong phạm trù chứng Huyễn vựng trong Đông
Y.
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh. Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp động mạch
là :
-Cung lượng tim : thể tích máu của thất trái tim đảy vào hệ mạch máu trong đơn vị
thời gian là tích của thể tích bóp (đảy máu của một lần bóp tim) với nhịp tim. Nhịp
tim nhanh chậm tuỳ thuộc vào tình chí con người lúc đó, vào hoạt động hoặc lao
động nặng nhẹ lúc đó, vào thể trạng sốt cao thấp lúc đó. Thể tích bóp của tim phụ
thuộc vào sức co bóp của cơ tim, có liên quan mật thiết với rối loạn chuyển hoá cơ
tim giảm trương lực, với thần kinh giao cảm, tổn thương cơ tim, tổn thương trực
tiếp đơn độc; ngoài ra còn phụ thuộc vào thay đổi tư thế có ảnh hưởng đến máu trở
về tĩnh mạch.
-Sức cản ngoại vi là trở kháng đối với lượng máu của mạch máu ngoại vi, phụ
thuộc vào độ nhớt của máu, đường kính mạch máu; trong đó đường kính mạch
máu lại phụ thuộc vào có giãn tĩnh mạch hoặc ứ máu tĩnh mạch không, khả năng
đàn hồi của thành mạch máu, có bị xơ vữa mạch máu không, …
Đông Y cho là nguyên nhân gây bệnh Huyễn vựng huyết áp thấp là :
-Ngoại cảm thường biểu hiện ở : cấp, biểu chứng, thực chứng.
-Nội thương gây bệnh hoãn cấp, lý chứng, hư chứng, thường do : tỳ, vị, can, thận
bị tổn thương, khí hư huyết hư, khí huyết lưỡng hư, khí âm lưỡng hư, tâm tỳ hư, tỳ
thận dương hư.
Đông Y cho là cơ chế bệnh sinh của thấp huyết áp - huyễn vựng là : huyết hư, âm
hư, tỳ khí hư, vì khí sinh hoá, khí có tác dụng thúc đảy huyết, khí là thống soái của
huyết, khí hành thì huyết hành, khí thăng giáng mất điều hoà, thanh dương không
lên, tâm não mất sự nuôi dưỡng của huyết, não thiếu sự nuôi dưỡng gây ra chứng
đầu váng mắt hoa, thậm chí hôn quyết, khí huyết hư không dẫn được toàn thân thì
sắc mặt nhợt nhạt, tay chân yếu run, vô lực.


Có 2 loại thấp huyết áp : tiên phát và thứ phát.
-Thấp huyết áp tiên phát còn gọi là thấp huyết áp do thể trạng, từ nhỏ đến lớn
huyết áp vẫn thấp mà không có triệu chứng hay biến chứng ở bộ phận nào trong cơ
thể, hoặc khi gắng sức thấy chóng mệt. Loại này không coi là bệnh lý, không cần
điều trị.
-Thấp huyết áp thứ phát : huyết áp bình thường nhưng sau đó tụt dần xuống tới
mức được coi là thấp huyết áp. Bệnh thường gặp ở những người suy nhược kéo
dài, mắc các bệnh thiểu năng tuần hoàn não, lao, nhiễm khuẩn, nhiễm độc kéo dài,
thiếu máu kéo dài, bệnh nội tiết suy tuyến thượng thận, suy tuyến giáp mạn, …
Triệu chứng lâm sàng của thấp huyết áp là :
-Cơ năng : mệt mỏi, toàn trạng yếu, giảm tập trung trí lực, hoa mắt, ruồi bay nhất
là khi thay đổi tư thế có thể thoáng ngất hoặc ngất.
-Thực thể : nhịp tim nhanh, có thể có ngoại tâm thu, mạch yếu có khi nhịp chậm,
cung lượng tim mỗi phút giảm rõ rệt.
Triệu chứng cận lâm sàng :
-Điện tim : có thể xác định sức co bóp của tim, đặc biệt sức bóp tâm thất trái.
-Siêu âm tim : có thể đánh giá được công năng của tim một cách chính xác thông
qua các thông số cơ bản đặc biệt đánh giá toàn bộ chức năng thất trái.
Chẩn đoán xác định chứng thấp huyết áp dựa vào đo nhiều lần ở nhiều tư thế kác
nhau thấy huyết áp tâm thu dưới 100mmHg.
Chẩn đoán phân biệt với : Thấp huyết áp tiên phát, cơn động kinh hạ calci, hạ
đường máu.
Mục đích điều trị là nhanh chóng đưa huyết áp trở về vị trí bình thường sau đó duy
trì để tránh tái phát.
Tân dược thường dùng để điều trị Thấp huyết áp là :
-Ephedrin : tác dụng co mạch, tăng huyết áp với liều dùng 1-3 lần ngày, mỗi lần 1
viên 10mg.
-Cafein : có tác dụng trợ tim, kích thích hệ thần kinh, tiêm dưới da liều 0,25-
1,5g/24h hoặc uống 0,5-1,5g/24h. Khi huyết áp tâm thu trên 100mmHg mà thấy
loạn nhịp tim thì phải dùng thêm các thứ thuốc chống loạn nhịp như

Dihydroergotamin tác dụng chống suy tuần hoàn ngoại vi làm tăng huyết áp, ngày
1-3 lần, mỗi lần 1 viên 1mg.
-Heptamyl : trợ tim mạch, tăng sức bóp cơ tim, tăng lưu lượng tim. Ngày uống 1-3
lần, mỗi lần 1 viên 0,1878g
-Pantocrin cồn nước chế từ nhung, tác dụng bồi bổ cơ thể, kích thích tim mạch,
ống tiêm 1ml, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp mỗi ngày 1-2 ống.
-Bioton : chống suy nhược cơ thể, tăng trí lực, thể lực; ngày uống 2 ống 10ml, mỗi
ống chứa 3,42g cao cồn Kola, 0,75g acid phosphonic, 0,296g inositocalcium,
0,028g Muglycorophosphat.
Đông Y điều trị Thấp huyết áp :
1)Triệu chứng (TC) : Đầu váng mắt hoa, ù tai, ngại nói, tinh thần mỏi mệt, ngực
bí, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tế sác.
Chẩn đoán (CĐ) : Thấp huyết áp thể khí huyết đều hư.
Phép chữa (PC) : Bổ khí huyết / ích khí dưỡng huyết.
Phương (P) : Sinh mạch tán (Công dụng : Ích khí sinh tân, liễm âm chỉ hãn) gia vị.
Dược (D) : Đảng sâm 15-40g (ích khí, phù trợ nguyên khí làm quân), Mạch môn
12g (dưỡng âm sinh tân, trừ phiền làm thần), Ngũ vị tử 10-12g (liễm phế chỉ hãn
là tá); +Sinh địa (thanh nhiệt lương huyết, dưỡng âm sinh tân), Sơn thù (bổ can
thận, thu liễm cố sáp), Kỷ tử đều 12g (bổ can thận, sáng mắt, nhuận phế), Cam
thảo 10g.
2)TC : Sắc mặt trắng bệch thở gấp, ngại nói, mệt mỏi vô lực, chân tay lạnh, nam di
tinh, hoạt tinh, chất lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng nhợt, mạch trầm tế vô lực.
C Đ : Thấp huyết áp thể khí hư dương hư.
PC : Bổ dương ích khí.
P : Thăng áp thang (Công dụng : Ích khí bổ trung thăng dương khí).
D : Hoàng kỳ (bổ khí thăng dương), Đảng sâm (bổ trung ích khí) đều 30g, Ngũ vị
tử 20g (liễm phế tư thận, sinh tân liễm hãn, sáp trường chỉ tả, ninh tâm an thần),
Mạch môn 10g (nhuận phế dưỡng âm, ích vị sinh tân, thanh tâm trừ phiền), Sài hồ
bắc 3g (thăng đề dương khí).
3)CĐ : Thấp huyết áp thể can thận âm hư, can dương thượng cang.

PC : Tư bổ can thận, tiềm dương định huyễn.
P : Kỷ cúc địa hoàng thang.
4)CĐ : Thấp huyết áp thể tâm tỳ hư.
PC : Kiện tỳ, dưỡng tâm, ích khí bổ huyết.
P : Quy tỳ thang (Tế sinh phương).
5)CĐ : Thấp huyết áp thể khí âm lưỡng hư.
PC : Ích khí dưỡng âm, phù chính thăng áp.
P : Phù chính thăng áp phương (Thiên gia diệu phương).
D : Đảng sâm 30g, Thích Ngũ gia bì, Mạch môn, A giao, Cam thảo đều 15g, Ngũ
vị tử 12g, Sinh địa, sinh Hoàng kỳ đều 30g, Chỉ xác 12g.
6)CĐ : Thấp huyết áp thể tỳ thận dương hư.
PC : Ôn bổ tỳ thận.
P : (Trường Trung học Y Tuệ Tĩnh). Kết quả sau 30 ngày điều trị : khỏi 72%,
không khỏi 28%.
D : Phụ tử, Hoàng kỳ đều 16g, Ba kích, Bạch truật, Xuyên quy đều 20g, Nhục
thung dung, Cam thảo đều 12g, Can khương, Đỗ trọng đều 10g.
7)P : Trấn khởi nguyên khí hư hạ hãm cao (Phùng Triệu Phương).
D : Hoàng kỳ 100g, Bạch truật 200g, Phụ tử chế 40g, Nhân sâm 60g.
8)P :Bổ trung ích khí thang (Tỳ vị luận). Kết quả điều trị 70 trường hợp : kết quả
tốt 77,1%, không kết quả 22,9%.
9)P : Tăng áp thang (Viện Y học cổ truyền quân đội). Kết quả sau 30 ngày điều trị
87,5% số bệnh nhân thấp huyết áp thứ phát từ 86,11-96,51mmHg lên 100,53-
116,65mmHg và từ 50,86-96,51mmHg lên 100,53-116,65mmHg và từ50,86-
61,64mmHg lêm 61,14-71,68mmHg.
D : Đảng sâm, Sài hồ, Mạch môn đều 15g, Hoàng kỳ, Ngũ gia bì hương đều 30g,
Bạch truật, Đương quy, Thăng ma đều 12g, Trần bì, Ngũ vị tử đều 10g.
10)P : Viên nang 500mg Ích khí dưỡng âm ĐTĐ. Ngày 4 lần, mỗi lần 2-3 viên.
Kết quả sau 30 ngày điều trị 90% số bệnh nhân Thấp huyết áp thứ phát từ 85-95
mmHg lên 105-115 mmHg.
11)P, D : Bạch sâm, Cam thảo đều 10g. Sắc thay trà uống.

11) Trà Gừng mỗi ngày 2 ấm.
13)Châm cứu.
Châm các huyệt : Túc tam lý, Nội quan
Cứu các huyệt : Thần khuyết, Quan nguyên, Bách hội, Túc tam lý, Dũng tuyền

×