Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Thiết kế bài giảng điện tử trên ms powerpoint

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 38 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN THPT&TCCN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM
VỀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIẢNG DẠY
CHUYÊN ĐỀ 6:
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TRÊN
MICROSOFT POWERPOINT
HÀ NỘI, THÁNG 8-2011
MỤC LỤC
1. BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 3
1.1. Khái niệm bài giảng điện tử 3
1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng của một bài giảng điện tử 3
2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ 4
2.1. Xác định mục tiêu bài học 4
2.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản của bài dạy học, xác định đúng những nội dung
trọng tâm, trọng điểm của bài, cấu trúc các kiến thức cơ bản theo ý định dạy học 5
2.3. Multimedia hoá kiến thức 7
2.4. Xây dựng các thư viện tư liệu 7
2.5. Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy
học thông qua các hoạt động cụ thể Error: Reference source not found7
2.6. Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện 8
3. THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TRÊN MS POWERPOINT 8
3.1. Các khái niệm cơ bản, khởi động và thoát khỏi PowerPoint, 8
3.2. Xây dựng bản trình diễn Powerpoint 11
3.3. Chèn các đối tượng vào slide 20
3.4. Tạo hiệu ứngvà liên kết 24
3.5. Đóng gói bản trình diễn. Error: Reference source not found
2
1. BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
Trong những năm gần đây, bài giảng điện tử được sử dụng tương đối phổ biến


ở nhiều bộ môn. Bài giảng điện tử có thể được thiết kế dưới bất kì ngôn ngữ lập trình
nào tuỳ theo trình độ có được về công nghệ thông tin của người viết hoặc dựa vào các
phần mềm trình diễn sẵn có như FrontPage, Publisher, PowerPoint Trong đó thiết kế
bài giảng điện tử trên Microsoft PowerPoint là đơn giản và dễ sử dụng đối với đa số
giáo viên.
1.1. Khái niệm bài giảng điện tử
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch
hoạt động dạy học đều thực hiện thông qua môi trường multimedia do máy tính tạo ra.
Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông. Trong
môi trường multimedia, thông tin được truyền dưới các dạng: văn bản (text), đồ hoạ
(graphics), ảnh động (animation), ảnh tĩnh (image), âm thanh (audio) và phim video
(video clip).
Đặc trưng cơ bản nhất của bài giảng điện tử là toàn bộ kiến thức của bài học,
mọi hoạt động điều khiển của giáo viên đều được multimedia hoá.
Cần phân biệt các khái niệm sách giáo khoa điện tử, giáo trình điện tử, giáo án
điện tử và bài giảng điện tử.
Sách giáo khoa hay giáo trình điện tử là tài liệu giáo khoa, mà trong đó kiến
thức được trình bày dưới nhiều kênh thông tin khác nhau như văn bản, đồ hoạ, hình
ảnh động, hình ảnh tĩnh, âm thanh Đặc điểm quan trọng của sách giáo khoa điện tử
là kiến thức được khai thác theo nhiều phương án khác nhau: trọng tâm, đơn giản hoặc
chi tiết thuận tiện cho người học tra cứu và tìm kiếm nhanh thông tin. Ngày nay,
sách giáo khoa điện tử còn cho phép kết nối và cập nhật thêm thông tin mới từ các
trang web mà địa chỉ đã có sẵn trong sách giáo khoa điện tử.
Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của
giáo viên trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã được multimedia hoá một
cách chi tiết, có cấu trúc chỗt chẽ và lôgic được quy định bởi cấu trúc của bài học.
Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy được thể hiện bằng vật
chất trước khi bài dạy học được tiến hành. Giáo án điện tử chính là bản thiết kế của bài
giảng điện tử, chính vì vậy xây dựng giáo án điện tử hay thiết kế bài giảng điện tử là
hai cách gọi khác nhau cho một hoạt động cụ thể để có được bài giảng điện tử.

1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng của một bài giảng điện tử
Để đánh giá chất lượng của một bài giảng điện tử có thể dựa trên cơ sở đáp ứng
được các tiêu chí sau:
- Tính khoa học
3
+ Đảm bảo đúng, chính xác và đầy đủ nội dung bài học.
+ Nội dung bài giảng bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình theo
quy định, có tính hệ thống và khoa học.
- Tính sư phạm
+ Bài giảng được thể hiện cụ thể, rõ ràng và logic, nêu bật mục tiêu, nội dung,
tiến trình bài giảng.
+ Bài giảng thể hiện được các yêu cầu của phương pháp dạy học tiên tiến, phát
huy tính tích cực của học sinh.
- Tính thân thiện, dễ sử dụng
+ Hình thức tổ chức, bố trí nội dung bài giảng khoa học, dễ hiểu, thân thiện.
+ Hiệu quả, tác động và ảnh hưởng của bài giảng đối với môi trường giáo dục.
- Tính công nghệ
Sử dụng và tích hợp các công cụ công nghệ thông tin sáng tạo, hợp lý, tối ưu
nhằm phát huy tối đa chất lượng, tính hấp dẫn trong bài giảng; thu hút và tạo môi
trường tương tác tích cực giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với nhau.
2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
Giáo án điện tử có thể được xây dựng theo quy trình gồm sáu bước:
- Xác định mục tiêu bài học,
- Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm,
- Multimedia hoá từng đơn vị kiến thức,
- Xây dựng thư viện tư liệu,
- Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy
học thông qua các hoạt động cụ thể,
- Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện.
Dưới đây là nội dung cụ thể của từng bước.

2.1. Xác định mục tiêu bài dạy học
Mục tiêu là cái đích cần phải đạt tới sau mỗi bài học, do chính giáo viên đề ra
để định hướng hoạt động dạy học. Mục tiêu giống mục đích ở chỗ đều là cái đề ra
nhằm đạt tới, nhưng chúng khác nhau cơ bản:
- Mục đích (aim) là mục tiêu khái quát, dài hạn. Ví dụ: mục đích của chương
trình trung học phỗ thông,
- Mục tiêu (objective) là mục đích ngắn hạn, cụ thể. Ví dụ: mục tiêu của một
4
bài dạy học.
Như vậy mục đích quy định mục tiêu. Mục đích chung của chương trình quy
định mục tiêu cụ thể của các chương, bài cụ thể ở lớp.
Xác định mục tiêu đúng, cụ thể mới có căn cứ để tổ chức hoạt động dạy học
khoa học và đánh giá khách quan, lượng hóa kết quả dạy học. Trong dạy học hướng
tập trung vào học sinh, thông thường mục tiêu phải chỉ rõ học xong bài, học sinh đạt
được cái gì. ở đây là mục tiêu học tập (learning objectives) chứ không phải là mục tiêu
dạy học (teaching objectives).
Mỗi mục tiêu cụ thể nên diễn đạt bằng một động từ để xác định rõ mức độ học
sinh phải đạt bằng hành động, tránh viết chung chung như “nắm được”, “hiểu được”.
Để viết mục tiêu cụ thể, nên dùng các động từ như: phân tích, so sánh, liên hệ, tổng
hợp, chứng minh, đo đạc, tính toán, quan sát, lập được, vẽ được, thu thập, áp dụng
Mục tiêu được đề ra nhằm vào việc đảm bảo thực hiện nhiệm vụ. Liên quan với
ba nhiệm vụ cơ bản của lý luận dạy học, bài học thường có các mục tiêu về kiến thức,
kỹ năng, thái độ.
Theo B.Bloom, nhóm mục tiêu nhận thức có sáu mức độ từ thấp đến cao:
- Biết: nhận biết, ghi nhớ, tái hiện, định nghĩa khái niệm.
- Hiểu: thông báo, thuyết minh, tóm tắt, thông tin, giải thích, suy rộng.
- Áp dụng: vận dụng kiến thức vào tình huống mới.
- Phân tích: nhận biết các bộ phận của một tổng thể, so sánh, phân tích, đối
chiếu, phân loại.
- Tổng hợp: tập trung các bộ phận thành một tổng thể thống nhất, lập kế hoạch,

dự đoán.
- Đánh giá: khả năng đưa ra ý kiến về một vấn đề.
2.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản của bài dạy học, xác định đúng những
nội dung trọng tâm, trọng điểm của bài, cấu trúc các kiến thức cơ bản
theo ý định dạy học
Những nội dung đưa vào chương trình và sách giáo khoa phỗ thông được chọn
lọc từ khối lượng tri thức đồ sộ của khoa học bộ môn, sắp xếp theo lôgíc khoa học và
lôgic sư phạm, đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, tính giáo dục, tính phỗ thông của
chương trình. Tuy nhiên trong thực tế quá trình dạy học, đã có nhiều mâu thuẫn xuất
hiện giữa:
- Khối lượng tri thức phong phú và thời gian một tiết lên lớp có hạn (45 phút)
với nhiều nhiệm vụ đa dạng.
- Yêu cầu đảm bảo tính khoa học và đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh.
5
- Yêu cầu đảm bảo sự lĩnh hội kiến thức vững chắc với sự phát triển toàn diện
những năng lực nhận thức của học sinh
Nhiều giáo viên đã rơi vào hai thái cực của việc dạy học: một số tham lam, ôm
đồm kiến thức, làm cho tiết học nặng nề đối với học sinh; ngược lại một số khác rơi
vào cực kia - quá “tóm lược” sách giáo khoa, không bảo đảm truyền thụ đầy đủ cho
học sinh các kiến thức cần thiết. Kiến thức cơ bản là những kiến thức vạch ra được bản
chất của sự vật hiện tượng.
Chọn đúng các kiến thức cơ bản của một bài dạy học là công việc khó, phức
tạp. Để chọn đúng kiến thức cơ bản của một bài dạy học, cần phải quan tâm đến các
điểm sau:
- Nắm vững đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của bộ môn. Do tính tổng hợp
cao của khoa học bộ môn mà nội dung tri thức liên quan đến hàng loạt ngành khoa học
khác.
- Bám sát vào chương trình dạy học và sách giáo khoa bộ môn. Đây là điều bắt
buộc tất yếu vì sách giáo khoa là tài liệu dạy học và học tập chủ yếu; chương trình là
pháp lệnh cần phải tuân theo. Căn cứ vào đó để lựa chọn kiến thức cơ bản là nhằm

đảm bảo tính thống nhất của nội dung dạy học trong toàn quốc. Mặt khác, các kiến
thức trong sách giáo khoa đã được quy định để dạy cho học sinh. Do đó, chọn kiến
thức cơ bản là chọn kiến thức ở trong đó chứ không phải là ở tài liệu nào khác.
Nắm vững chương trình và sách giáo khoa, ngoài nắm vững nội dung từng
chương, từng bài, giáo viên phải có cái nhìn khái quát chung toàn bộ chương trình và
mối liên hệ “móc xích” giữa chúng để thấy tất cả các mối liên quan và sự kế tiếp. Do
đó mới xác định đúng đắn những vấn đề, khái niệm cần giảng kỹ, cần đi sâu, cần bổ
sung vào hoặc giảm bớt đi được mà không có hại đến toàn bộ hệ thống kiến thức, trên
cơ sở đó chọn lọc các kiến thức cơ bản.
Tuy nhiên, để xác định được đúng kiến thức cơ bản mỗi bài thì cần phải đọc
thêm tài liệu, sách báo tham khảo để mở rộng hiểu biết về vấn đề cần dạy học và tạo
khả năng chọn đúng kiến thức cơ bản. Đồng thời “muốn chọn lọc cái không nhiều, cái
quan trọng thường cần phải học tập rất nhiều (hầu như tất cả mọi thứ) và không phải
chỉ học tập mà còn phải hiểu biết khá sâu sắc nữa”. Điều đáng chú ý là: khi nghiên cứu
nội dung sách giáo khoa, giáo viên không chỉ dừng lại ở nội dung bài khoá mà phải
nghiên cứu các bảng số liệu thống kê, tranh ảnh, câu hỏi và bài tập trong sách giáo
khoa với tư cách là một thành phần của nội dung bài giảng.
- Phải hết sức quan tâm đến trình độ học sinh (tức là chú ý đến đối tượng dạy
học). Cần phải biết học sinh đã nắm vững cái gì, dựa vào kiến thức của các em để cân
nhắc lựa chọn kiến thức cơ bản của bài giảng, xem kiến thức nào cần bổ sung, cải tạo
hoặc cần phát triển, đi sâu hơn.
Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy học có thể gắn với việc sắp xếp lại
6
cấu trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các hợp phần kiến thức của bài, từ
đó rõ thêm các trọng tâm, trọng điểm của bài. Việc làm này thực sự cần thiết, tuy
nhiên không phải ở bài nào cũng có thể tiến hành được. Cũng cần chú ý việc cấu trúc
lại nội dung bài phải tuân thủ nguyên tắc không làm biến đổi tinh thần cơ bản của bài
mà các tác giả sách giáo khoa đã dày công xây dựng.
2.3. Multimedia hoá kiến thức
Đây là bước quan trọng nhất cho việc thiết kế bài giảng điện tử, là nét đặc trưng

cơ bản của bài giảng điện tử để phân biệt với các loại bài giảng truyền thống, hoặc các
loại bài giảng có sự hỗ trợ một phần của máy vi tính. Việc multimedia hoá kiến thức
được thực hiện qua các bước:
- Dữ liệu hoá thông tin kiến thức
- Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, đồ hoạ, ảnh
tĩnh, phim, âm thanh Kiến thức cho một bài lên lớp thường rất nhiều, hình thức tổ
chức hoạt động dạy học rất phong phú và đa dạng. Giáo viên cần chọn lựa nội dung
kiến thức nào được trình bày dưới dạng văn bản, sơ đồ, tranh ảnh, video clip Những
hình ảnh, sơ đồ, video clip đó được trình bày dưới dạng nguồn tri thức hỗ trợ cho học
sinh hoạt động học tập chứ không chỉ minh hoạ đơn thuần.
- Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài học.
Nguồn tư liệu này thường được lấy từ một phần mềm dạy học nào đó hoặc từ Internet,
Encarta hoặc được xây dựng mới bằng đồ hoạ, bằng ảnh quét, ảnh chụp, quay video,
bằng các phần mềm đồ hoạ chuyên dụng như Macromedia Flash
- Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt liên kết.
- Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh. Khi
sử dụng các đoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải đảm bảo các yêu cầu về mặt nội
dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm.
2.4. Xây dựng các thư viện tư liệu
Sau khi có được đầy đủ tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải tiến hành
sắp xếp tổ chức lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục hợp lý. Cây thư
mục hợp lý sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và giữ được các liên kết
trong bài giảng đến các tập tin âm thanh, video clip khi sao chép bài giảng từ ổ đĩa nay
sang ổ đĩa khác, từ máy này sang máy khác.
2.5. Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến
trình dạy học thông qua các hoạt động cụ thể
Sau khi đã có các thư viện tư liệu, giáo viên cần lựa chọn ngôn ngữ hoặc các
phầm mềm trình diễn thông dụng để tiến hành xây dựng giáo án điện tử.
7
Trước hết cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt động

nhận thức cụ thể. Dựa vào các hoạt động đó để định ra các Slide (trong PowerPoint)
hoặc các trang trong FrontPage. Sau đó xây dựng nội dung cho các trang (hoặc các
Slide). Tuỳ theo nội dung cụ thể mà thông tin trên mỗi trang/Slide có thể là văn bản,
đồ hoạ, tranh ảnh, âm thanh, video clip
Văn bản cần trình bày ngắn gọn cô đọng, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý cơ
bản. Nên dùng một loại phông chữ phổ biến, đơn giản, màu chữ được dùng thống nhất
tuỳ theo mục đích sử dụng khác nhau của văn bản như câu hỏi gợi mở, dẫn dắt, hoặc
giảng giải, giải thích, ghi nhớ, câu trả lời Khi trình bày nên sử dụng sơ đồ khối để
học sinh thấy ngay được cấu trúc lôgic của những nội dung cần trình bày.
Đối với mỗi bài dạy nên dùng khung, màu nền (bacgkround) thống nhất cho các
trang/Slide, hạn chế sử dụng các màu quá chói hoặc quá tương phản nhau.
Không nên lạm dụng các hiệu ứng trình diễn theo kiểu "bay nhảy" thu hút sự tò
mò không cần thiết của học sinh, phân tán chú ý trong học tập, mà cần chú ý làm nổi
bật các nội dung trọng tâm, khai thác triệt để các ý tưởng tiềm ẩn bên trong các đối
tượng trình diễn thông qua việc nêu vấn đề, hướng dẫn, tổ chức hoạt động nhận thức
nhằm phát triển tư duy của học sinh. Cái quan trọng là đối tượng trình diễn không chỉ
để thầy tương tác với máy tính mà chính là hỗ trợ một cách hiệu quả sự tương tác thầy
- trò, trò - trò.
Cuối cùng là thực hiện các liên kết (hyperlink) hợp lý, lôgic lên các đối tượng
trong bài giảng. Đây chính là ưu điểm nổi bật có được trong bài giảng điện tử nên cần
khai thác tối đa khả năng liên kết. Nhờ sự liên kết này mà bài giảng được tổ chức một
cách linh hoạt, thông tin được truy xuất kịp thời, học sinh dễ tiếp thu.
2.6. Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện
Sau khi thiết kế xong, phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các sai
sót, đặc biệt là các liên kết để tiến hành sửa chữa và hoàn thiện. Kinh nghiệm cho thấy
không nên chạy thử từng phần trong quá trình thiết kế.
3. THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TRÊN MS POWERPOINT
3.1. Các khái niệm cơ bản, khởi động và thoát khỏi PowerPoint
3.1.


1.

Giới thiệu về powerpoint
Microsoft Powerpoint là một phần mềm thuộc bộ tin học văn phòng -
MicroSoft Office – phục vụ việc tạo ra các bản trình diễn mang tính chuyên nghiệp.
Có thể sử dụng Powerpoint cho các mục đích như dạy học; thuyết trình; báo cáo công
việc; báo cáo đồ án, luận văn; trình bày một dự án…
Có thể đưa vào bản trình diễn Powerpoint nhiều loại đối tượng. Các đối tượng
trong Powerpoint:
8
Đối tượng chứa văn bản
Text box
Placeholder
AutoShape
Đối tượng phi văn bản:
Đồ hoạ (graph)
Âm thanh (sound)
Phim (video); hình ảnh (picture)
Biểu đồ (chart), Biểu thức toán học (equation), Bảng (table) và các đối
tượng nhúng khác
Powerpoint cung cấp một tập hợp các hiệu ứng hoạt hình đa dạng phục vụ cho
việc trình diễn. Powerpoint cũng cho phép tạo liên kết nội tại trong bản trình diễn, liên
kết với các tập tin khác hay liên kết đến một trang Web, giúp cho việc trình diễn thông
tin linh hoạt hơn.
Một bản trình diễn có thể được kết xuất thành nhiều định dạng khác nhau như
dạng file trình diễn (Powerpoint Show), dạng trang Web hay các dạng file tranh ảnh.
Powerpoint cùng với các chương trình khác trong bộ Microsoft Office càng ngày
càng được cải tiến với các chức năng đầy đủ và tiện dụng hơn. Trong tài liệu này, chúng
tôi xin giới thiệu phiên bản Powerpoint 2007. Các điểm mới của Powerpoint 2007:
Powerpoint 2007 (cũng như các phần mêm khác trong Office 2007) có giao diện

hòan tòan mới so với phiên bản trước đó: Thay cho hệ thống menu và toolbar, Office
mới bố trí hầu hết chức năng cần thiết vào một dãi băng to gọi là "ribbon".
Bộ giao diện (theme) mới của PowerPoint 2007 kèm Quick Style cải tiến đáng kể
so với bộ giao diện mẫu (template) nghèo nàn của PowerPoint 2003
Công cụ vẽ hình SmartArt mới mạnh mẽ hơn hẳn phiên bản cũ
Tính năng xem trước tức thời của Microsoft Office 2007 cho phép nhanh chóng
nhận biết các kết quả định dạng
PowerPoint 2007 dùng định dạng file mặc định dựa trên XML gọi là Open XML,
và mang đuôi file là .pptx.
9
3.1.2. Khởi động và thoát khỏi Powerpoint
Khởi động từ menu Start.
Khởi động từ biểu tượng Powerpoint trên Desktop hay Quick Launch
3.1.3. Môi trường làm việc của powerpoint
a. Cửa sổ làm việc
Hình 6.1. Cửa sổ làm việc của MS PowerPoint 2007
b. Hệ thống Ribbon
Hệ thống Ribbron bao gồm nhiều tab, một tab chứa một số chức năng, sau đây
là danh sách các tab chính trên Ribbon:
• Insert: Chứa các chức năng chèn bảng, hình ảnh, biểu đồ, đoạn,text, âm
thanh, header và footer
• Design: Chứa các mẫu thiết kế sẵn bao gồm mẫu (Theme) hệ thống màu
10
Slide đang làm việc
Danh sách các
slide
Các kiểu nhìn
(view)
Thanh cu nộ
Quick Access Toolbar Hệ thống Ribbon

Office Button
(Colors), font chữ (Fonts), hệ thống hiệu ứng (Effects) và hệ thống kiểu
nền (Backgroud styles)
• Animations: Cho phép tạo hiệu ứng hoạt hình (Custom Animation),
hiệu ứng chuyển cảnh (Transintion), tham số chuyển tiếp giữa các slide.
• Slide Show: Cho phép thiết lập các tham số khi trình chiếu và thực hiện
chế độ trình chiếu.
• Review: Kiểm tra chính tả, dịch văn bản, bảo vệ bản trình diễn
• View: Cho phép chọn các chế độ view, bố trí các cửa sổ…
Ngoài ra còn có các tab khac xuất hiện tùy tình huống, đối tượng đang chọn.
c. Office Button
Nơi chứa các chức năng: New, Open. Save, Print …
d. Quick Access Toolbar
Quick Access Toolbar là thanh công cụ chứa các chức năng hay dùng để sử
dụng nhanh.
3.2. Xây dựng bản trình diễn Powerpoint
3.2.1.

Cấu trúc của một bản trình diễn
Bản trình diễn là một tâp các slide co tổ chức và quan hệ với nhau nhằm muc
đích biểu diễn thông tin. Mỗi slide được xem như là một cảnh trong bản trình diễn.
Trong mỗi Slide có thể chứa:
• Các đối tượng: văn bản, hình ảnh, phim, âm thanh…
• Các hiệu ứng hoạt hình
• Các liên kết
Cách thức chuyển từ Slide nay sang Slide khác gọi là chuyển cảnh (Slide
transaction)
Thứ tự trình diễn và số lượng Slide tham gia vào trình diễn được xác lập bởi các
chức năng Set Up Show, Custom Show hay có thể linh động hóa nhờ các liên kết.
11

Slide1
Slide2
Slide N

Hình 6.2. Thứ tự trình diễn trên MS PowerPoint
3.2.2.

Các bước cơ bản để tạo một bản trình diễn
Bước 1: Thiết kế kịch bản
• Dự kiến số slide sẽ tham gia vào bản trình diễn.
• Phác thảo sơ đồ tổ chức các slide
• Thiết kế Slide Master hoặc chọn từ nguồn mẫu cung cấp sẵn.
• Chuẩn bị nội dung thông tin cần trình diễn
Bước 2: Xây dựng tổng quát
• Thêm các slide mới và chọn bố cục tốt nhất theo yêu cầu
• Áp dụng mẫu thiết kế phù hợp với bản trình diễn
• Sử dụng Slide Master để bố trí các nội dung sẽ xuất hiện thống nhất trên
mọi slide
Bước 3: Làm việc với từng slide
• Chọn layout thích hợp, tạo dạng slide (sơ đồ màu, mẫu thiết kế )
• Tạo sự chuyển tiếp (transition) và đặt thời gian, âm thanh cho slide
• Cung cấp và bố trí nội dung cần thiết trên slide
• Tạo dạng, sắp xếp thứ tự các đối tượng
12
Chuyển cảnh
(Transaction)
B n trình di n ả ễ
(Presentation)
Văn bản,
Phi văn bản, Hiệu

ứng hoạt hình
(animation),
Liên kết
• Thiết lập các hiệu ứng trình diễn, tạo liên kết
Bước 4: Kết xuất bản trình diễn
• Chọn cách thức trình diễn (window, full screen ).
• Dùng chức năng: Save As PowerPoint Show để nhanh chóng khởi
động bản trình diễn.
• Save As HTML để dùng với trình duyệt Internet.
• Biểu diễn thử và ghi nhớ thời gian để hiệu chỉnh.
• In nội dung với nhiều tuỳ chọn theo yêu cầu.
3.2.3. Tạo mới, lưu và mở một bản trình diễn.
a. Tạo mới
Để tạo bản trình diễn mới, thực hiện Office
1
 New, cửa sổ New presentation
hiện ra:
Hình 6.3. Cửa sổ tạo mới 1 bản trình diễn
Một số cách tạo mới:
• Blank and Recent: Chọn tạo bản trình diễn trắng (Blank Presention) hay
chọn một mẫu (Template) đã dùng gần đây (Recently Used Templates)
• Installed Templates: Chọn một mẫu thiêt kế đã cài sẵn, như album ảnh,
bài test…Template là các mẫu thiết kế sẵn bao gồm nội dung làm ví dụ. Chỉ
cần chọn mẫu phù hợp và sửa nội dung lại, sẽ có một bản trình diễn nhanh
chóng và đẹp.
• Installed Themes: Chọn một bộ giao diện (Theme) đã cài sẵn. Một
Theme là một mẫu giao diện thiết kế sẵn về bố cục, nền, màu sắc, font chữ…
Ghi chú: để tạo nhanh một bản trình diễn trắng, có thể dùng công cụ New trên
thanh Quick Access Toolbar hay phím tắt Ctrl_N.
b. Lưu bản trình diễn

1
Office Button
13
Để lưu bản trình diễn, hãy thực hiện Office Save (Ctrl_S)
Hình 6.4. Hộp thoại Save as
Ghi một bản sao dưới một tên mới hoặc ghi theo một định dạng khác: Office
Save As. Lần lưu đầu tiên luôn luôn là Save As, khi đó hộp hội thoại xuất hiện, chọn
vị trí (mục Save in), nhập tên tập tin (mục File Name) và chọn Save.
c. Mở một bản trình diễn
Thực hiện OfficeOpen, khi hộp thoại Open xuất hiện, chọ vị trí của tập tin
(Look in). Chọn file và nháy chuột vào Open
3.2.4. Các chế độ xem
Powerpoint 2007 cung cấp nhiều chế độ xem (View) để cho phép xem bản trình
diễn theo nhiều gốc độ khác nhau tùy tình huống. Các chế độ xem có thể chọn trên
Ribbon, tab View. Riêng các chế độ Normal, Slide Sorter và Slide Show có thể chọn
trên thanh Status bar phía dưới (xem Hình 6.6)
14
Hình 6.6. Thiết lập chế độ làm việc
Một số chế độ xem:
• Normal View: đây là chế độ xem được sử dụng thường xuyên. Trong
chế độ xem này, danh sách các slide xuất hiện bên trái và slide hiện thời, nơi
thực hiện các thao tác soạn thảo, xuất hiện bên phải. Đối với danh sách các
slide bên trái, có thể xem dưới dạng hình ảnh (Slide View) hay xem dưới
dạng phác thảo nội dung dạng văn bản (Outine View)
• Slide Sorter View: với kiểu xem này, có thể dời, chép, xóa các slide,
nhưng không thể hiệu chỉnh văn bản trong khung slide hoặc làm việc với
các đối tượng slide. Kiểu này cho một cái nhìn tổng thể về toàn bộ file và
thường được dùng khi cần sắp xếp thứ tự các trang.
• Slide show: Bật chế độ trình chiếu, xem kết quả cuối cùng của các slide
khi đã hoàn thành

• Notes Page: cung cấp một khung ghi chú cho các slide. Loại này chuyên
dùng khi chỉ làm việc với các ghi chú.
3.2.5.

Các thao tác với slide
Để thao tác với các slide, có thể thực hiện trên danh sách các Slide nằm bên trái
màn hình ở chế độ xem bình hoặc chuyển sang chế độ Slide sorter view.
a. Chọn các slide
Để chọn một slide bên trái trong chế độ Normal View hay trong chế độ Sorter
View, chỉ việc nháy chuột vào slide đó. Để chọn nhiều slide liên tục cần kết hợp phím
Shift và thao tác nháy chuột. Còn nếu muốn chọn hay bỏ chọn thêm các slide rời rạc,
hãy kết hợp với phím Ctrl với thao tác nháy chuột.
15
Ch n trình di nọ ễ
t slide hi n th iừ ệ ờ
Ch n ch ọ ếđộ
Sorter view
Ch n ch ọ ếđộ
Normal
Ch ếđộ
Outline
Ch ếđộ
Slide view
b. Bổ sung, di chuyển, xoá slide
Tạo mới
Nháy chuột trên danh sách Slide để chọn vị trí chèn, sau đó
chọn chức năng New Slide trong tab Home của Ribbon, hoặc nháy
chuột phải, chọn New Slide
Muốn tạo slide mới theo bố nào đó, chọn nhóm New slide
(hình bên). Layout Gallery chứa danh sách các mẫu bố cục sẽ hiện ra, nháy chuột để

chọn một bố cục mong muốn.
Tạo slide giống như slide đã có
Chọn một hay nhiều slide gốc, vào tab Home, chọn nhóm New slide, trong
Layout Gallery chọn Duplicate Selected Slides.
Cũng có thể dùng các lệnh Copy và Paste vào vị trí thích hợp.
Xoá slide. Chọn các slide cần xóa và nhấn phím Delete.
Di chuyển. Muốn di chuyển vị trí của slide, hãy kéo chúng đến vị trí thích
hợp (Drag-Drop). Hoặc dùng chức năng cắt (Cut) và Dán (Paste)
c. Chọn đồ hoạ nền cho slide
Có thể chọn một kiểu màn hình nền bằng cách vào tab Design, chọn
Background Syles.
Để chọn màu hay hình ảnh nền cho slide, hãy chọn tiếp Format Background
(xem hình 6.6).
Hình 6.6. Thiết lập chế độ làm việc
16
d. Chèn số trang và dòng chân trang
Để thực hiện chèn số trang tự động và dòng chân trang (footer), có thể thực
hiện chức năng Header and Footer trong tab Insert, hộp hội thoại Header and Footer
sẽ xuất hiện như hình dưới đây, các tùy chọn:
Hình 6.7. Thiết lập tiêu đề đầu và cuối slide
Date and time: Chèn ngày tháng, có thể gõ ngày cố định (Fixed) hay ngày tháng
hiện thời khi trình diễn (Update automatically).
Slider number: chèn số trang
Footer: Chèn dòng chân trang
Don’t show on title slide: Không hiển thị các thông tin trên trên các slide tiêu đề.
e. Chọn bố cục(layout) cho slide
Bố cục xác định cách bố trí các Placeholder trong slide. Để chọn bố cục cho
slide, hãy chọn mục layout trong tab Home.
17
Hình 6.8. Thiết lập bố cục (layout) cho slide

f. Chọn mẫu thiết kế sẵn cho bản trình diễn (Theme)
Có thể thiết lập lại theme khác có sẵn vào một hay nhiều slide trong fie trình
diễn của mình. Để chọn lại một theme, cần bấm chuột vào mẫu.
Để áp dụng 1 theme cho một hay nhiều slide, cần bấm phải chuột vào theme và
chọn:
• Apply to All Slides: nếu muốn thay đổi tòan bộ slide.
• Apply to Selected Slides: nếu muốn thay đổi những slide đang chọn
Nếu muốn giữa nguyên các thiết kế, và chỉ thay đổi màu sắc, có thể chọn các
mẫu định dạng màu từ color scheme.
Để thay đổi màu sắc của file trình diễn:
• Chọn tab Design ->Themes ->Colors.
• Nháy chuột chọn Color Schemes từ danh sách hiển thị
Hình 6.9. Thiết lập màu theo chủ đề cho slide
g. Sửa đổi slide Master
Các slide Master không phải phải dùng để trình diễn mà là nơi để thực hiện các
định dạng chung và chèn các đối tượng muốn chúng xuất hiện trên toàn bộ hay một số
18
Ch n m tọ ộ
b c cố ụ
slide nào đó trong bản trình diễn.
Để làm việc với slide Master, hãy vào tab View, chọn nút Slide Master
Những thiết kế thông thường trên silde Master:
• Bố trí lại các Placeholder, định dạng văn bản trên chúng (chú ý: không
gõ văn bản vào trong các placeholder). Đối với placeholder để đưa nội dung,
có thể định dạng màu sắc, kiểu chữ, cách đánh dấu đoạn cho mỗi mức văn
bản khác nhau. Placeholder là nơi dành sẵn để gõ văn bản có đường viền đứt
nét.
• Sắp xếp, định dạng các vị trí dành sẵn cho số trang, dòng chân trang và
nơi hiển thị ngày tháng.
• Textbox để chứa văn bản xuất hiện chung trong các slide

• Chèn hình vẽ, tranh ảnh… chung cho các slide
• Tạo các hiệu ứng
Hình 6.10. Thiết lập slide master
Để trở về lại chế độ soạn thảo bình thường, có thể nháy chuột vào nút Close
Master View trên tab Slide Master.
h. Thiết lập các thông số chuyển cảnh (transition)
Chuyển cảnh (transition) là cách thức chuyển từ slide này sang slide khác khi
trình diễn. Để thiết lập chuyển cảnh vào mục Transition to this slide của tab
Animations:
19
Chọn để định
dạng chung
Chèn hình ảnh, hình
vẽ hay textbox để
xuất hiện chung trong
nhiều slide
Hình 6.11. Thiết lập các thông số chuyển cảnh (transition)
Nếu muốn áp dụng các chọn lựa cho này cho tất cả slide, chọn Apply To All.
3.3. Chèn các đối tượng vào slide
3.3.1.

Chèn và định dạng văn bản
- Nhập văn bản
Thông thường, nhập văn bản vào các placeholder (các vị trí dành sẵn để nhập
text) là các hộp với đường viền có dạng đứt nét. Văn bản nằm trong các placeholder có
thể được định dang chung thực hiện ở slide Master và được hiển thị ở chế độ Outline
view.
Ngoài ra, văn bản có thể được đưa vào bằng cách chèn Textbox, AutoShape từ
tab Insert trên Ribbon.
- Tạo dạng văn bản

Dùng thanh công cụ: can lề, font, size, bold, italic, underline giống như khi
làm việc với Word. Các chức năng này nằm trong tab Home.
3.3.2.

Chèn hình vẽ và SmartArt
- Chèn hình vẽ (shape)
Để vẽ đối tượng shape hay line: chọn Insert Illustrations Shapes.
Chọn hiệu ứng
chuyển cảnh
Chọn âm thanh Tốc độ
hiệu ứng
Chuyển slide tự động
20
Hình 6.12. Chèn các đối tượng vẽ
Tại cửa sổ Insert Shape có nhiều nhóm khác nhau, trong đó nhóm Connector
dùng để vẽ đường nối giữa các đối tượng Shape.
- Chèn SmartArt
Smartart là chức năng thêm các sơ đồ tổ chức, lưu đồ…
Chèn SmartArt từ tab Insert IllustrationsSmartArt.
Hộp hội thoại sau hiên ra cho phép chọn một dạng SmartArt:
21
Hình 6.14. Chèn các dạng sơ đồ (SmartArt)
3.3.3.Chèn phim, âm thanh
- Chèn film, âm thanh
Để chèn phim và âm thanh, cần sử dụng các công cụ Movie và Sound trong tab
Insert, mục Media Clips
Sau khi chèn phim, âm thanh, Powerpoint Powerpoint hỏi cách thức bắt đầu:
Hình 6.16. Chèn phim, âm thanh
Auromatically: tự động chiếu philm, âm thanh khi trình diễn đến slide này.
When click: thực hiện chiếu philm, phát âm thanh khi nháy chuột vào đối

tượng.
- Thiết lập tham số cho phim
Chọn đối tượng film hay biểu tượng âm thanh trên Slide, tab Options xuất hiện
với những tham số dành cho film, và âm thanh tương tự nhau:
22
Hình 6.16. Ribbon Options dành cho đa phương tiện
Play Movie: chính là Auromatically hay When click (như trên) và Play Across
Slide để cho phép chiếu film hay phát âm thanh tiếp tục ngay khi chuyển sang slide
khác.
Loop until stopped: phim tự lặp lại
Slide show volume: chỉnh âm lượng
Hide during show: ẩn đi khi không trình chiếu
Play full Screen: (chỉ đối với film) phong hết màn hình khi chiếu phim.
3.3.4. Chèn biểu đồ
Vào tab Insert mục Illustrations ,
chọn Chart.
Chọn lọai biểu đồ, và nhập số liệu
vào Sheet hiển thị trên màn hình.
Để chỉnh sửa biểu đồ: chọn biểu
đồ, trên hệ thống Ribbon xuất hiện các chức năng liên quan đến biểu đồ trong tab
Chart Tools:
Hình 5.17. Ribbon Design dành cho biểu đồ
3.3.5.

Chèn bảng biểu (TABLE)
Bảng (Table) được sử dụng để đặt các nội dung vào dưới dạng hàng – cột. Để
tạo một bảng trên slide:
Vào Insert  Tables  Table.
23
Chọn loại bản đồ Sửa dữ liệu Chỉnh sửa bố cục Mẫu biểu đồ

Rê chuột để chọn số hàng – cột và nháy chuột để tạo table. Hoặc có thể chọn
Insert Table để nhập số dòng, số cột
Hình 6.18. Tạo bảng
Để thao tác lên bảng, cần chọn bảng hay một số ô của bảng, xuất hiện tab Table
Tools:
Hình 6.19. Ribbon Design dành cho bảng biểu (Table)
3.4. Tạo hiệu ứngvà liên kết
3.4.1. Tạo hiệu ứng hoạt hình (ANIMATION)
Powerpoint cung cấp một tập hợp đa dạng các hiệu ứng hoạt hình để phục vụ
quá trình trình diễn. Hiệu ứng hoạt hình cho phép tạo ra sự chuyển động, biến đổi của
văn bản và các đối tượng trên slide.
- Các bước tạo hiệu ứng cho các đối tượng:
Chọn kiểu
định dạng
dang
Màu tô, viền,
hiệu ứng
Loại đường viền
Vẻ tự do Xóa các dường
lưới
24
Chọn Custom Animation trong mục Animation của tab Animations
Hình 6.20. Thuết lập hiệu ứng cho đối tượng
Chọn đối tượng cần tạo hiệu ứng
Trong hộp thoại Custom Animation, chọn nút Add Effects, trong menu sổ
xuống, chọn loại hiệu ứng, sau đó chọn một hiệu ứng. Chú ý trong menu chỉ lưu lại
các hiệu ứng được dùng gần đây nhất. Bấm vào More Effects để hiện thêm danh sách
nhiều hiệu ứng khác, nháy chuột vào tên hiệu ứng để xem thử sự biến đổi của đối
tượng.
- Bốn nhóm hiệu ứng thông thường:

Entrance: Làm đối tượng xuất hiện, đặc điểm chung của loại hiệu ứng này là
khi trính diễn, đối tượng chưa xuất hiện, khi hiệu ứng xảy ra, đối tượng mới xuất hiện
trên slide
• Emphasis: Nhấn mạnh, trước và sau khi hiệu ứng xảy ra, đối tượng vẫn
nằm trên slide.
• Exit: Các hiệu ứng dùng để đưa đối tượng thoát ra, biến mất.
• Motion Paths: Đưa đối tượng chuyển động theo quỹ đạo định trước.
- Một số hiệu ứng hay dùng
Nhóm Entrance:
• Bay vào: Fly In
• Rơi tư cac vị trí: Peek In
• Bay vòng: Spiral In
• Lưới bàn cờ: Checkerboard
25

×