Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Giáo trình dịch học bào vệ thực vật part 2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.01 KB, 16 trang )

bệnh truyền nhiễm gây hại. Bệnh truyền nhiễm (dịch hại l bệnh) phát
sinh l kết quả của quá trình tác động phức tạp giữa cây trồng (ký chủ) vi
sinh vật gây bệnh v điều kiện ngoại cảnh cho nên cây trồng v giai đoạn
của cây trồng cả bệnh thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho bệnh hại xuất hiện,
lây lan v trở th nh dịch khi điều kiện môi trờng ngoại cảnh thuận lợi.
Thiếu một trong ba điều kiện cơ bản nói trên bệnh không thể phát sinh v
cây trồng không thể bị bệnh đợc.
Bệnh phát sinh, phát triển h ng loạt sảy ra một cách nhanh chóng
tập trung trong một thời gian trên một phạm vi không gian rộng v gây
tác hại nghiêm trọng cho sản xuất cây trông nông nghiệp ta gọi l dịch
bệnh cây. Quy mô của dịch bệnh cây có thể hẹp hay rộng gọi l dịch bệnh
cục bộ, v dịch bệnh to n bộ.
- Thiên địch.
+ Trong quá trình điều chỉnh các quần thể sinh vËt th−êng biĨu hiƯn
tÝnh chÊt kh¸c biƯt trong c¸c bËc dinh dỡng chẳng hạn số lợng của các
quần thể sinh vật tự dỡng, ăn thịt (bắt mồi), ký sinh v sinh vật phân giải
bị giới hạn bởi nguồn dự trữ, tơng tự nh yếu tố điều chỉnh phụ thuộc v o
mật độ nên các đại diện của nhóm n y nhÊt thiÕt cã sù c¹nh tranh theo
Philip chia quan hƯ cạnh tranh th nh các dạng: Cạnh tranh cha ho n
chỉnh, cạnh tranh ho n chỉnh, siêu cạnh tranh.
+ Ngo i quan hệ ký sinh, bắt mồi ăn thịt, quan hệ cạnh tranh trong
các quần x sinh vật còn tồn tại loại quan hệ khác l hộ sinh v cộng sinh.
+ Mỗi lo i sinh vật giữ một vị trí nhất định trong hệ sinh thái, trở
th nh các mắt xích của dây truyền dinh dỡng hoặc mạng lới sinh
dỡng. Mối quan hệ giữa chúng tuân theo quy luật hình tháp số lợng,
quy luật tự điều chỉnh
2.2.3. Vai trò của hoạt động sản xuất của con ngời.
- Hoạt động sản xuất của con ngời có ảnh hởng to lớn đến các
lo i dịch hại. Nó l m thay đổi th nh phần v mật độ của dịch hại, l m cho
một số lo i có thể bị tiêu diệt , giảm đáng kể số lợng, có thể di chuyển
đến ruộng khác, hệ sinh thái nông nghiệp khác để c trú phát triển v tồn


tại.
- Hoạt động sống của con ngời còn tạo điều kiện cho sinh vật lạ có
điều kiện tån t¹i th nh lo i míi råi trë th nh dịch hại nghiêm trọng cho
sản xuất nông nghiệp.
- Hoạt ®éng sèng cña con ng−êi ® trë th nh yÕu tố sinh thái vô
cùng quan trọng có ảnh hởng rõ rệt đến môi trởng tự nhiên Hoạt
động sống của con ngời đ l m cho thiên nhiên thay đổi v đ huỷ hoại
nhiều mối quan hệ tơng hỗ cân bằng đợc hình th nh trong quá trình
phát triển lịch sử của sinh giới. Con ngời gieo trồng các loại cây mới
thâm canh tăng năng suất bằng h ng loạt biện pháp kỹ thuật tạo nguồn
thức ăn cho dịch hại trở nên phong phú, d thừa, l m giảm đa dạng sinh
học v tạo điều kiện sống thuận lợi cho nhiều loại dịch hại.

Tr ng i h c Nụng nghi p Hà N i – Giáo trình D ch h c và B o v th c v t……………….……..16


Câu hỏi ôn tâp:
Câu 1. trình b y khái niệm cơ bản về biến động số lợng của sâu, bệnh hại
chính trên cây trồng nông nghiệp.
Câu 2. Trình b y ngắn gọn những yếu tố sinh thái ảnh hởng đến biến
động số lợng của dịch hại trên cây trồng?
Câu 3. Trình b y ảnh hởng của yếu tố vô sinh (nhiệt độ, ẩm độ, gió,
ma) đến biến động số lợng của sâu, bệnh hại chính trên cây trồng
nông nghiệp.
Câu 4. Trình b y ảnh hởng của yếu tố hữu sinh (thức ăn, thiên địch ..)
đến biến động số lợng của sâu, bệnh hại chính trên cây trồng nông
nghiệp.
Câu 5. Trình b y ảnh hởng của yếu tố hoạt động của con ngời (trong
quá trình sản xuất, chế biến v thơng mại ) đến biến động số lợng của
sâu, bệnh hại chính trên cây trồng nông nghiệp.

Câu 6. Nêu ý nghĩa nghiên cứu những yếu tố sinh thái ảnh hởng đến biến
động số lợng của sâu, bệnh hại chính trên cây trång n«ng nghiƯp, cho vÝ
dơ.

Trư ng ð i h c Nơng nghi p Hà N i – Giáo trình D ch h c và B o v th c v t……………….……..17


Chơng 3. Phơng pháp điều tra biến động các vụ dịch ở
Việt Nam
1. Phơng pháp điều tra ngoài đồng ruộng

1.1. Phơng pháp điều tra trực tiếp sâu hại
1.1.1. Điều tra số lợng sâu trong đất:
Việc điều tra để nắm đợc số lợng sâu trong đất l một việc l m
rất quan trọng trong công tác dự tính dự báo sâu hại cây trồng. Công tác
n y bao gồm những công việc chính sau đây: Lấy mẫu, s ng đất lọc sâu.
Tuỳ theo đối tợng dự tính, tuỳ theo mật độ sâu trong đất m diện
tích, độ sâu của điểm lấy mẫu có khác nhau.
a/

Phơng pháp đ o đất lấy mẫu

Trên cơ sở độ sâu của đất để lấy mẫu, ngời ta chia mẫu sâu hại
trong đất l m 3 loại :
+ Loại mẫu cạn: đợc lấy ở độ sâu từ 0 - < 5cm. Mục đích nắm
đợc số lợng các loại sâu c trú ở lớp đất bề mặt. Chẳng hạn: sâu non,
nhộng thuộc bộ cánh vảy; trứng châu chÊu; trøng v s©u non mét sè lo i
thuéc bé cánh cứng (câu cấu, bọ nhảy)
+ Loại mẫu vừa: đợc lấy ở độ sâu từ 5 45 cm. Mục đích l để
phát hiện thu thập số lợng một số lo i sâu c trú trong đất nh sâu xám,

sâu thc hä bỉ cđi (Elateridae., s©u thc hä bãng tèi (Tenebrionidae..
+ Loại mẫu sâu: đợc lấy ở độ sâu từ > 45-65 cm. Các biệt có
trờng hợp phải đ o sâu tới 2m. Loại mẫu n y thờng áp dụng với mục
đích nghiên cứu, thí nghiệm để phát hiện các lo i đi sâu xuống đất để qua
đông.
Về kích thớc diƯn tÝch ®Êt lÊy mÉu cịng thay ®ỉi t theo sự phân
bố của lo i sâu hại trong đất. Trờng hợp sâu phân bố đều, thì diện tích
điểm lấy mẫu 20 x 20cm (1/25 m2), hc 25 x 25 cm (1/16 m2). Thông
thờng, diện tích điểm lấy mẫu l 50 x 50 cm (1/4 m2). Cịng cã thĨ lÊy
mÉu ®Êt giữa 2 luống cây theo hình chữ nhật (40 x 60 cm). Ngo i ra, t
theo pha ph¸t dơc cđa sâu, m quyết định diện tích đất lấy mẫu. Nếu sâu
đang ở giai đoạn tĩnh (trứng hoặc nhộng), diện tích điểm lấy mẫu có thể
chỉ cần 1/16 m2. Nếu sâuđang ở giai đoạn động (sâu non hoặc trởng
th nh), thì kích thớc mẫu phải lớn hơn.
Phân bố các điểm lấy mẫu đất để điều tra cần đợc xác định một
cách khách quan, ngẫu nhiên. Mẫu có thể phân bố theo kiĨu b n cê,
®−êng chÐo gãc, theo ®−êng zigzag, theo hình rắn bò, theo tuyến đờng đi
hoặc theo thời gian.
Trong quá trình lấy mẫu, nếu ở vị trí n o đó, thấy sâu tập trung
tơng đối nhiều, cần tăng số lợng mẫu lên để xác định kích thớc ổ sâu.
Nếu điều tra số lợng sâu trong đất nhằm mục đích tiÕn h nh biƯn ph¸p
Trư ng ð i h c Nơng nghi p Hà N i – Giáo trình D ch h c và B o v th c v t……………….……..18


tiêu diệt thì tại các điểm phát hiện có nhiều sâu, cần đợc đánh dấu để
nhớ.
Đối với các lo i sâu đa thực, chúng ta không chỉ điều tra số lợng
sâu đồng ruộng, m còn phải điều tra trên các đám đất hoang, bờ ruộng.
Số lợng mẫu sâu trên một ®¸m ®Êt nhiỊu hay Ýt phơ thc v o tÝnh chất,
mục đích, đối tợng theo dõi v kích thớc đám đất chúng ta điều tra. Ví

dụ, để xác định sự di chuyển của sâu trong đất, xác định đặc tính của sâu
hoặc xác định số sâu chết trong đất do tác động của yếu tố ngoại cảnh, thì
số lợng mẫu sâu cần thu đợc phải đủ cho từng đại diện. Số cá thể cần
thu thập cho mỗi đại diện ít nhất l 30 cá thể. Nhng nếu mục đích điều
tra l để phục vụ công tác dự tính dự báo số lợng cũng nh sự phát triển
của một lo i sâu hại, thì số lợng cá thể cần thu thập Ýt nhÊt l 50 c¸ thĨ
víi c¸c ti kh¸c nhau. Nh vậy, nếu số mẫu trên một ruộng ít thì phải
tăng số điểm điều tra lên.
Đối với các lo i sâu phân bố đều trong đất, số điểm lấy mẫu có thể
ít hơn so với số điểm lấy mẫu của các lo i sâu phân bố không đều.
Để xác định mật độ sâu trong đất, số lợng mẫu cần điều tra phải
trên 5 mẫu. Các điểm lấy mẫu phải đợc phân bố đều.
Đối với các vùng trồng rau m u, số lợng mẫu thờng lấy để điều
tra nh sau:
- Cánh ®ång cã diƯn tÝch < 10 ha – ®iỊu tra 8 mẫu với diện tích
mỗi điểm l 50 x 50cm.
- Cánh đồng có diện tích từ 11 50ha ®iỊu tra 12 mÉu.
- C¸nh ®ång cã diƯn tÝch tõ 51 100ha điều tra 16 mẫu.
- Cánh đồng lớn hơn 100ha, thì cứ thêm 100ha, điều tra thêm 4
mẫu.
Để theo dõi tổ châu chấu, sâu non sâu xám trên đồng ruộng (kể cả
đất hoang), cứ 1ha điều tra 4 điểm, mỗi điểm lấy 25 x 25 cm.
1.1.2. Điều tra số lợng sâu trên mặt đất:
Điều tra số lợng sâu trên mặt đất cần đợc tiến h nh trong suốt
thời gian hoạt động của sâu. Việc điều tra theo dõi n y giúp chúng ta xác
định đợc số lợng sâu trên một đơn vị diện tích, phát hiện sự di chuyển,
mức độ phổ biến, giai đoạn phát dục của sâu
Công việc điều tra n y thờng đợc tiến h nh trên những vùng đất
trống hoặc có rất ít cây. Diện tích mỗi điểm lấy mẫu l 25 x 25 cm hc
100 x 100 cm. Cịng cã thĨ lÊy mÉu víi kÝch th−íc 40 x 100 cm. ChiỊu

réng cđa ®iĨm lÊy mÉu phơ thc v o ®é réng cđa luống cây. Kích thớc
của điểm lấy mẫu còn phụ thuộc v o sự phân bố của sâu v trạng thái hoạt
động của sâu. Nếu sâu phân bố đều, số lợng sâu nhiều thì kích thớc chỉ
cần nhỏ. Ngợc lại, nếu sâu phân bố không đều v tha, thì kích thớc
mẫu cần lớn hơn.

Tr ng i h c Nụng nghi p Hà N i – Giáo trình D ch h c và B o v th c v t……………….……..19


Mức độ phổ biến của sâu (ký hiệu A%) đợc tính theo công thức sau:
Tổng số điểm có sâu
A (%) = --------------------------------- x 100
Tổng số điểm điều tra
Ví dụ: Điều tra trên cánh đồng X 12 điểm, số điểm thu đợc sâu l
9. Vậy mức độ phổ biến của lo i sâu hại tơng ứng trên cánh đồng X l :
9
A (%) = --------- x 100 = 75%
12
Số lợng điểm điều tra tơng tự nh điều tra số lợng sâu trong đất.
1.1.3. Điều tra số lợng sâu trên t n d cây trồng:
Trong thực tế đồng ruộng, có một số lo i sâu hại tồn tại ng y cả
trong t n d cây trồng v o giai đoạn ngù nghỉ. Ví dụ, sâu đục thân lúa
bớm 2 chấm, sâu đục thân ngô, sâu đục thân đậu đỗ. Sau khi thu ho¹ch,
chóng vÉn tån t¹i trong t n d−. Do vËy, chúng ta cần phải điều tra để xác
định số lợng. Phơng pháp lấy mẫu, xác định số điểm điều tra, diện tích
mỗi điểm điều tra đợc thực hiện tơng tự nh phơng pháp điều tra số
lợng sâu c trú trong đất.
Mục đích của phơng pháp n y l để xác định số lợng sâu qua
đông, qua hè trong t n d cây trồng. Từ đó, có thể dự tính số lợng v thời
gian sâu sẽ phát sinh trong lứa tới.

Đối với sâu đục thân lúa 2 chấm, các điểm lấy mẫu phải đợc phân
bố đều. Kích thớc mỗi điểm điều tra ít nhất l 50 x 50cm.
Đối với sâu đục thân ngô, có thể điều tra theo số cây. Mỗi điểm
điều tra ít nhất 10 cây.
1.1.4. Điều tra số lợng sâu trên cây trồng đang sinh trởng:
Đây l một phơng pháp dự tính trực tiếp trên cây trồng đang sinh
trởng trong một thời gian ngắn. Phần lớn các lo i sâu hại cây trồng sinh
sống trực tiếp trên bề mặt cây trồng, trong thân cây, trong tổ lá, dới biểu
bì hoặc trong quả. Tuỳ theo tập tính hoạt động của chúng trên cây, m
chúng ta có thể chia l m 2 nhóm:
+ Nhóm côn trùng hoạt động nhanh nhẹn (châu chÊu, c o c o, bä
rÇy, tr−ëng th nh bé cánh vảy, trởng th nh bộ cánh cứng ) : đối với
nhóm sâu hại n y, phơng pháp điều tra tốt nhất l dùng vợt thu bắt.
+ Nhóm côn trùng hoạt động chậm chạp (sâu non bộ cánh vảy, sâu
non bộ cánh nửa, sâu non bộ cánh tơ), chúng ta có thể điều tra quan sát
bằng mắt, đếm trực tiếp trên cây, trên lá, hoặc thu mẫu về nh rồi đếm sau
đối với những lo i sâu hại có kích th−íc rÊt nhá bÐ (bä trÜ, rƯp, nhƯn h¹i).

Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình D ch h c và B o v th c v t……………….……..20


Vợt côn trùng đợc dùng để điều tra th nh phần theo định kỳ, điều
tra số lợng côn trùng có hại v có ích, điều tra sự phân bố của sâu trên
cánh đồng. Số vợt trên mỗi điểm điều tra thống nhất l 20 vợt/điểm. Mỗi
đại diện điều tra ít nhất l 100 vợt. Cũng có thể xác định điểm ®iỊu tra
theo tun ®−êng ®i, theo thêi gian hc theo số bớc đi. Trên cơ sở số
lợng côn trùng điều tra đợc có ích hay có hại để dự tính khả năng điều
ho số lợng sâu hại bằng các lo i côn trùng có ích.
Đối với nhóm côn trùng hoạt động chậm chạp (không có khả năng
bay, nhảy), chúng ta có thể điều tra trực tiếp trên cây.

Chọn cánh đồng đại diện cho từng giống cây trồng, thời vụ, chân
đất. Mỗi đại diện điều tra 10 15 điểm. Các điểm điều tra phải ngẫu
nhiên v phân bố đều. Kích thớc mỗi điểm điều tra phụ thuộc v o lo i
sâu hại (1m2/điểm hoặc 5-10 cây/điểm).
Mật độ sâu đợc tính theo công thức:
Tổng số sâu điều tra
Mật độ sâu (con/m ) = ------------------------------------Tổng diện tích điều tra (m2)
2

Trên cơ sở đó, chúng ta có thể tính đợc số lợng sâu có trên đồng
ruộng cho từng loại cây trồng.
Đối với những lo i sâu hại có kích thớc nhỏ bé (rệp, nhện, ),
chúng ta không thể đếm trực tiếp số lợng cá thể điều tra. Do vậy, để tính
mức độ gây hại của những lo i sâu hại n y, ngời ta áp dụng phơng pháp
phân cấp hại nh sau:
Cấp 0: Không có rệp, nhện
Cấp 1: (Nhẹ), từng đám rệp, nhện bám lẻ tẻ (< 25% diện tích bề
mặt) Cấp 2: (Trung bình), 25-50% diện tích bề mặt bị rệp, nhện.
Cấp 3: (Nặng), trên 50% diện tích bề mặt bị rệp, nhện.
Chỉ tiêu: Tỷ lệ cây bị hại (%), chỉ số hại (%) giống nh phơng
pháp tính tỷ lệ bệnh v chi số bệnh.
Đối với cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm, điều tra theo phơng
pháp 5 điểm chéo góc. Mỗi điểm điều tra 1 cây, mỗi cây điều tra 4 hớng
ở tầng lá giữa, mỗi hớng điều tra 1m2 diện tích tán lá nếu l sâu ăn lá, 3
c nh nếu l sâu hại c nh hoặc ngọn.
1.1.5. Điều tra số lợng v đánh giá tác hại của chuột trên đồng ruộng
Chuột l lo i động vật gậm nhấm, gây cho cây trồng nhiều thiệt hại
khác nhau. Chúng ăn các bộ phận trên mặt đất, l m chết cây hoặc l m cho
cây phát triển chậm, ảnh hởng đến năng suất cuối cùng. Chuột đ o bới
đất để ăn các hạt giống, củ giống mới gieo trồng; hoặc ăn vỏ cây, ăn quả.

Việc điều tra đánh giá thiệt hại do chuột thờng đợc tiến h nh trớc khi
thu hoạch. Phơng pháp điều tra chuột hại đợc tiến h nh nh sau: Trên
mỗi điển hình về giống cây trồng, chân ®Êt, ng−êi ta lÊy 1 ha, ®Õm sè tæ
Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình D ch h c và B o v th c v t……………….……..21


chuột có trên diện tích đó. Căn cứ v o diện tích m mỗi tổ chuột đ phá
hại để tính tỷ lệ % diện tích cây trồng bị chuột phá hại.
Phơng pháp tính thiệt hại do chuột gây ra bằng cách lấy mẫu so
sánh năng suất giữa các cây bị chuột phá với các cây không có triệu chứng
chuột gây hại. Từ đó có thể tính đợc sản lợng bị giảm do chuột gây ra.
1.2.

Điều tra số lợng sâu trong không gian bằng sử dụng bẫy bả

a/

Phơng pháp sử dụng bẫy ánh sáng

Do h nh vi của côn trùng mỗi lo i một khác, có những lo i có xu
tính dơng với ánh sáng, có những lo i có xu tính dơng với mùi vị, có
những lo i bị hấp dẫn bởi m u sắc, lại có những lo i chỉ có chất dẫn dụ
sinh học mới thu hút đợc chúng. Căn cứ v o những bản năng sẵn có đó
của côn trùng, chúng ta xây dựng những biện pháp thu bắt đạt hiệu quả
cao nhất.
Đối với những lo i côn trùng thuộc họ ng i sáng (Pyralidae., ng i
đèn (Arctidae., bọ rầy (Delphacidae. v một số lo i côn trùng thuộc họ
ng i đêm (Noctuidae. có xu tính ánh sáng mạnh, thì phơng pháp điều tra
số lợng của chúng trong không gian tốt nhất l dùng bẫy ánh sáng, nói
cách khác l sử dụng bẫy đèn.

Đối với bẫy đèn, nguồn sáng để thu bắt côn trùng tốt nhất l bóng
đèn điện (200-300W). Trong trờng hợp không có điện ở một số vùng
nông thôn, có thể dùng đèn măng sông hoặc đèn b o thay thế. Trong một
số trờng hợp, với mục đích nghiên cứu hoặc mục đích để phòng trừ,
ngời ta có thể dùng bóng đèn thuỷ ngân cao áp hoặc các loại đèn với ánh
sáng khác nhau để thu bắt côn trùng.
Cấu tạo bẫy đèn
+ Bóng đèn l m nguồn sáng
+ Chao đèn hình nón, l m bằng kim loại dẻo (tôn hoặc sắt tây), đờng
kính khoảng 80 90cm. Mặt trong sơn trắng. Mục đích, che ma để bảo
vệ bóng đèn v phản xạ ánh sáng.
+ Khung kính chắn hình trụ (50 x 50cm), có đáy l 2 đờng tròn đồng
tâm. Đờng tròn trong có bán kính = 10cm; đờng tròn ngo i có bán kính
= 25cm. Khung kính chắn đợc thiết kế với 3-4 tấm chắn bằng tấm kính
hoặc mica, kích thớc mỗi tấm l 50 x 15cm.
+ Phễu hứng đợc gắn ngay dới khung kính chắn. Đờng kính của
miệng phễu l 50cm. Đáy phƠu cã ®−êng kÝnh = 5cm (võa b»ng miƯng lä
®éc.. Phễu hứng có thể l m bằng tôn hoặc sắt tây.
+ Hộp chứa v bảo vệ lọ độc đợc gắn dới phễu hứng, đờng kính
khoảng 15 20cm, hình trụ hoặc hình vuông. Chiều cao của hộp cao hơn
chiều cao của lọ độc khoảng 1cm. Hộp chứa lọ độc cần thiết kế có cửa mở
v phải có khoá để khoá cửa (tránh gây tai hoạ cho trẻ em nghịch).
Tr ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình D ch h c và B o v th c v t……………….……..22


+ Lä ®éc – VËt liƯu dïng l m lä ®éc ph¶i l thủ tinh, miƯng réng 5cm,
cã nót m i. Bả độc đa v o lọ để giết chết c«n trïng tèt nhÊt l dïng
KCN. Cịng cã thĨ dïng NaCN. Vì KCN l một chất lỏng đậm đặc, nên
phải dùng chất độn l mùn ca để tạo th nh một chất rắn cho v o đáy lọ.
Để cho bả độc không bị rơi ra khi đổ mẫu để giám định, mặt trên của bả

độc cần đợc lót một tấm lới bằng nhựa hoặc inox. Sau đó đổ một lớp
paraphin lên bề mặt với độ d y khoảng 0,8 1cm. Mục đích, chắn bả độc
rơi ra ngo i trong quá trình đổ mẫu.
Bẫy đèn đợc treo lên cột gỗ hoặc cột bê tông với độ cao l 3,0
3,5m so với mặt ruộng. Nếu cao quá, sẽ vừa không thuận lợi cho ngời thu
mẫu, vừa l m giảm cờng độ ánh sáng trong việc dẫn dụ côn trùng. Nếu
thấp quá, sẽ hạn chế bán kính dẫn dụ côn trùng. Bẫy đèn cần đợc gắn cố
định v o cột đèn, tránh cho bóng đèn đong đa, chao đảo khi có gió mạnh.
H ng ng y, bật công tắc điện v o khoảng 5-6 giờ chiều, tắt điện v o
sáng sớm hôm sau trớc khi thu mẫu.
Mẫu thu về cần đợc giám định lo i, đếm số lợng mỗi lo i để tính
toán v gửi số liệu đến các cơ sở có liên quan.
b/

Phơng pháp sử dụng bẫy mùi vị

Bẫy mùi vị chua ngọt
Phơng pháp bẫy mùi vị đợc sử dụng nhiều trong công tác dự tính
dự báo v trong biện pháp phòng chống sâu hại. Nó đợc sử dụng để phát
hiện những lo i sâu hại thờng hoạt động về đêm, ban ng y ẩn náu v có
xu tính dơng với mùi chua ngọt. Vì vậy, để thu bắt những lo i côn trùng
n y trong công tác điều tra số lợng sâu hại trong không gian, chúng ta sử
dụng loại bẫy n y l có hiệu quả nhất.
Cấu tạo bÉy chua ngät:
+ Ngn dÉn dơ l n−íc måi cã mïi chua ngät.
N−íc måi chua ngät cã thĨ chÕ biÕn theo nhiều công thức. Song
công thức đơn giản nhất l 4:4:1:1 (nghÜa l 4 phÇn mËt – 4 phÇn dÊm 1
phần rợu 1 phần nớc.. Dung dịch n y ho tan ®Ịu, ®Ëy kÝn 3-5 ng y
t theo nhiệt độ môi trờng, đến khi bốc mùi chua ngọt đậm đặc thì cho
thêm v o 1% thuốc trừ sâu (Padan, Dipterex, Trebon ) đều đợc.

+ Bẫy l một thùng hình trụ hoặc khối lập phơng có chiều cao
khoảng 35 40cm, đờng kính 30cm, có nắp đậy để tránh ma. Xung
quanh thùng có đục các khe hở dạng cánh cửa. Độ mở của khe hở nghiêng
khoảng 0,8-1,0cm. Nớc mồi đợc cho v o một chậu nhỏ với kích thớc
khoảng 20 x 5-7cm. Độ sâu của nớc mồi khoảng 2-3cm.
+ Bẫy chua ngọt đợc đặt trên một cái giá bằng gỗ hoặc bằng sắt có
độ cao l 1,0 1,2 m so với mặt ruộng. Nếu đặt bẫy quá cao, sẽ gây khó
khăn cho ngời thu mẫu. Nếu đặt bẫy quá thấp, sẽ khó ảnh hởng đến
giao thông lúc thu hoạch sản phẩm.
Bẫy mùi vị tanh hôi
Tr ng i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình D ch h c và B o v th c v t……………….……..23


Cã mét sè lo i bä xÝt, ruåi rÊt thÝch mùi vị tanh hôi. Chúng ta sử
dụng loại bẫy n y phục vụ cho công tác phòng chống.
+ Nguồn dẫn dụ: Lá xoan ngâm nớc tiểu, tép, tôm, cua, cá kém
chất lợng cho thêm nớc l để thuỷ phân bốc mïi. Pha 1% thuèc trõ s©u.
Cho v o bÉy treo lên c nh cây, hoặc nhúng giá thể l giẻ rách hoặc các bó
rơm rạ nhỏ v o dung dịch nớc mồi rồi cắm trên bờ ruộng. Bọ xít trởng
th nh bay đến ăn v sẽ chết rơi xuống đất quanh vị trí bẫy.
c/

Phơng pháp sử dụng bẫy m u sắc

Bẫy m u sắc thờng đợc sử dụng để thu bắt những lo i côn trùng
hớng dơng với m u sắc. Chủ yếu l bẫy m u v ng để thu bắt các lo i
rệp muội, bọ trĩ v ruồi đục thân lá.
Cấu tạo bẫy:
Bẫy m u sắc có cấu tạo rất đơn giản, có thể l m bằng kim loại,
bằng chất dẻo nh nhựa, mica v cũng có thể l những tấm xốp, tấm bìa

các tông đợc phủ một lớp sơn hoặc nilon m u v ng. Vật liệu để thu bắt
côn trùng có thể l nớc hoặc chất dính.
Đặt các bẫy m u xung quanh bờ ruộng hoặc giữa ruộng tùy theo
diện tích của cánh đồng mình thu bắt. Khoảng cách giữa các bẫy m u
khoảng 30 50m.
H ng ng y thu thập mẫu giám định lo i, ghi chép số liệu để tính
toán phục vụ mục đích dự tính v o các buổi chiều.
d/

Phơng pháp sử dông bÉy dÉn dô sinh häc (BÉy Feromon)

BÉy dÉn dô sinh học (nói nôm na l bẫy Feromon) đợc chế tạo từ
các chất feromon do con cái tiết ra để dẫn dụ con đực đến để ghép đôi
giao phối. Chất dẫn dụ n y đòi hỏi phải có công nghệ hoá học để chiết
suất chất dẫn dụ v sản xuất nó theo kiểu công nghiệp, nên giá th nh rất
đắt. Ngời nông dân khó chấp nhận. Tuy nhiên, đây l một biện pháp đem
lại nhiều lợi ích cho môi trờng, sức khoẻ con ngời v dịch vụ nuôi. Duy
trì mối cân bằng sinh học trên đồng ruộng giữa các lo i sâu hại với các
lo i kẻ thù tự nhiên của sâu hại.
Phơng pháp sử dụng bẫy dẫn dụ sinh học chủ yếu phục vụ mục
đích dự tính dự báo sự xuất hiện của những lo i sâu hại thờng hoạt động
về đêm, gây hại ở các bộ phận dới đất, trong uqả, trong cây thờng rất
khó phòng trừ bằng thuốc hoá học.
+ Nguồn dẫn dụ: chất Feromon đợc sản xuất theo kiểu công
nghiệp.
+ Cấu tạo bẫy: Tuỳ theo kÝch th−íc cđa tõng lo i m bÉy ®Ĩ thu bắt
chúng có những kiểu khác nhau. Một số nớc chế tạo bẫy Feromon rất
đơn giản, đó l một tấm dính có gắn viên hoặc sợi feromon v o giữa bẫy.
Trên mặt bẫy có mái che để tránh ma. Treo bẫy lên c nh cây hoặc đặt lên


Tr ng i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình D ch h c và B o v th c v t……………….……..24


giá thể để cạnh điểm điều tra. Bẫy Feromon có thể có cấu tạo dạng lọ
nhựa trắng đục, đặt viên feromon trong đó. Côn trùng rất dễ đi v o, nhng
rất khó tìm đợc lối thoát ra.
2.

Phơng pháp điều tra xác định biến động số lợng
trong phòng thí nghiệm

2.1.

Phơng pháp nuôi sâu
Để dự tính dự báo đợc sự phát sinh phát triển của một lo i sâu hại
n o đó, cần thiết phải nuôi sâu để theo dõi các đặc tính sinh học, sinh thái
học của lo i sâu tơng ứng. Có nhiều phơng pháp nuôi sâu khác nhau,
tuỳ thuộc v o đặc tính sinh học, sinh thái của từng lo i sâu v yêu cầu
nghiên cứu.
Đối với các lo i sâu ăn lá trên cây trồng:
- Có thể nuôi bằng thức ăn nhân tạo trong các hộp nuôi sâu nhỏ ở
điều kiện nhiệt độ v độ ẩm gần tự nhiên nhất.
- Nuôi bằng chính loại thức ăn l cây trồng m lo i sâu đó sử
dụng để sinh sống trong các lồng lới có cửa mở để tiện thay
thức ¨n v quan s¸t. KÝch th−íc cđa lång l−íi t thuộc v o độ
lớn của loại cây trồng.
Đối với các lo i sâu trong đất :
- Có thể nuôi côn trïng trong khay 30 x 25 x 10cm cã ®Êt.
- Có thể chôn ngập những hộp lới nuôi v o dới đất, sao cho
điều kiện sống của sâu gần tự nhiên nhất.

Đối với các lo i sâu hại trên cây ăn quả:
- Dùng lồng lới úp trực tiếp trên cây. T theo ti c©y m cã thĨ
chơp to n bé cây hoặc chỉ chụp từng c nh hoặc từng chồi. ở điều kiện
n y, sâu đợc sống ho n to n tự nhiên.
Đối với các lo i sâu có kiểu miƯng chÝch hót cã kÝch th−íc nhá bÐ:
- Dïng c¸c kẹp lới ngay trên lá hoặc những dụng cụ nuôi nhỏ bé chụp
luôn trên cây. Cây đợc trồng trong chậu ®Ỉt trong lång l−íi lín ®Ĩ ë ®iỊu
kiƯn ngo i tự nhiên. H ng ng y chăm sóc cho cây sinh trởng tốt để côn
trùng nuôi trên đợc phát triển trong điều kiện gần với tự nhiên.
*

Phơng pháp nuôi sâu kiểu quần thể
Để xác định thời gian phát triển của một lứa, hoặc xác định tỷ lệ ký
sinh của một lo i sâu hại. Chúng ta nên sử dụng phơng pháp nuôi quần
thể. Phơng pháp n y có u điểm l đỡ tốn không gian, đỡ tốn dụng cụ.
*

Phơng pháp nuôi sâu kiểu cá thể:

Để xác định thời gian phát dục từng tuổi sâu, khả năng sinh sản,
vòng đời hoặc lứa sâu trong điều kiện sinh thái tơng ứng, chúng ta sư
Trư ng ð i h c Nơng nghi p Hà N i – Giáo trình D ch h c và B o v th c v t……………….……..25


dụng phơng pháp nuôi sâu cá thể. Phơng pháp n y có u điểm l rất
chuẩn xác. Song rất tốn dụng cụ v chiếm nhiều không gian. Các thể côn
trùng cần đợc nuôi trong điều kiện gần tự nhiên nhất. Tuỳ theo nhu cầu
sinh thái của từng lo i côn trùng, m bố trí dụng cụ, thức ăn thích hợp
nhất. ở các nớc tiến tiến, thức ăn để nuôi sâu phục vụ mục đích nghiên
cứu phần lớn l thức ăn nhân tạo. ở Việt Nam, một số lo i sâu hại quan

trọng cũng đợc nhân nuôi theo phơng pháp n y. Ví dụ, sâu khoang, sâu
xanh đ đợc Viện BVTV nhân nuôi bằng nguồn thức ăn nhân tạo với
mục đích sản xuất vi sinh vật đối kháng.
2.2.

Phơng pháp nuôi sâu để xác định chu kỳ phát triển

Thí nghiệm nuôi sâu để xác định chu kỳ phát triển của một lo i n o
đó, dứt khoát phải nuôi theo phơng pháp nuôi quần thể trong một thời
gian d i.
- Không gian để nuôi sâu l một nh lới lớn, trong đó chứa đợc
nhiều cây trồng cần chăm sóc để lấy thức ăn v không gian cho sâu ở.
Cung cấp đủ nguồn thức ăn cho sâu, theo dõi sự phát triển của nhiều cá
thể để xác định chu kỳ phát triển của lo i sâu tơng ứng. Trong trờng
hợp n y, nếu nuôi bằng thức ăn nhân tạo, sâu sẽ sinh trởng v phát dục
nhanh hơn bình thờng, dẫn đến chu kỳ phát triển của chúng bị ngắn đi.
Số liệu sẽ không sát với thực tế.
- Trong quá trình nuôi sâu, tránh va chạm sâu hết sức, vì rất có thể
l m tổn thơng đến sức khoẻ của cá thể sâu.
Câu hỏi ôn tập:
Câu 1. Trình b y phơng pháp điều tra côn trùng hại cây trồng nông
nghiệp sống trong đất.
Câu 2. Trình b y phơng pháp điều tra côn trùng hại cây trồng nông
nghiệp sống trong t n d cây trồng.
Câu 3. Trình b y phơng pháp điều tra côn trùng hại cây trồng nông
nghiệp sống trên cây trồng đang sinh trởng.
Câu 4. Trình b y phơng pháp điều tra bệnh hại cây trồng nông nghiệp
ngo i đồng ruộng.
Câu 5. Trình b y phơng pháp điều tra chuột hại cây trồng nông nghiệp.
Câu 6. Trình b y phơng pháp nuôi sâu hại cây trồng trong phòng thí

nghiệm.
Câu 7. Trình b y phơng pháp sử dụng bẫy bả điều tra phát hiện sâu, bệnh
hại cây trồng.

Tr ng i h c Nụng nghi p Hà N i – Giáo trình D ch h c và B o v th c v t……………….……..26


Chơng 4. Phơng pháp DTDB biến động số lợng quần
thể dịch hại
I. Phơng pháp dự tính dự báo sâu hại

Dự tính dự báo sâu hại, trên thế giới v ở nớc ta thờng dùng một
số phơng pháp chính nh sau.
Phơng ph¸p dù tÝnh dù b¸o dùa v o sè liƯu điều tra tiến độ phát
dục của sâu hại
Phơng pháp n y dùa v o sè liƯu ®iỊu tra 5 ng y một lần, xác định
mật độ sâu theo từng tr cây trồng, diện tích ứng với từng mật độ sâu,
tuổi sâu phổ biến, tỷ lệ thiệt hại, tỷ lệ ký sinh, mật độ các lo i bắt mồi ăn
thịt, nhiệt ẩm độ, sinh trởng cây trồng Từ số liêu đó kết hợp với các
số liệu nuôi sinh học sâu trong phòng nghiên cứu để dự báo thời gian
phát sinh, số lợng sâu phát sinh, mức độ thiệt hại do sâu gây ra. Đây l
phơng pháp dễ l m v có độ chính xác tơng đối cao, hiện đang đợc sử
dụng rộng r i tại các trạm bảo vệ thực vật (BVTV) ở nớc ta,
Phơng pháp dự tính dự báo dựa v o việc phân tích tổng tích
ôn hữu hiệu: Phơng pháp n y dựa trên cơ sở: mỗi lo i sâu, vi sinh vật
gây bệnh để ho n th nh vòng đời hoặc một pha phát triển đều cần một
tổng tích ôn hữu hiệu nhất định (K) v các giai đoạn phát triển d i hay
ngắn phụ thuộc chủ yếu v o nhiƯt ®é h ng ng y trong thêi gian phát triển
vòng đời hoặc pha phát triển đó l cao hay thÊp. Dùa v o sù phô thuéc
n y ngời ta có thể dự đoán thời gian phát sinh các lứa sau của sâu dựa

trên việc dự báo nhiệt độ trong thời gian đó l cao hay thấp
Phơng pháp dự tính dự báo dựa v o việc phân tích qui luật
biểu diễn trên đồ thị khí hậu
Đồ thị khí hậu dùng cho DTDB số lợng sâu hại gồm: khí hậu đồ,
sinh khí hậu đồ, thuỷ nhiệt đồ. Trên cơ sở vẽ đồ thị khí hậu của từng
vùng sau đó áp khung nhiệt độ v ẩm độ thuận lợi cho sự phát sinh của
lo i sâu hại cần dự báo. từ đó dự báo khả năng phát sinh của dịch hại ở
vùng cần dự báo
Phơng pháp dự tính dự báo theo phơng pháp thống kê sinh
vật
Đây l phơng pháp sử dụng số liệu tích luỹ qua nhiều năm nh số
liệu b−ím v o bÉy ®Ìn, sè liƯu ®iỊu tra dù tÝnh, sè liƯu vỊ ®iỊu kiƯn khÝ
hËu, sinh tr−ëng cđa cây trồng để tìm ra hệ số tơng quan. Dựa trên cơ sở
những mối tơng quan trên qua tính toán để ngời ta tìm thấy yếu tố n o
l tơng quan chặt, sau đó dựa v o phơng trình tơng quan vừa thiết lập
để dự báo sự phát sinh của sâu ở các năm tiếp theo

Tr ng i h c Nơng nghi p Hà N i – Giáo trình D ch h c và B o v th c v t……………….……..27


Ngời ta đ xây dựng đợc phơng trình tơng quan giữa số lợng
bớm 5 vạch v o bẫy đèn với tỉ lệ thiệt hại do lo i sâu đó gây ra ở ngo i
đồng, hay l mối tơng quan giữa nhiệt độ v số lợng bớm v o đèn,
mối tơng quan giữa cờng độ ánh sáng của bẫy đèn với số lợng bớm
v o bẫy đèn
Phơng pháp dự tính dự báo dựa trên việc quan sát vật chỉ thị
(hay còn gọi l phơng pháp DTDB theo vật hậu học.: Trong tự nhiên
các sự vật hoặc hiên tợng thờng có mối liên quan với nhau. Ví dụ: Cóc
nghiến răng ng y hôm sau thờng có ma. Kiến bò ra khỏi tổ thờng
ng y hôm sau sẽ nắng

Tơng tự nh vậy, sự phát sinh của sâu bệnh cũng có liên quan chặt
với những sinh vật khác, ví dụ: theo kinh nghiệm của b con nông dân thì
năm n o có hoa tre nở, năm đó sẽ có dịch chuột khuy phá hoại nặng.
Hoặc năm n o cây xoan non bị sâu cắn cụt, thờng vụ mùa năm đó sẽ
nhiều sâu hại lúa. Vậy có thể dựa v o những hiện tợng dễ quan sát (hoa
tre nở) để dự đoán sự gây hại của sâu hại đuợc gọi l phơng pháp DTDB
theo phơng pháp vật hậu học
Hiện nay có 3 loại dự tính dự báo chính đó l dự báo ngắn hạn, dự
báo trung hạn v dự báo d i hạn.
-Dự báo ngắn hạn l dự báo sự phát triển của sâu trứơc một v i
tuần, 1 giai đoạn sinh trởng cây trồng
-Dự báo trung hạn: l dự báo tình hình sâu hại trớc 1 lứa sâu hoặc
1 vụ cây trồng
-Dự báo d i hạn l dự báo sự phát triển của sâu trong một năm hoặc
v i năm (5 năm hoặc 10 năm để xây dựng kế hoạch nghiên cứu hoặc
nhập vật t thiết bị phục vụ sản xuất).
1.1. Phơng pháp dự tính dự báo dựa v o điều tra tiến độ phát dục của
sâu
Phơng pháp n y dựa v o số liệu điều tra 5 ng y một lần xác định
các chỉ tiêu điều tra sau: mật độ sâu theo từng tr , giống thời vụ, chân đất
Tuổi sâu chủ yếu trên đồng ruộng. Diện tích cây trồng theo mật độ, tỉ
lệ thiệt hại do sâu gây ra trên từng tr . Số liệu nuôi sâu theo 2 nhiệt độ
đại diện cho mùa đông v mùa hè để từ đó xác định thời gian phát triển.
áp dung công thức tính toán để dự báo thời gian phát sinh các biến thái,
số lợng sâu sẽ phát sinh, dự báo thiệt hại .
-Vòng đời: l thời gian đợc tính từ khi trứng đợc đẻ ra, quả trứng
đó phát triển tới trởng th nh rồi trởng th nh đẻ quả trứng đầu tiên. Để
xác định vòng đời của sâu cần phải nuôi sâu, vòng đời của các cá thể sâu

Tr ng i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình D ch h c và B o v th c v t……………….……..28



trong một lứa có thể d i ngắn khác nhau vì vậy một năm có thể có 9 vòng
đời nhng chØ cã 6 løa s©u.
-Løa s©u: L thêi gian tõ biến thái sâu rộ n y tới khi có cùng biến
thái sâu rộ của đợt sâu rộ khác.
-Đợt sâu v đợt bớm: Một lứa sâu, một lứa bớm có thể có nhiều
đợt rộ khác nhau do vòng đời của mỗi cá thể sâu trong mỗi lứa sâu phát
sinh ngo i tự nhiên d i, ngắn khác nhau.
Một lứa sâu có nhiều đợt rộ
-Đời sâu đợc tính từ lúc sâu đợc đẻ ra cho tới khi sâu chết.
Trong một lứa sâu ngời ta quy định các mức phát sinh của sâu
khác nhau. Mức phát sinh đợc tính bằng % biến thái ta định dự tính so
với các biến thái khác.
Nếu trởng th nh chiếm 5-15% thì đợc dự báo trởng th nh xuất
hiện nhiều
Nếu trởng th nh chiếm >15-25% thì đợc dự báo trởng th nh bắt
đầu xuất hiện rộ
Nếu trởng th nh chiếm >25-40% thì đợc dự báo trởng th nh
xuÊt hiÖn ré
NÕu tr−ëng th nh chiÕm >40 -100 % thì ta dự báo trởng th nh xuất
hiện rộ nhất
Sau ®ỵt tr−ëng th nh ré nhÊt m tØ lƯ tr−ëng th nh lại giảm xuống
còn 30-20% thì dự báo trởng th nh v n ré
NÕu tØ lÖ tr−ëng th nh giảm còn <20-5% thì dự báo trởng th nh
v n lứa
Nếu tỉ lệ trởng th nh giảm còn <5-1% thì dự báo trởng th nh còn
lẻ tẻ
Ví dụ: ng y 10/5 điều tra thấy tổng số các pha của sâu đục thân hai
chấm bắt đợc l 20 con trong đó cã 1 vá nhéng chiÕm 5% th× ta dù tÝnh

l bớm bắt đầu xuất hiện.
Công thức để dự tính số lợng sâu sẽ phát sinh trong lứa sau:
P2 = P ì R ì
1

Trong đó:

f
m
ì (1
)
100
m+ f

P2 - số lợng sâu dự tính sẽ phát sinh trong lứa sau
P1 - số lợng sâu hiện có trên to n bộ cánh đồng
R khả năng sinh sản của một trởng th nh cái
m - số cá thể trởng th nh đực (male.

Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình D ch h c và B o v th c v t……………….……..29


f - sè c¸ thĨ tr−ëng th nh c¸i (female.
(chÕt do
không thích hợp...)

m/100- tỉ lệ sâu chết do các nguyên nhân khác nhau
kí sinh,thiên địch, do phòng trừ, do khí hậu

Một số nguyên tắc chung trong điều tra dự tính.

Cần phải chặt chẽ:
- Đối với sâu ăn tạp nh sâu đục thân 5 vạch, xám, cắn gié, sâu khoang...
phải điều tra trên tất cả kí chủ của chúng để xác định đợc số lợng sâu thực tế
có trên to n bộ cánh đồng .
Ví dụ: sâu 5 vạch ngo i hại lúa nó còn hại ngô, mía. Vì vậy khi điều
tra sâu 5 vạch trên mạ ta thấy mật độ rất thấp song số lợng bớm v o đèn
vẫn rất lớn.
Điều tra dự tính phải điều tra trắng theo băng cuốn chiếu, vạch cây
bắt hết nhộng, vỏ nhộng, sâu trên cây dới đất bờ cỏ v dựa v o đặc tính
sinh vật học để điều tra.
Ví dụ: sâu cắn lá ngô l m nhộng ở dới đất, sâu cú mèo thờng
ngo i cây lúa nó còn sống ở mía, lau, sậy
- Hoặc dựa v o phân để phán đoán loại sâu. Sâu hai chấm phân
mịn, sâu 5 vạch phân ớt, sâu cú mèo phân thờng nh o.
Cần phải điều tra đại diện: việc chọn ruộng điều tra phải đại diện
cho các giống, thời vụ, chân đất hoặc nền phân bón khác nhau... Mỗi đại
diện phải điều tra nhắc lại 2 - 3 ruộng.
Phơng pháp điều tra tỉ lệ thiệt hại về năng suất.
Trên mỗi đại diện giống, thời vụ, chân đất phải điều tra trên 3
ruộng có mức sâu hại nặng, nhe, trung bình, mỗi ruộng điều tra theo
phơng pháp 240 khóm. Điều tra tỉ lệ thiệt hại về thân lá thờng điều tra
v o thời kỳ cây bị thiệt hại nhiều nhất. Điều tra tỉ lệ thiệt hại về sâu đục
thân thờng điều tra v o thời kỳ sâu phát sinh nhiều nhất.
Phơng pháp điều tra 240 khóm: sau khi xác định đợc ruộng điều
tra đại diện, đếm số h ng lúa v số cây ở mỗi h ng từ đầu bờ n y tới đầu
bờ kia (trừ số h ng v sè c©y xung quanh bê gäi l d¶i b¶o vƯ tõ 1m 1.5m). LÊy sè h ng cây (h nh sông) chia cho 4 th nh 4 băngđều nhau.
Lấy que đánh dấu v o chính giữa mỗi băng ruộng, ngời điều tra sẽ đi
dọc băng v dừng lại ở 10 điểm (chú ý chia h ng con th nh 10 khoảng
bằng nhau), ở mỗi lần dừng lại điều tra thiệt hại (lá, hoa, quả bị hại) ở 6
khóm (3 khóm bên trái, 3 khóm bên phải). Tổng số khóm điều tra sẽ l :

6 khóm ì 10 lần dừng ì 4 băng = 240 khóm.

Tr ng i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình D ch h c và B o v th c v t……………….……..30


- Điều tra khách quan: điều tra đúng cây hoặc đúng khóm cây
đợc xác định (không phải vì thấy h ng bên nhiều sâu m điều tra chệch
h ng).
Điều tra ®óng ng y quy ®Þnh: th−êng ng−êi ta ®iỊu tra 6 kỳ /
1tháng (5 ng y một lần v o ng y 4 -5; 9 -10; 14-15; 19-20; 24-25; 29-30
h ng tháng). Tuy nhiên tùy theo lo i sâu có thời gian phát triển vòng đời
d i hay ngắn v tùy theo yêu cầu phòng trừ m thời gian điều tra có thể
rút ngắn còn 2 -3 ng y một lần.
Ví dụ: rệp cải củ Rhopahosiphum pseudobrassicae có vòng đời rất
ngắn khoảng 15 ng y. Vì vậy phải điều tra 3 ng y một lần.
- Tổng số sâu thu bắt để phân tuổi phải đạt tối thiếu bằng 20 con
(kể cả nhộng, vỏ nhộng...). Trờng hợp số lợng sâu ít phải mở rộng diện
tích điều trađể thu bắt cho đủ 10 sâu, nhộng trở lên, đối với sâu sống
th nh tập đo n nh: sâu gai; bọ rầy số sâu bắt tối thiểu 30 -50 con.
Cần phải tuân thủ một phơng pháp điều tra v phơng pháp DTDB
thống nhất từ đầu đến cuối vụ.
*Phơng pháp điều tra biến động số lợng sâu
Điều tra theo 5 điểm chéo góc. Giai đoạn mạ mỗi điểm điều tra trên
ô = 40 - 50 cm2; ở giai đoạn lúa cấy mỗi một điểm điều tra 1 m2. Trong
khi điều tra thấy số lợng sâu bắt đợc cha đủ số lợng cần phải tăng số
khóm ở những h ng lân cận.
Những số liệu cần cho dự tính dự báo theo phơng pháp điều tra tiến
độ phát dục của sâu:
- Điều tra 5 ng y một lần để theo dõi mật độ sâu, tiến độ phát dục
sâu (trứng, sâu non, nhộng) theo phơng pháp đ đợc quy định

v tỉ lệ diện tích theo các mật độ sâu.
- Lập ruộng dự tính, trên ruộng có đặt đèn bẫy bớm hoặc bả chua
ngọt để theo dõi số lợng bớm, lứa bớm. Nuôi sâu cá thể để
xác định vòng đời của sâu qua các thời gian khác nhau trong
năm.Theo dâi diƠn biÕn th−êng xuyªn cđa thêi tiÕt v cã liên hệ
với diễn biến của sâu trên đồng ruộng.
Ví dụ: Mô hình Dự tính theo phơng pháp điều tra tiến độ phát
dục của sâu đục thân lúa hai chấm: cần thu các số liệu cho DTDB sau:
1. Vòng đời của sâu:
Mùa
Trứng
Sâu non
Nhộng
Bớm
Vòng đời

4-7 ng y
23 -37
3 -9
2 -7
32 -60
Đông
11-14 ng y
44 -45
8 -27
5 -12
68 -98
2. Sâu đục thân hai chấm gåm 5 ti (sù ph©n biƯt ti chđ u dùa
v o kÝch th−íc c¬ thĨ)


Trư ng ð i h c Nơng nghi p Hà N i – Giáo trình D ch h c và B o v th c v t……………….……..31



×