Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Bài tập dịch học bảo vệ thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.5 KB, 16 trang )

Họ Tên: Bùi Minh Hiển
Mã SV: 550193
Lớp: BVTVB – K55

Bài 1: XÂY DỰNG MÔ HÌNH DỊCH BỆNH

1. Bệnh đơn chu kì: Chu kỳ bệnh lúa von Fusarium moniliforme Sheld
Nguồn bệnh sơ cấp: bào tử nấm tồn tại trong đất, tàn dư cây bệnh hoặc hạt giống
(phôi hạt).
Nấm bệnh nhiễm cây mạ mới mọc, phát triển trong cây lúa và di chuyển dọc thân
cây
Dạng bảo tồn: dạng sợi nấm và bào tử.
2. Bệnh đa chu kì: Chu kì bệnh đốm lá lớn: Exserohilum turcicum
Nguồn bệnh sơ cấp: bào tử phân sinh tồn tại trên hạt giống và sợi nấm tồn tại trong
tàn dư lá cây ở đất.
Nguồn bệnh thứ cấp: bào tử phân sinh trên lá bệnh
Dạng bảo tồn: bào tử và sợi nấm
Bài 2: Điều tra bệnh
“Điều tra bệnh đốm lá nhỏ Bipolaris maydis trên cây ngô tại Gia Lâm - Hà
Nội”
1. Địa điểm nghiên cứu.
Tiến hành điều tra ngoài đồng ruộng tại 2 địa điểm là xã Kim Sơn và xã Cổ
bi, Gia Lâm, Hà Nội.
- Giống điều tra: giống ngô nếp lai.
- Thời vụ: vụ xuân hè năm 2013
2. Triệu chứng bệnh.
Ban đầu vết bệnh đốm lá nhỏ chỉ là những chấm nhỏ, như mũi kim mầu hơi
vàng, sau đó lớn lên có hình bầu dục, có viền nâu, có quầng vàng, bên đưới để ẩm
thường có lớp mốc xám. Bệnh hại chủ yếu trên phiến lá., làm giảm diện tích quang
hợp của lá, ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây ngô.
3. Phương pháp nghiên cứu.


Phương pháp điều tra ngoài đồng ruộng:
- Tiến hành điều tra theo phương pháp nghiên cứu của Cục BVTV (1995) và
Viện BVTV ( 2000).
- Điều tra thành phần bệnh hại: chọn cánh đồng, chọn ruộng ngô đại diện điều
tra, điều tra theo phương pháp 5 điểm chéo góc, mỗi điểm 15 – 20 cây. Đếm tổng
số các lá trên cây điều tra, xác định mức độ nhiễm bệnh ở từng cấp. Điều tra định
kì 5 ngày 1 lần, chỉ tiêu theo dõi là tỷ lệ bệnh (TLB%) và chỉ số bệnh (CSB%).
Công thức tính:
a. Tính tỷ lệ bệnh: (TLB)
TLB(%)
=
A
x
100
B
Ghi chú: A: số lá bị bệnh.
B: Tổng số lá điều tra.
b. Chỉ số bệnh (CSB) :
100x
5Nx
nx
CSB
ii

=

Trong đó:
+ x
i
:


số lá bị bệnh ở mỗi cấp.
+ n
i
:

trị số cấp bệnh tương ứng.
+ N: tổng số lá điều tra
Diễn biến bệnh đốm lá nhỏ hại ngô vụ xuân hè ở Gia Lâm – Hà Nội năm
2010
Thang phân cấp với khoảng phân cấp
đồng đều
Cấp Diện tích bị hại (%)
0 0
1 0 - 20
2 21 - 40
3 41 - 60
4 61 - 80
5 81 - 100
4. Kết quả điều tra.
Bảng: Diễn biến bệnh đốm lá nhỏ Helminthosporium maydis trên cây ngô xuân
hè 2013 ở Gia Lâm - Hà Nội
Giai đoạn sinh
truởng
Xã Cổ bi Xã Kim Sơn
TLB(%) CSB(%) TLB(%) CSB(%)
2 – 3 lá 0 0 0 0
3 – 4 lá 6.77 3.68 14.81 2.07
7 – 9 lá 17.02 4.15 18.22 8.38
Đồ thị biểu diễn CSB (%) qua 3 lần điều tra

Nhận xét:
Ở giai đoạn ngô 2 – 3 lá bệnh đốm lá nhỏ chưa xuất hiện ở cả 2 xã. Nguyên
nhân do điều kiện khí hậu như: nhiệt độ, độ ẩm… không thích hợp cho bệnh phát
triển.
Giai đoạn ngô 3 – 4 lá, bệnh bắt đầu xuất hiện. và bệnh ở xã Kim Sơn phát
triển nhanh hơn xã Cổ Bi.
Giai đoạn 7 – 9 lá, bệnh phát triển nhanh ở xã Kim Sơn, nguyên nhân do mật
độ trồng ở đây dày hơn ở xa cổ bi và phương pháp chăm sóc như tưới nước, bón
phân, đất bị úng …
Phần 3: Mô hình dịch bệnh
3.1. Vẽ đường diễn biến bệnh thực nghiệm của 3 công thức
a. Đối với mỗi công thức thuốc: tính CSB trung bình của 4 lần nhắc lại cho
mỗi lần điều tra
6 11 15 21 26 32 36 42
Ngày
2/2
Ngày
8/2
Ngày
12/2
Ngày
18/2
Ngày
23/2
Ngày
1/3
Ngày
5/3
Ngày
11/3

Giống
khoai
tây
Công thức xử lý
thuốc trừ nấm
(Chlorothalonin)
Lần
điều
tra 1
Lần
điều
tra 2
Lần
điều
tra 3
Lần
điều
tra 4
Lần
điều
tra 5
Lần
điều
tra 6
Lần
điều
tra 7
Lần
điều
tra 8

A Không phun 0,6 1,9 1,9 8,8 13,0 25,6 43,1 61,9
A
Phun cách nhau 4
ngày
1,9 4,4 3,8 2,5 3,8 3,8 3,8 1,3
A
Phun cách nhau 7
ngày
1,3 3,8 5,0 5,0 5,0 7,5 8,6 7,4
A
Phun cách nhau 14
ngày
1,3 3,8 3,8 11,1 13,6 15,4 20,4 22,3
46 50 56 61 67 72 76 82 85 91 98
Ngày
15/3
Ngày
19/3
Ngày
25/3
Ngày
30/3
Ngày
5/4
Ngày
10/4
Ngày
14/4
Ngày
20/4

Ngày
23/4
Ngày
29/4
Ngày
6/5
Lần
điều
tra 9
Lần
điều
tra 10
Lần
điều
tra 11
Lần
điều
tra 12
Lần
điều
tra 13
Lần
điều
tra 14
Lần
điều
tra 15
Lần
điều
tra 16

Lần
điều
tra
17
Lần
điều
tra 18
Lần
điều
tra 19
73,8 85,8 94,8 99,4 99,4 99,4 98,6 100,0 100,0 100,0 100,0
3,1 3,8 5,0 6,3 8,8 8,8 10,0 11,1 14,9 20,0 21,3
9,9 11,8 17,5 19,8 23,8 28,8 29,9 35,0 40,0 47,5 60,0
25,6 28,8 55 72,5 80 88,5 93 94,5 97,3 98,6 100
b/ Tính độ lệch chuẩn của giá trị trung bình trên
Giống khoai tây
Công thức xử lý thuốc trừ nấm
(Chlorothalonin)
Độ lệch chuẩn
A Không phun (ĐC) 41,46556403
A Phun cách nhau 4 ngày (CT1)
5,887025766
A Phun cách nhau 7 ngày (CT2)
16,78852382
A Phun cách nhau 14 ngày (CT3)
38,86504686
c/ Đường biểu diễn thực nghiệm
Nhận xét:
Đồ thị diễn biến bệnh ở công thức đối chứng tăng rất nhanh cho đến khi đạt
đến 100% (các cây đều bị nhiễm bệnh).

Tương tự đồ thị diễn biến bệnh ở công thức phun cách nhau 14 ngày, hiệu
lực thuốc không cao, tỉ lệ nhiễm bệnh ở lần điều tra 19 đạt 100% cây bị nhiễm
bệnh.
Từ đồ thị trên ta thấy đường biểu diễn của công thức 3 có độ dốc lớn nhất, lúc đầu
độ dốc tăng mạnh sau đó hầu như không tăng,tiếp theo là đường biểu diễn công
thức 2, đường biểu diễn của công thức 1 độ dốc thấp nhất và cả 2 đường 1 và 2
tương đối đều trong cả thời gian theo dõi.
2. Tính AUDPC của 3 công thức.
a/ Đỗi với mỗi công thức: tính AUDPC cho mỗi lần nhắc lại
Giống
khoai tây
Công thức xử lý thuốc
trừ nấm
(Chlorothalonin)
Nhắc
lại
AUDPC
(%.ngày)
A Không phun 1 5701,25
A Không phun 2 6038,5
A Không phun 3 5414,75
A Không phun 4 5534,75
A Phun cách nhau 4 ngày 1 350
A Phun cách nhau 4 ngày 2 862,75
A Phun cách nhau 4 ngày 3 490
A Phun cách nhau 4 ngày 4 807,75
A Phun cách nhau 7 ngày 1 2070,5
A Phun cách nhau 7 ngày 2 1407,5
A Phun cách nhau 7 ngày 3 1525
A Phun cách nhau 7 ngày 4 1635

A Phun cách nhau 14 ngày 1 4202,25
A Phun cách nhau 14 ngày 2 4338
A Phun cách nhau 14 ngày 3 4259,75
A Phun cách nhau 14 ngày 4 4388,75
b, Đối với mỗi công thức: tính AUDPC trung bình của 4 lần nhắc lại
Giống
khoai tây
Công thức xử lý thuốc trừ
nấm (Chlorothalonin)
AUDPC TB
(%.ngày)
A Không phun 5672,3125
A Phun cách nhau 4 ngày 627,625
A Phun cách nhau 7 ngày 1659,5
A Phun cách nhau 14 ngày 4297,1875
c/ Đối với mỗi công thức: tính độ lệch chuẩn của giá trị AUDPC trung bình
trên
Giống
khoai tây
Công thức xử lý thuốc
trừ nấm
(Chlorothalonin)
Độ lệch
chuẩn của
AUDPC
TB
A Không phun 270,919759
A Phun cách nhau 4 ngày 247,484048
A Phun cách nhau 7 ngày 289,318452
A Phun cách nhau 14 ngày 82,5914581

d/ Đối với mỗi công thức: tính AUDPC tương đối của mỗi lần nhắc lại
Giống
khoai tây
Công thức xử lý thuốc
trừ nấm
(Chlorothalonin)
Nhắc
lại
AUDPC
tương đối
A Không phun 1
56,448019
8
A Không phun 2
59,787128
7
A Không phun 3
53,611386
1
A Không phun 4 54,799505
A Phun cách nhau 4 ngày 1
3,4653465
3
A Phun cách nhau 4 ngày 2
8,5420792
1
A Phun cách nhau 4 ngày 3
4,8514851
5
A Phun cách nhau 4 ngày 4

7,9975247
5
A Phun cách nhau 7 ngày 1 20,5
A Phun cách nhau 7 ngày 2
13,935643
6
A Phun cách nhau 7 ngày 3
15,099009
9
A Phun cách nhau 7 ngày 4 16,188118
8
A Phun cách nhau 14 ngày 1
41,606435
6
A Phun cách nhau 14 ngày 2 42,950495
A Phun cách nhau 14 ngày 3
42,175742
6
A Phun cách nhau 14 ngày 4
43,452970
3
e/ Đối với mỗi công thức: tính AUDPC tương đối trung bình của 4 lần nhắc lại
Giống
khoai tây
Công thức xử lý thuốc trừ
nấm (Chlorothalonin)
AUDPC tương
đối TB
A Không phun 56,1615099
A Phun cách nhau 4 ngày 6,21410891

A Phun cách nhau 7 ngày 16,4306931
A Phun cách nhau 14 ngày 42,5464109
f/ Đối với mỗi công thức: tính độ lệch chuẩn của giá trị AUDPC tương đối
trung bình trên
Giống
khoai tây
Công thức xử lý thuốc trừ
nấm (Chlorothalonin)
Độ lệch chuẩn
của AUDPC
tương đối
A Không phun 2,68237385
A Phun cách nhau 4 ngày 2,45033711
A Phun cách nhau 7 ngày 2,86453913
A Phun cách nhau 14 ngày 0,81773721
g/ So sánh và nhận xét sự khác nhau về giá trị AUDPC và AUDPC tương đối
giữa các công thức
Ở công thức phun cách nhau 14 ngày có hiệu quả xử lý thuốc cao nhất với AUDPC
tương đối 42,54%, công thức đối chứng không phun có AUDPC tương đối cao
nhất 56,1%. Tiếp theo, cách xử lý hiệu quả sau là phun cách nhau 4 ngày với
AUDPC tương đối 6,21%, Phun cách 7 ngày hiệu quả không cao với AUDPC
tương đối 16,43%
AUDPC cũng tương tự như AUDPC tương đối, cho thấy khả năng xử lý của thuốc
trong các cách phun ở các thời điểm khác nhau là khác nhau.
Câu 3:
a, Đối với mỗi công thức: tính giá trị ln(x/(1-x) của mỗi lần điều tra cho mỗi
lần nhắc lại (x là CSB) khi giả thiết dịch bệnh tuân theo mô hình x.
A. Không phun
B. Phun cách nhau 4 ngày
C. Phun cách nhau 7 ngày

D. Phun cách nhau 14 ngày
c/ Đối với mỗi công thức tính tốc độ tăng bệnh r trung bình của 4 lần nhắc lại
và độ lệch chuẩn của số trung bình này
d/ Nhận xét về dịch bệnh ở công thức đối chứng
Ở công thức đối chứng (không phun) bệnh phát triển tương đối nhanh và
tăng đều, tốc độ tăng trung bình 6,84 ; độ lệch chuẩn 0,22
e/ Nhận xét về ảnh hưởng của thuốc đối với dịch bệnh
Thuốc có ảnh hưởng tích cực tới dịch bệnh, tiêu diệt và làm giảm tốc độ tăng
bệnh rất đang kể.
Để hiệu quả sử dụng thuốc cao cần phải phun 4 đúng (đúng cách, đúng lúc,
đúng nồng độ, liều lượng) mỗi lần phun, tốt nhất là phun 4 ngày một lần với giống
A, tốc độ tăng bệnh trung bình 0,8; độ lệch chuẩn 0,37. So với không phun giống A
(công thức đối chứng) thì tốc độ tăng bệnh đã giảm đi đáng kể.
Phun cách 7 ngày tốc độ tăng bệnh giảm đáng kể 2,79 cho thấy hiệu quả sử
dụng thuốc cũng tốt, độ lệch chuẩn 0,35 cho thấy công thức này có thể làm giảm
đáng kể nguồn bệnh.
Phun cách 14 ngày tộc độ tăng bệnh trung bình không giảm nhiều 6,6 ; độ
lệch chuẩn là 0,17.

×