Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Giáo trình dịch học bào vệ thực vật part 3 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.28 KB, 16 trang )

Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
32

3. Số liệu điều tra: ngày 12/10 của sâu đục thân trên đồng ruộng
HTX Ninh Hiệp nh sau:
Ngày điều tra: Ngời điều tra:
Thời tiết:
Bảng 1:
Kết quả điều tra tiến độ phát dục của sâu ngày 12/10-HTX Ninh
Hiệp
Số lợng sâu ở các tuổi
1 2 3 4 5
Nhộng Vỏ
nhộng
Trứn
g
Ký chủ
sâu
Sl

TL Sl

TL

Sl

TL

Sl

TL



Sl

TL

Sl

TL

Sl

TL

Sl

TL

Lúa mùa
muộn

21
4

19

15

71,
5
2


9,5



Gối rạ

23
1

4,4

19

82,
6
3

13



Rạ đống

10
2

20

4


40

4

40



Mạ chiêm
sớm

11
11

100



Bảng 2: Diện tích ruộng theo các mật độ sâu điều tra
Diện tích đợc tính cùng mật độ sâu
Kí chủ
Diện tích
(mẫu Bắc Bộ)
số lợng %
Mật độ sâu trung
bình (con/m
2
)
Lúa mùa muộn

Gối rạ
Rạ đống
Mạ chiêm sớm
20
185
185
21
20
155.1
38.7
0.42
9.2
72.4
18.2
0.2
5.25
4.4
4.1
0.21

Bảng 3: Kết quả điều tra thiệt hại
Địa điểm: Ngày điều tra:
Lứa sâu:
Địa điểm Tên sâu:
Tên giống: Ngày gieo: Ngày cấy:
Cộng:

Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
33


Số thứ tự khóm
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Tổng số dảnh hại 1

3



Tổng số dảnh điều tra

10

9


Số khóm
13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23


24

Tổng số dảnh hại
Tổng số dảnh điều tra


Dựa vào tỉ lệ diện tích đ biến đổi cùng mật độ sâu và tỉ lệ tuổi sâu
từng kì chủ điều tra ta tính đợc % chung của tuổi sâu trên đồng ruộng:

S: diện tích đ biến đổi theo mật độ sâu.
T:tỉ lệ tuổi sâu trên từng trà
t: tỉ lệ tuổi sâu.chung trên toàn bộ cánh đồng
Tỉ lệ tuổi 1 chung trên đồng ruộng =

Tỉ lệ tuổi 2 chung trên đồng ruộng =

Tỉ lệ tuổi 3 chung trên đồng ruộng =

Tỉ lệ tuổi 4 chung trên đồng ruộng =

Tỉ lệ tuổi 5 chung trên đồng ruộng =

Tỉ lệ nhộng chung trên đồng ruộng =

Tỉ lệ vỏ nhộng chung trên đồng ruộng =
Từ kết quả tính toán trên ta dự tính thời gian phát sinh của biến thái
nh sau:
Qua điều tra ngày 12/10/1981 trên đồng ruộng sâu đục thân chủ
yếu đang ở giai đoạn tuổi 5.
Vậy bớm sẽ rộ vào ngày:

12/10 + 4 ngày (1/2tuổi 5) + 8 ngày (nhộng)+ 3 ngày(1/2
TT) = 27/10 đến
12/10 + 5 ngày (tuổi 5) + 27 ngày (nhộng) +6 ngày(1/2TT)=
20/11
Sâu non tuổi 1 rộ để bắt đầu phá vào thời gian:
100

ì
=
T) S (%
t
%2.0
100
2.0100
=
ì
%6.3
100
1.1820
=
ì
%2.7
100
1.1840
=
ì
%1.12
100
2.9191.18403.44.72
=

ì
+
ì
+
ì
%4.66
100
2.94.714.726.82
=
ì
+
ì
%4.9
100
4.7213
=
ì
%8.0
100
2.95.9
=
ì
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
34

27/10 + 3 ngày (1/2TT) + 11 ngày (trứng) + 4 ngày (1/2 tuổi 1) =
15/11 đến
18/11 + 6 ngày (1/2TT) + 14 ngày (trứng) + 5 ngày (1/2 tuổi 1) =
12/12
- Dự báo số lợng sâu sẽ phát sinh:

360
ì
10
ì
214.2
ì
5.25 = 4049316 số con trên toàn cánh đồng
Trong đó 360 x10 là đổi đơn vị đo diện tích từ mẫu ra m
2
.
Qua điều tra ngời ta cho biết trong lứa bớm đó 1 bớm cái trung
bình đẻ đợc 51 trứng. Số trứng bị kí sinh là 58%. Tỉ lệ cái/đực =1:1. Sâu
non mới nở chết 2%. Vậy số lợng sâu thực tế có trên toàn cánh đồng sẽ
là:
P
2
=4049316(con)
ì
50
ì
50/100
ì
(1-60/100) = 40493160sâu


40.5triệu con.
Số lợng sâu dự báo cho lứa tới sẽ phát sinh gấp 10 lần lứa này.
- Dự báo thiệt hại
Nếu tính trung bình mỗi sâu sẽ phá 1 dảnh lúa, mỗi,
2

có 36 khóm,
mỗi khóm có 10 dảnh thì sâu trong lứa tới sẽ phá hoại mất:


1.2. Phơng pháp dự tính dự báo dựa vào việc phân tích tổng tích ôn
(phơng pháp Hybebon nhiệt độ)
Nguyên lý của phơng pháp này là nhân ôn độ bình quân hàng
ngày đ trừ đi một hằng số (Constante., hằng số này chính là ôn độ giới
hạn dới của hoạt động côn trùng (C. với số ngày sâu hoàn thành một
vòng đời (n) thì đợc một đại lợng K không đổi. Từ K biết C ta có thể
tính đợc thời gian phát dục của sâu (n). Để tìm đợc K và C ngời ta
phải nuôi sâu.
Tổng tích ôn hữu hiệu của mỗi một loài sâu sẽ bằng:


K: tổng tích ôn hữu hiệu (của cả vòng đời hoặc 1 pha phát triển của
sâu).
C: Nhiệt độ khởi điểm phát dục của vòng đời hoặc 1 pha phát triển
sâu.
n: thời gian phát dục của vòng đời hoặc 1pha phát triển cá thể sâu.
t: nhiệt độ trung bình ngày trong thời gian phát dục vòng đời hoặc
1pha phát triển cá thể sâu.
K = n(t - C.
hoạchthu khôngmẫu31
360
*
10
*
36
*

10
40493160

Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
35

Đờng Hypebol nhiệt độ
0
10
20
30
40
0
20
40
60
80
Nhiệt độ (oC)
Qua công thức trên ta thấy muốn dự tính dự báo đợc sâu cần phải
biết trớc K, C. Rồi sau đó dựa vào nhiệt độ hàng ngày để dự báo thời
gian phát sinh các biến thái của sâu. Phơng pháp tìm K và C nh sau:
+ Phơng pháp tìm nhiệt độ khởi điểm phát dục (C. của sâu: muốn
tìm C ta phải nuôi sâu ở tủ định ôn với sâu ở nhiệt độ khác nhau

T: nhiệt độ trung bình trong thời gian thí nghiệm lần 1.
N: thời gian qua các biến thái ở thí nghiệm lần 1.
t: nhiệt độ trung bình trong thời gian thí nghiệm 2.
N': thời gian qua các biến thái ở thí nghiệm 2.
Ví dụ: qua kết quả nghiên cứu sâu bớm hai chấm cho biết: Nếu sâu
ở nhiệt độ =17 -23

0
C, nhiệt độ trung bình 20
0
C thì giai đoạn trứng 17
ngày, sâu non 71.4 ngày, nhộng 26.3 ngày
Nếu nuôi sâu ở t
o
=23-29
o
C, nhiệt độ trung bình bằng 26
o
C thì giai
đoạn trứng là 8,2 ngày, sâu non là 35,7 ngày, nhộng là 10 ngày. Hy tính
nhiệt độ khởi điểm phát dục.

áp dụng công thức trên ta có:
Nhiệt độ khởi điểm phát dục của sâu non và nhộng tính tơng tự

Phơng pháp tìm tích ôn hữu hiệu K

Để tìm cũng phải thực hiện bằng phơng pháp nuôi sâu. Nếu nuôi
lặp lại
nhiều lần qua các mùa khác nhau và mỗi lần nhắc lại nhiều lần để K
tìm đợc đảm bảo chính xác.
Khi đ biết đợc tổng tích ôn hữu hiệu và nhiệt độ khởi đầu phát
dục của một loài sâu nào đó. Kết quả đó phản ánh sự tuỳ thuộc giữa thơì
gian từng giai đoạn phát triển và ôn độ ta sẽ dựng đợc đờng hypebon
nhiệt độ tơng ứng với đẳng thức:
K = n (t - C.
Qua nuôi sâu ngời ta tìm thấy K=120 và C-15

o
C. Hy dựng đờng
Hypebon nhiệt độ.

t
1
= 30 n
1
= 8
'
'
N
N
tNTN
C


=
C
o
14
8,217
8,2261720
trứng
C =

ì

ì
=

C
o
14
35,771,4
35,72671,420
nonus
C =

ì

ì
=
õ
C
o
16
1026,3
1026-26,320
nhộng
C =

ì
ì
=
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
36

t
2
= 25 n

2
= 12
t
3
= 21 n
3
= 24
t
4
= 17 n
4
= 60
Qua hình vẽ cho ta thấy khi ôn độ càng cao thì vòng đời của sâu
càng ngắn tuy nhiên trong thực tế không phải hoàn toàn nh vậy, ở ôn độ
tối đa của Hypebon ngời ta thấy sự suy giảm sức sống của sâu.
Dựa vào phơng pháp phân tích tích ôn hữu hiệu này ngời ta có thể
dự đoán tơng đối chính xác thời gian phát sinh các biến thái của sâu.
Trên cơ sở phân tích tích ôn hữu hạn ngời ta có thể thiết lập nhiều
công thức khác để dự tính nh:
Công thức tính số lứa trong năm

Y: số lứa có thể có trong một năm.
X: số ngày trong năm có nhiệt độ trung bình lớn hơn nhiệt độ
ngỡng.
C: Nhiệt độ ngỡng khởi điểm phát dục của sâu.
Trên cơ sở đó ta có thể tính đợc nhiệt độ tối cao trong đó sự phát
triển của sâu còn tiến hành đợc.
T: ôn độ tối cao
c. Sau khi đ biết thời gian lứa sâu đầu tiên đẻ rộ nhất, ta có thể tính
thời gian rộ của các lứa tiếp sau theo công thức.


Dựa trên cơ sở các công thức dự tính trên ta áp dụng vào một số số
liệu cụ thể để dự tính sự phát sinh của các loài sâu sau:
Thí dụ 1: Nhộng sâu bớm hai chấm ngày 10/10 đ xuất hiện rộ
đợc 5 ngày. Căn cứ vào khí tợng của thợng tuần nhiệt độ trung bình
là 25,5
o
C và dự báo của trung tuần sẽ là 23
o
C. Hy dự tính dự báo ngày
bớm rộ. Biết C=15
o
C và K=103
o
7.
Bài giải: áp dụng công thức tính tích ôn hữu hiệu K=n(t-C. ta có
103
o
7 = 5(25
o
5 - 15
o
) + n(23
o
-15
o
)
103
o
7 = 52,5 + 8n

n = (103
o
7 - 52,5)/8 = 6,4 ngày
Với dự báo bớm sẽ rộ vào ngày 10/10 + 6,4 ngày = 17/10
Thí dụ 2: Nhộng sâu bớm hai chấm ngày 10/11 đ xuất hiện đợc
5 ngày. Căn cứ vào khí tợng thợng tuần tháng 10 có nhiệt độ là 22
o
C,
K
C)
X(t
Y

=
KCT +=

= C)(tK
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
37

nhiệt độ trung bình trung tuần là 21
o
C, hạ tuần là 20
o
C. Hy dự tính dự
báo ngày bớm rộ.
Bài giải: Dự tính dự báo ngày bớm rộ, nếu trung tuần và hạ tuần
tháng 11 nhiệt độ trung bình là 21
o
C thì thấy nh sau

5(22 - 15) + n(21 - 15) = 103
o
7
35 + 6n = 103
o
7
n = (103
o
7 - 35)/6 = 11,45 ngày
Vậy 11,45 ngày nữa bớm sẽ rộ tức là 10/11 + 11,45 = 21/11
Nh vậy là giai đoạn nhộng kéo dài hết cả trung tuần sang hạ tuần.
Nhng hạ tuần nhiệt độ lại thấp hơn trung tuần vì vậy thời kì nhộng sẽ
kéo dài hơn nữa và thời gian dự báo sẽ nh sau:
5(22 - 15) + 10(21 - 15) + n(20 - 15) = 103
o
7
35 + 60 + 5n = 103
o
7
n = 1,74 ngày hay 2 ngày
Vậy bớm sẽ xuất hiện rộ vào ngày 21/11.
Thí dụ ba: Tích ôn hữu hiệu sâu đục thân ngô cả năm là 2230 và
một lứa là 552. Hy dự tính dự báo số lứa trong năm.
Bài giải: Để tính số lứa ta áp dụng công thức


Trong năm tới dự báo sẽ có 4 lứa sâu ngô xuất hiện.
Thí dụ bốn: Nhộng sâu bớm hai chấm đ xuất hiện đợc 3 ngày kể
từ 26/3. Căn cứ vào khí tợng thợng tuần tháng 4 có nhiệt độ trung bình
22

o
C và hạ tuần tháng 3 là 25
o
C. Biết K = 103
o
7; C = 15
o
C. Dự tính
ngày bớm ra rộ
103
o
7 = 3(25-15) + 5(25-15) + n(22-15)
103
o
7 = 30 + 50 + 7n
n = (103
o
7 - 30 - 50)/7 = 3,4 ngày
Vậy ngày 3-4/4 bớm bắt đầu xuất hiện rộ.
Thí dụ năm: Sâu đục thân ngô vào nhộng tính tới 26/3 đ đợc 3
ngày. Nhiệt độ cả tháng 3 là 28
o
C. Cả tháng 4 là 29
o
C. Hỏi khi nào
bớm xuất hiện rộ?
lứa

toàn
K

nămtoàn
K
Y =
lứa 4
552
2230
Y ==
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
38

biết C = 12
o
C; K = 170
o
7
170
o
7 = 3(28 - 12) + 5(28 - 12) + n(29 - 12)
170
o
7 = 48 + 80 + 17n
n = (170,7 - 48 - 80)/17 = 2,5 ngày
Vậy 3/4 bớm sâu đục thân ngô sẽ xuất hiện rộ.
1.3 -Phơng pháp DTDB dựa trên đồ thị khí hậu
Đồ thị khí hậu dùng trong DTDB có thể là khí hậu đồ, sinh khí hậu
đồ hoặc thuỷ nhiệt đồ.
Để lập khí hậu đồ trong DTDB:ngời ta ghi các chỉ số nhiệt độ
trung bình hàng tháng trên trục tung và ghi tổng lợng ma hàng tháng
trên trục hoành, sau đó nối các điểm của chỉ số nhiệt độ và lợng ma
của các tháng trong năm đợc ghi bằng số la m (I,II,III,VI ) tuần tự từ

tháng 1 tới tháng 12 ta sẽ đợc 1 đờng gấp khúc khép kín. Nếu những
khí hậu đồ nh vậy đợc xây dựng dựa trên dẫn liệu nhiều năm theo
lợng ma và nhiệt độ trung bình hàng tháng nơi mà một loài côn trùng
nào đó có đièu kiện sinh sản hàng loạt tức là vùng có điều kiện khí hậu
thuận lợi cho chúng hoặc nơi có điều kiện hạn chế số lọng của chúng,
thì khi so sánh các đồ thị khí hậu này sẽ biết đợc tổ hợp nhiệt độ và
lợng ma thuận lợi hoặc không thuận lợi cũng nh mùa có nhiệt ẩm độ
hạn chế số lợng côn trùng.
Hai khí hậu đồ sau (khí hậu đồ A. là khí hậu đồ của ngoại ô thành
phố Bukhara, nơi mà hàng năm bọ câu cấu Phytonomus variabilis.Hbst.
sinh sản hàng loạt với số lợng rất cao, còn (khí hậu đồ B. là khí hậu đồ
của thành phố Marxelia nơi mà câu cấu có thể sống đợc nhng phát
triển rất kém
Hình A Hình B
Khí hậu đồ thành phố Bukhara Khí hậu đồ thành phố Marxelia
Tháng Nhiệt độ Lợng ma (mm) Tháng Nhiệt độ Lợng ma
(mm)
Thành phố Bukhara Thành phố Marxelia
Tháng Nhiệt độ (
()
C. Lợng ma
(mm)
Tháng Nhiệt độ (
()
C. Lợng ma
(mm)
1 -4 22 1 4 43
2 2 24 2 8 35
3 9 21 3 9 43
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.

39

4 17 24 4 4 47
5 22 9 5 6 45
6 30 2 6 20 27
7 32 0 7 22 19
8 29 0 8 28 28
9 20 0 9 19 51
10 15 3 10 15 90
11 8 11 11 11 72
12 2 20 12 7 55
Tơng tự nh phơng pháp lập khí hậu đồ.Trong dự tính ngời ta
cũng lập đợc khí hậu đồ của vùng khí hậu thuận lợi nhất cho sự phát
sinh phát triển của một loài sâu nào đó.trên cơ sở đó để DTDB sự phát
sinh phát triển của loài sâu ấy tại vùng khí hậu khác bằng phơng pháp
chập bản đồ (là phơng pháp chồng khít bản đồ của hai vùng có các số
biểu thị trên trục tung và trục hoành nh nhau)
Phơng pháp lập khí hậu đồ trên cũng đợc dùng trong 1 số trờng
hợp DTDB sâu.song nó có nhợc điểm nhìn vào đồ thị ngời ta cha thấy
đợc mối quan hệ của khí hậu với sự phát triển của loài sâu ta định dự
tính.Vì vậy năm 1932.B.P.Uvarov đ sửa đổi phơng pháp khí hậu đồ của
Bolle-Cook bằng cách phối hợp sự ảnh hởng đồng thời của nhiệt độ và
lợng ma với giai đoạn phát triển của côn trùng. Nhờ đố có thể xác định
đợc sự ảnh hởng của các tổ hợp nhiệt độ và độ ẩm đến từng pha phát
triển riêng biệt của côn trùng.
Biểu đồ của sự ảnh hởng này có tên gọi là "sinh khí hậu đồ"
(Bioklimogramm) đầu tiên B.P.Uvarov gọi "sinh khí hậu đồ"
(Bioklimogramm) tơng tự nh (Klimograf. của Bolle-Cook.
Sự khác biệt giữa sinh khí hạu đồ và khí hậu đồ là những đờng nối
các điểm ẩm độ và nhiệt độ của các tháng đợc thay thế bẵng những kí

hiệu riêng cho từng pha phát triển của côn trùng trong thời gian đó.
Ví dụ: Những vạch nối ngắn là pha trứng, những vạch nối dài hơn
là kí hiệu pha ấu trùng, vòng tròn nhỏ là kí hiệu của pha nhộng và đờng
liên tục là kí hiệu của pha trởng thành.
Sinh khí hậu đồ sau biểu thị sự phát triển của cào cào Maroc
dociostanrus maroccanus Thub. ở trung du và thung lũng tiểu á
Malatsia.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
40

Từ đồ thị này cho thấy ở ở trung du Anatolia, nơi cào cào Maroc
sinh sản hàng loạt, thời kì phát triển trứng của chúng kéo dài do mùa hè
và đầu mùa thu khô hạn. Tiếp đó do ma nhiều và nhiệt độ tháp nên
trứng rơi vào trạng thái ngừng phát triển. Còn qua quan sát ở các thung
lũng nơi mà cào cào Maroc phát triển với số lợng tơng đối ít. ở đây do
mùa ấm áp bắt đầu sớm hơn và tất nhiên các giai đoạn phát triển tiếp sau
cũng phát triển sớm hơn. So sánh các sinh khí hậu đồ thấy đợc sự khác
nhau giữa khí hậu của thung lũng và trung du, đặc biệt vào những tháng
mùa đông.
Để so sánh khí hậu đồ và sinh khí hậu đồ tốt nhất là dùng phơng
pháp hình chữ nhật.trên khí hậu đồ hoặc sinh khí đồ của những nơi mà
loài côn trùng này hoặc khác thờng sinh sản hàng loạt hoặc các điều
kieenj khí tợng của một năm nào đó, khi mà loài côn trùng đợc nghiên
cứu phát triển với số lợng lớn đợc đóng khung bằng một hình chữ
nhật.Hai cạnh dài của hình chữ nhật đợc tơng ứng với nhiệt độ trung
bình cực đại và cực tiểu hàng tháng, còn chiều rộng tơng ứng với lợng
ma cực đại và cực tiểu hàng tháng.Trên khí hậu đồ của vùng mà loài
côn trùng đợc nghiên cứu sinh sản hàng loạt hoặc của năm mà loài côn
trùng đó sinh sản hàng loạt ngời ta kẻ hình chữ nhật của các điều kiện
thuận lợi vào biểu đồ hoặc cùng với kích thớc nh vậy ngời ta kẻ

khung hình chữ nhật của các điều kiện thuận lợi trên khí hậu đồ hoặc
sinh khí hậu đồ của nơi hoặc năm mà loài côn trùng đó phát triển với số
lợng ít. Phần của đồ thị phía trên hình chữ nhật là vùng nhiệt độ quá cao
đối với côn trùng, phần của đồ thị ở phía dới hình chữ nhật là vùng nhiệt
độ quá thấp cho sự phát triển của côn trùng, phần đồ thị phía ngoài bên
phải hình chữ nhật biểu thị độ ẩm quá cao và phần đồ thị ở phía bên trái
biểu thị độ ẩm thấp hạn chế số lợng của côn trùng.
1.4. ứng dụng hiện tuợng học để DTDB trong BVTV
a- Định nghĩa
Hiện tợng học là một môn khoa học nghiên cứu từng giai đoạn
phát triển của động vật và thực vật gắn liền với sự biến đổi của điều kiện
thời tiết
b-Tình hình nghiên cứu về hiện tợng học trong và ngoài nớc
Trên thế giới ở những nớc có nền khoa học phát triển ngời ta đ
có những công trình đầu t nghiên cứu về hiện tợng học và đ thu đợc
những kết quả nhất định.Gần đây ngời ta đ xây dựng đợc lịch hiện
tợnghọc, trong đó ghi rõ thời gian thuận lợi nhất để tiến hành những
biện pháp BVTV
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
41

Trong hiện tợng học thì thì những giai đoạn động vật hiện tợng
học của sâu cần gắn với giai đoạn hiện tợng học của cây kí chủ mà
không phải là gắn liền với ngày tháng trong lịch.
Qua kết quả nghiên cứu về hiện tợng học ở Liên xô những nhà
nghiên cứu đ thành công tìm ra một số mối liên quan giữa các giai đoạn
phát triên của cây với các pha phát triển của côn trùng nh: Ngời ta tìm
thấy khi cây táo có quả và quả lớn bằng quả mận dại thì thờng bị sâu
đục quả táo (Carpocapsa pomonella. vì vậy hàng năm khi cây táo có quả
bằng quả mận dại thì ngời ta tiến hành các biện pháp phòng trừ sâu đục

quả táo
Hàng năm ngời ta nhận thấy vào đúng thời kì cây mận nở hoa thì
loài ruồi hại củ cải đờng (Pegomyia hyoscyami) vũ hoá hàng loạt. Hoặc
loài rệp hại táo (Myzus persicae Sulf.) gây hại mạnh vào lúc cây hắc
mạch trổ bông. Vì vậy ngời ta thờng dựa vào cây chỉ thị để dự báo
phòng trừ sâu hại.
ở Việt nam việc nghiên cứu hiện tợng học cũng đ đợc các nhà
khoa học Bảo vệ thực vật chú ý. Tuy rằng kết quả còn bị hạn chế.
Ví dụ: Ngời ta thờng thấy sự xuất hiện của rệp hại cam quýt
trùng với thời gian xuất hiện của kiến, vì vậy khi thấy kiến xuất hiện trên
cây ngời ta tiến hành phun thuốc phòng trừ rệp.
Năm nào có hoa tre nở thì năm đó cần đề phòng chuột khuy phá
hoại.
Hoặc theo dự báo của thuỷ văn khí tợng sẽ có bo lũ, lụt vào tháng
9 -10 thì năm đó cần phát hiện và kiểm tra chặt chẽ ruộng lúa để đề
phòng dịch sâu cắn gié có thể xảy ra
Cơ sở khoa học của hiện tợng học
Trong thiên nhiên, mỗi một sinh vật đều có nhu cầu về chỉ tiêu sinh
thái nhất định đối với điều kiện sống, cụ thể là các yếu tố khí hậu, thời
tiết tác động cuộc sống của chúng.
Nhu cầu sinh thái của mỗi một loài sinh vật rất khác nhau.nhng
trong từng giai đoạn phát triển nhất định có những loài sinh vật có nhu
cầu sinh thái giống nhau.
Thí dụ: ở châu Âu loài mận trồng (Primsavium) có giai đoạn phát
triển từ lúc hình thành mầm hoa tới lúc hoa nở cần tích luỹ đợc một
tổng nhiệt độ từ 290
0
C 355
0
C và cũng vậy giai đoạn nhộng của ruồi hại

củ cải đờng yêu cầu tổng nhiệt độ cùng là 290
0
C - 355
0
C (pegomyca
hyoseyami panter phetae. để hoàn thành biến thái. Do đó ngời ta dựa
vào hiện tợng nở hoa của cây mận để dự báo sâu hại củ cải đờng.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
42

Các loài sinh vật cùng sống trong một môi trờng thì đều chịu sự tác
động của các yếu tố sinh thaí. Vì vậy các giai đoạn phát triển của sinh vật
dới tác động của các yếu tố sinh thái mà nó có thể xảy ra cùng sớm
hoặc cùng muộn.


Cây trồng
Thời tiết Côn trùng
Bệnh cây
Hoạt động kinh tế của con ngời.
Thí dụ: Trong những năm mùa đông ấm áp hay nói cách khác là
mùa xuân đến sớm thì: Cây trồng ra hoa, ra lá sớm vì tích luỹ đợc một
tổng nhiệt độ cần thiết nhanh hơn và cũng vậy côn trùng kết thúc giai
đoạn qua đông nhanh hơn vì nhiệt độ sớm vợt qua ngỡng phát dục của
chúng. Ngợc lại, trong những năm mùa đông rét buốt kéo dài, các hiện
tợng trên cũng xảy ra muộn hơn bình thờng.
Nh vậy trong thiên nhiên luôn luôn có những hiện tợng xảy ra
đồng thời thể hiện qua sự biến đổi các giai đoạn sinh trởng, phát triển
của các loài sinh vật khác nhau. Nhng những quan sát về sự biến đổi
nh thế của nhiều loài sinh vật không dễ dàng nhìn thấy, mà thực tế có

những loài dễ nhìn hơn các loài khác. Vì vậy loài này thờng đợc dùng
làm vật chỉ thị.
Cụ thể sự biến đổi các giai đoạn sinh trởng của thực vật dễ nhìn
thấy hơn các loài sinh vật khác. Đây chính là cơ sở khoa học của hiện
tợng vì sự liên quan giữa các giai đoạn phát triển khác nhau của các loài
sinh vật khác nhau.
Thí dụ: Loài sâu đục quả Chè (Curculio sp.) trong điều kiện khí hậu
nông trờng Mộc Châu. Thờng từ tháng 9 sâu từ quả chè đi xuống đất
hoá nhộng và nằm ở đó tới tháng 1 năm sau, sau đó nhộng hoá trởng
thành và lên cây vào đúng lúc hoa chè bắt đầu ra. Ngời ta quan sát thấy
những năm mùa xuân đến sớm hoặc muộn thì con sâu đục quả chè cũng
hoá trởng thành sớm hoặc muộn đúng vào lục nụ chè xuất hiện.
Rõ ràng là điều kiện thời tiết cùng một lúc ảnh hởng tới hoạt động
sống của các loài sinh vật trong thiên nhiên gây ra những hiện tợng
cùng xảy ra hoặc xảy ra kế tiếp nhau, cho phép ta dựa vào sự nhận biết
một hiên tợng nào đó ở sinh vật này có thể dự đoán hiện tợng khác ở
một sinh vật khác(Cụ thể là đợc dùng để dự đoán sự phát triển, phát
sinh của sâu hại cây trồng nông nghiệp)
d. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của hiện tợng học trong sản
xuất nông nghiệp.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
43

Hiện tợng học trong bảo vệ thực vật là theo dõi các hiện tợng
đợc biểu hiện qua các giai đoạn phát triển của các loài sinh vật đặc biệt
của cây kí chủ và cây chỉ thị có liên quan chặt chẽ với sự xuất hiện và sự
phát sinh thành dịch của sâu hại. Từ đó giúp ta xác định những thời gian
gần đúng nhất để diệt trừ sâu hại. Những cái gần đúng này đợc đa vào
để xây dựng Lịch hiện tợng học
Trong quá trình xây dựng Lịch hiện tợng học cần lu ý tới những

Vùng chỉ điểm (là vùng trong đó sâu hại xuất hiện trớc tiên). Lu ý
tới các tài liệu hiện tợng học của địa phơng mà ở đó sâu bệnh xuất
hiện nhiều nhất (Vùng đồng nạn Tsopathe.
Tài liệu hiện tợng học đáng tin cậy nhất nếu chúng là các kết quả
quan sát trực tiếp trên cây kí chủ (Nghĩa là những cây vừa là cây kí chủ
vừa là cây chỉ thị) bởi vì sự phát triển của cây kí chủ không trùng với sự
phát triển của cây chỉ thị.
Hiện tợng học bên cạnh việc phát hiện các giai đoạn dễ bị hại của
cây kí chủ thì còn cần phát hiện đợc thời kì cây ít bị hại.
Những quan sát về hiện tợng học cũng đóng góp một phần đáng kể
vào cho công tác dự tính dự báo nhanh, dễ làm và tơng đối chính xác.
Tuy nhiên quan sát về hiện tợng học cũng có một số mặt hạn chế, vì vậy
nếu đánh giá quá cao vai trò của lịch hiện tợng học có thể gây nên
nhiều hại hơn là lợi vì trong tự nhiên không phải lúc nào cũng có sự trùng
hợp về hiện tợng học. Vì vậy hàng năm phải xác định lại từng tài liệu
tuỳ theo điều kiện địa phơng.
Những kết quả quan sát về hiện tợng học không đủ chính xác. Vì
vậy ngoài sự phát triển của cây kí chủ hay của cây chỉ thị cần phải lu ý
tới những tài liệu khí tợng, tới sự phát triển của kí sinh và thiên địch
nữa.
1.5. Dự tính dự báo theo phơng pháp thống kê
Nguyên lí của phơng pháp là: dựa vào số liệu tích luỹ qua nhiều
năm về bớm vào bẫy, số liệu điều tra dự tính, số liệu điều tra phát hiện,
số liệu điều kiện thời tiết cây trồng để tìm mối tơng quan đợc thể hiện
bằng phơng trình hồi quy tuyến tính.
Cơ thể côn trùng sống trong môi trờng có liên quan và phụ thuộc
chặt chẽ với rất nhiều yếu tố môi trờng nh nhiệt độ, độ ẩm, lợng ma
và các sinh vật khác. Dự tính dự báo theo phơng pháp thồng kê là ngời
ta dùng toán học để đánh giá mức độ liên quan các yếu tố môi trờng với
côn trùng và vi sinh vật gây bệnh. Phơng pháp này ngời ta gọi là

phơng pháp phân tích tơng quan. Vậy phơng pháp phân tích tơng
quan có thể giúp ta dựa vào mọi đặc trng hoặc một số đặc trng nào đó
để dự đoán một đặc trng khác.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
44

Thí dụ: Sâu cắn gié có tơng quan chặt chẽ với lợng ma vào tháng
9-10. Vì vậy nếu thuỷ văn khí tợng có dự báo cuối vụ muà có nhiều trận
ma bo lớn cần đề phòng sâu cắn gié phát sinh thành dịch.
Lứa 1 sâu đục thân lúa hai chấm vũ hóa muộn hoặc sớm là phụ
thuộc vào tổng số ngày có nhiệt độ nhỏ hơn hoặc bằng 15
0
C trong ba
tháng 12, 1, 2. Vì vậy nếu năm nào ấm áp có tổng số ngày trong ba tháng
có nhiệt độ trung bình ngày 15
0
C chiếm dới 20% tổng số ngày trong 3
tháng thì năm đó bớm sẽ vũ hóa sớm hơn bình thờng, song sự liên hệ
này khác hẳn với sự tơng quan hàm số.
Trong liên hệ hàm số: Với một trị số của biến số độc lập ta có thể
xác định một cách chắc chắn một hay một trị số nào đó của biến số phụ
thuộc tơng ứng.
Thí dụ: Từ bán kính đờng tròn ta có thể xác định một cách chắc
chắn diện tích và chu vi của nó.
C = 2

r hoặc S =

r
2

.
Nhng trong thiên nhiên, tơng quan 1 trị số của biến số độc lập ta
có thể có nhiều trị số của biến số phụ thuộc, mà ta có thể lấy trị số bình
quân của những trị số phụ thuộc đó làm đại biểu tơng ứng với biến số
độc lập
1.5.1 Phơng pháp tính tơng quan một yếu tố.
Phơng trình toán học biểu thị mối quan hệ đó là phơng trình hồi quy có
dạng:
Đây là phơng trình biểu thị mối tơng quan một yếu tố
y

x


Xét vào một ví dụ cụ thể sau:
Ví dụ: Qua theo dõi trong một số năm thấy rằng số lợng bớm 5
vạchvào đèn có liên quan với nhiệt độ trung bình của tháng 1 số liệu theo
dõi đợc ghi lại ở bảng sau:
Tháng năm

T
0
trung
bình(x
i
)
Số bớm 5
vạch vào
đèn(y
i

)
x
2
y
2
xy
1-1969 15,1 267 228,01 71289 4031,7
1-1970 18,4 490 338,56 240100 9016
1-1971 16,2 166 262,44 27556 2389,2
1-1972 13,8 28 190,44 784 386,4
1-1973 13,4 83 179,56 6889 1112,2
n=5
x
i
=76,9
x
i
=15,4
y
i
=1034
y
i
=206,8
x
2
=1199,0

y
2

=346618

xy=17235,5

)( xxbyy

+
=
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
45

Để đi vào tính toán cần tính trớc một số số liệu sau:



Để giải một bài toán tính tơng quan một yếu tố cần phải đi qua một số
bớc sau:
Bớc 1: Tính tơng quan giữa x và y:
Muốn xác định xem hai yếu tố nghiên cứu thực sự có tơng quan
với nhau theo phơng trình hồi quy trên không ngời ta phải tìm t. Nếu
t
thực tế
> t
lí thuyết
thì hai yếu tố trên có tơng quan.
Dùng tiêu chuẩn t để xác định độ tin cậy hệ số tơng quan thực
nghiệm:
Theo phân phối Student thì t
tt
đợc tính nh sau:


Trong đó: Tìm t
ll
bằng cách tra bảng t với bậc tự do (N-2) với mức
xác suất 0,02 thì thấy t = 1,638. Vậy t
tt
>t
ll
chứng tỏ x và y có tơng quan
chặt.
Bớc 2: Xây dựng phơng trình hồi quy


Từ kết quả trên ta thấy x và y có tơng quanvì vậy ta có phơng
trình hồi quy biểu thị tơng quan giữa một hằng số và một biến số có
dạng:

y: Số bớm cần tìm vào đèn trong năm tới.
y: Số bớm vào đèn trung bình trong một năm.
x: Nhiệt độ trung bình của tháng 1 qua 5 năm.
x: Nhiệt độ dự tính vào tháng 1 năm tới.

Để xây dựng đợc phơng trình ta đ biết =206,8
=15,4
Cần tìm b:


906,0
8,1327863,16
6,1332

)(.)(
:).(
22

ì
=


=




yyxx
nyxy

2
1
2
ì

= Nt
tt


710,325
)91,0(1
91,0
2



=
tt
t
)( xxbyy

+
=
58,13325:)10349,76(5,17235:)())((
8,1327865:
2
)1034(346618:
2
)(
22
)(
3,165:
2
)9,76(0,1199:
2
)(
2
2
)(
=ì=

=

===
=


=

=
nyxxyyyxx
n
i
yyyy
n
i
xxxx
y

x

8,81
3,16
6,1332
2
)(
2
2
)(
))((
=








=




=
n
x
x
n
y
x
xy
xx
yyxx
b
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
46


Thay các giá trị b vào công thức 1 ta sẽ có biểu thức rút gọn để dự
tính dự báo số lợng bớm vào đèn nh sau:
y= 206,8+81,8x- (81,8 x 15,4)
y=81,8x-1052,9
Sau khi đ xây dựng đợc phơng trình trên ta có thể dự báo đợc
số lợng bớm 5 vạch vào đèn dựa vào việc dự báo nhiệt độ tháng 1 của
đài khí tợng thuỷ văn nơi cần dự báo sâu.
Ví dụ: Theo đài khí tợng dự báo nhiệt độ trung bình tháng 1 năm

tới là 15
o
C. Hy dự tính số lợng bớm 5 vạch vào đèn.
y=81,8
ì
15-1052,9=174,1
Vậy nhiệt độ trung bình tháng 1 năm tới là 15
o
C thì số lợng bớm
vào đèn là 174 con.
1.5.2. Phơng pháp tính tơng quan nhiều yếu tố

Phơng trình biểu thị có dạng:
y=f(a,b,c )
a,b,c là các biến số theo hàm số y.
Để có y cần thoả mn hai điều kiện sau:
a,b,c phải có tơng quan với y.
a,b,c phải độc lập với nhau.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng khi cần dự tính số lợng sâu
phát sinh trong năm tới. Nó không chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ mà còn
phụ thuộc vào số lợng sâu qua đông hoặc một mối tơng quan tơng tự.
Để áp dụng một phơng pháp tính toán cụ thể ta đi vào một ví dụ cụ
thể sau:
Ví dụ: Nghiên cứu mối quan hệ giữa nhiệt độ tháng 12 (a. và số sâu
qua đông (b. với số lợng sâu hại đ phát sinh qua 18 năm để dự tính số
lợng sâu sẽ phát sinh trong những năm tới

Tháng năm
(n)
t

o
trung bình
tháng 12 (a.
Số sâu qua đông
(b.
Số sâu phát sinh
mùa xuân (y)
1
2
.
.
18
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
47

n=18 a=215
a=11,94
b=758
b=42,11
y=1463
y=81,28
Căn cứ vào kết quả theo dõi trong bảo vệ thực vật cho thấy giữa a
và b tơng đối độc lập và quan hệ của nó với y có dạng tuyến tính. Vì
vậy phơng trình quan hệ giữa nhiệt độ trung bình tháng 12 và số sâu qua
đông có dạng:

Để giải bài toán trên cần phải làm theo các bớc sau:
a. Thiết lập phơng trình bài toán:

Để xác định A, B ta dựa vào công thức tính đ có sẵn ở dạng rút gọn

(Công thức tính theo tài liệu thống kê sinh vật)



Trong đó:
Thay các giá trị vào và qua tính toán ta có các kết quả sau:









Thay các giá trị A và B vào phơng trình lý thuyết trên ta sẽ có
phơng trình của bài toán nh sau:
y=56,26 + 1.7898 a + 0,0866 b

b. Kiểm tra độ tin cậy của phơng trình

Để kiểm tra độ tin cậy của phơng trình ta dùng phơng pháp so
sánh phơng sai giữa các yếu tố nghiên cứu và các yếu tố không nghiên
cứu. Nghĩa là xác định F (phơng sai của các nguyên nhân biến động).
Nếu F
tt
<F
ll0,01/V nghiên cứu
)()( bbBaaAyy ++=
D

yybbaabbyyaabb
A





=
))(())(())(()(
2
D
yyaaaabbyybbaa
B





=
))(())(())(()(
2
[
]
2
))((
2
)(
2
)(


= bbaabbaaD
61,12389)(
44,2216))((
48,3231))((
61,1085))((
78,3155)(
96,1752)(
2
2
2
=
=
=
=
=
=






yy
yybb
yyaa
bbaa
bb
aa
0866.0
4.4353

48.323161.108544.221666.1752
7898.1
4.4353
44.221661.108548.323178.3155
4.4353)61.1085(78.315596.1752
2
=
ìì
=
=
ìì
=
=ì=
B
A
D

×