Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Thực trạng và giải pháp cơ bản để mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.09 KB, 27 trang )

ĐẶTVẤN ĐỀ

Kinh tế đối ngoại là một mặt hoạt động khơng thể thiếu ở một nước nào đó
trong thời kì hội nhập và phân cơng lao động quốc tế vì vâỵ Việt Nam cũng
khơng phải là ngoại lệ
Kinh tế đối ngoại góp phần nối liền sản xuất và trao đổi quốc tế, nối liền
thị truờng trong nước và quốc tế, khu vực nó góp phần thực hiện trao đổi khoa
học kĩ thuật và cơng nghệ quản lý giữa các nước với nhau. Hoạt động kinh tế đối
ngoại góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngồi: như vốn đấu tư trực tiêp FDI vốn
viện trợ chính thức từ các tổ chức tiền tệ và các chính phủ ODA. Ngồi ra nó
còn thu hút khoa học kĩ thuật và cơng nghệ khai thác và ứng dụng những kinh
nghiệm xây dựng và quản lý nền kinh tế hiện đại vào nước ta. Trong q trình
cơng nghiệp hố hiện đại hố ở nước ta kinh tế đối ngoại còn góp phần tích luỹ
vốn, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế tạo nhiều cơng ăn việc làm cho nhân dân
lao động.
Việt Nam có khả năng mở rộng quan hệ bn bán và hợp tác kinh tế với thị
trường lớn và những cường quốc cơng nghệ lớn trên thế giới, đa phương hố
quan hệ thị trường và đối tượng hợp tác phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại với
tốc độ cao.
Vậy vấn đề đặt ra ở đây đối với chúng ta là đã làm được gì trong cơng cuộc
xây dựng đất nước, thực trạng và giải pháp cơ bản để mở rộng và nâng cao
hiệu quả của kinh tế đối ngoại ở nước ta hiện nay. Để kinh tế đối ngoại đạt
được những thành tựu thì cần phải vượt qua được những thử thách của tồn cầu
hóa giữ vững đinh hướng xã hội chủ nghĩa.
Là một sinh viên kinh tế quốc tế chúng ta cần thiết phải nắm rõ tình hình
kinh tế trong nước và quốc tế vậy đề tài này đã giúp chúng ta hiểu được phần
nào về thực trạng kinh tế đối ngoại ở nước ta hiện nay.
Để hồn thành được đề tài này, tơi đã nhận được nhiều sự hướng dẫn của
thầy giáo cùng sự giúp đỡ từ các sinh viên khố trên và bạn bè. Tơi xin chân
thành cảm ơn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


PHẦN LÝ LUẬN
I. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA VIỆC MỞ RỘNG QUAN HỆ
KINH TẾ ĐỐI NGOẠI.
1. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là xu thế tất yếu
Ngày nay, cùng với sự phát triển của những tiến bộ khoa học cơng nghệ. Đặc
biệt là cơng nghệ thơng tin đã thiết lập mối quan hệ kinh tế xã hội phát triển trên
một cơ sở hồn tồn mới, nó có khả năng vượt qua mọi trở ngại về khoảng cách
và biên giới, tạo ra sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. Điều đó làm
cho thị trường ngày càng mở rộng, sự ln chuyển của mọi nhân tố cho sự phát
triển đều gia tăng khơng ngừng cả về số lượng và chất lượng, về quy mơ và
khơng gian biên giới. Vì thế đã làm cho các nền kinh tế của các dân tộc trên thế
giới cho dù khác nhau về vị trí địa lý, truyền thống lịch sử, trình độ phát triển
ngày càng tuỳ thuộc lẫn nhau. Phát triển kinh tế khơng chỉ đơn thuần là trách
nhiệm và nghĩa vụ của một quốc gia, dân tộc nào mà nó còn là vấn đề chung của
tồn nhân loại. .
Ngồi ra còn rất nhiều quy tắc kỹ thuật, sự chuyển giao cơng nghệ, nguồn
nhân lực và chất xám đã quy định hoạt động sản xuất và tiêu dùng của các nước
với một mức độ tương đối lớn.
Nội dung của phân cơng lao động quốc tế có nhiều biến đổi. Phân cơng quốc
tế từ phân cơng truyền thống lấy các nguồn tự nhiên làm cơ sở phát triển thành
phân cơng lấy cơng nghệ, kỹ thuật hiện đại làm cơ sở; từ phân cơng giữa các
ngành trong một khu vực phát triển thành phân cơng giữa các ngành thuộc các
khu vực và phân cơng lấy chun mơn hố sản phẩm làm cơ sở; từ phân cơng
diễn ra theo phạm vi sản phẩm phát triển thành phân cơng diễn ra theo phạm vi
các yếu tố sản xuất; từ phân cơng trong lĩnh vực sản xuất thành phân cơng trong
ngành dịch vụ. Cơ chế hình thành phân cơng quốc tế cũng đang biến đổi. Tức là,
từ phân cơng do lực lượng tự phát của thị trường quyết định phát triển thành
phân cơng do xí nghiệp, chủ yếu là do các cơng ty xun quốc gia kinh doanh và
phân cơng do thành viên các tập đồn kinh tế, thương mại khu vực tổ chức, sự
phân cơng có tính hiệp định. Phân cơng theo chiều ngang trở thành hình thức

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
phân cơng quốc tế chủ yếu, nội dung của nó là phân cơng theo sản phẩm, theo
linh kiện sản phẩm và theo quy trình cơng nghệ sản phẩm.
Phân cơng quốc tế đã hình thành mạng lưới sản xuất có tính thế giới, làm cho
các nước trở thành bộ phận của nền sản xuất thế giới, trở thành một khâu trong
dây chuyền giá trị hàng hố. Nó có lợi cho các nước trên thế giới phát huy đầy
đủ ưu thế, tiết kiệm lao động xã hội, làm cho các yếu tố sản xuất được phân bố
một cách hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy kinh tế thế giới phát triển.
Thứ tư, kinh tế đối ngoại sẽ làm cho mối quan hệ quốc tế ngày càng tăng
cường và phát triển. Đến nay, lợi ích chung của các quốc gia trên thế giới khơng
ngừng mở rộng, các nước phát triển và đang phát triển, các nước lớn và nhỏ
ngày càng nâng cao mức độ phụ thuộc dựa vào nhau cùng tồn tại, cùng hợp tác
và cùng phát triển.
Xét một cách cụ thể, kinh tế quốc tế hố là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát
triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất do phân cơng lao động quốc tế ngày càng
diễn ra sâu sắc, rộng rãi trên phạm vi tồn thế giới dẫn tới sự hình thành nền
kinh tế thế giới thứ nhất.
Vấn đề mở rộng kinh tế đối ngoại, vượt khỏi biên giới quốc gia, hướng tới
phạm vi tồn cầu là một q trình mà mọi cơ hội và nguyện vọng của mọi người
của các chủng tộc và dân tộc khác nhau ở các khu vực và các nước khác nhau
cần tìm ra những điểm chung giữa những nét đặc thù khác biệt để có được một
cơ chế mới trong mối quan hệ kinh tế xã hội ngày càng phát triển hơn nữa. Đó là
mong muốn của bất kỳ dân tộc nào hiện nay.
Chính vì vậy, Việt Nam chúng ta đã theo tinh thần đổi mới của đại hội VI, đại
hội VII và VIII, cùng các nghị quyết của hội nghị Trung ương trong các kỳ đại
hội đều có chú ý đến vấn đề hội nhập quốc tế. Nếu như đại hội VI Đảng ta nhấn
mạnh phải “Gắn thị trường trong nước với thị trường thế giới, giải quyết mối
quan hệ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, có chính sách bảo vệ sản xuất nội
địa”, thì tại Hội nghị Trung ương lần thứ 3 khố VII đã có bước tiến trong xác
định nội dung cụ thể của hội nhập quốc tế, trong dó khẳng định phải khai thơng

quan hệ với các tổ chức kinh tế quốc tế. Tư tưởng này được khẳng định lại tại
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hi ngh Trung ng 7 khúa VII l tng bc tham gia cỏc hi, cỏc t chc
kinh t, thng mi th gii v khu vc.
i hi VIII ca ng tip tc phỏt trin v khng nh v s cn thit cng
nh lm rừ thờm ni dung v tin trỡnh hi nhp. Ngh quyt i hi nhn mnh
xõy dng mt nn kinh t m, hi nhp khu vc vo th gii, hng mnh v
xut khu, ng thi thay th nhp khu bng sn phm trong nc sn xut cú
hiu qu.
lm rừ thờm tớnh tt yu v vn Vit Nam gia nhp kinh t quc t,
chỳng ta phi tớnh n nhng tỏc dng to ln m quỏ trỡnh hi nhp em li cho
t nc.
2. Nhng tỏc dng to ln m kinh t i ngoi em li cho Vit Nam.
Ngy nay, quỏ trỡnh kinh t quc t to c hi cho chỳng ta tip cn vi ngun
vn v cụng ngh k thut cng nh cụng ngh qun lý. Quan h trao i buụn
bỏn hng húa v dch v gia nc ta vi cỏc nc khỏc gia tng mnh m. c
bit l s chu chuyn ca cỏc dũng vn: Tớnh n thỏng 9 nm 1999 chỳng ta ó
thu hỳt c 35,9 t USD FDI ca hn 70 quc gia v lónh th trờn th gii,
trong ú u t vo cụng nghip v xõy dng l gn 51%. Cựng vi vn FDI
chỳng ta cũn tip nhn mt lng khụng nh ngun vn qua kờnh ODA. Ngun
ODA thc s cú ý ngha quan trng trong phỏt trin c s h tng, c phn cng
v phn mm i vi Vit Nam. Tớnh ra mc vn nc ngoi hin nay chim
khong 30% tng vn u t nc ngoi. T l úng gúp ca khu vc cú vn
u t nc
ngoi trong GDP u tng lờn qua cỏc nm. Nm 1993 t ,6% n nm 1998
t 9%, nm 1999 t khong 10,5%. Ngun thu ngõn sỏch t khu vc cú vn
u t nc ngoi t 370 USD.
õy cũn l mụi trng m ra giỳp cho nc chỳng ta tỡm v thc hin c
cỏc d ỏn u t t nc ngoi vo. Nú thc s cú ý ngha quan trng trong phỏt
trin c s h tng, c phn cng ln phn mm i vi Vit Nam.

Bờn cnh c hi tn dng kh nng s dng cỏc ngun vn, nc ta cũn c
th hng nhng thnh qu tin b ca k thut v cụng ngh sn xut mi.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Ngày nay, tốc độ phổ cập tri thức mới, kỹ thuật và cơng nghệ tiên tiến diễn ra
nhanh chóng, đa dạng thơng qua nhiều hình thức và các kênh truyền thơng khác
nhau, mà chuyển giao cơng nghệ là một đặc trưng, một u cầu đối với chúng ta
trong sự phát triển. Thơng qua tiếp nhận và chuyển giao cơng nghệ, Việt Nam
có thể nhanh chóng tiếp cận, bám đuổi và thu hẹp khoảng cách tụt hậu so với
các nước đi trước, nhất là với các ngành cơng nghệ mới, cơng nghệ mũi nhọn
hay các lĩnh vực thuộc lợi thế của mỗi quốc gia, nhờ đó nâng dần sức sản xuất
và năng lực khoa học trong nước.
Việt Nam được xếp vào các nước có tốc độ phát triển hạ tầng cơng nghệ
thơng tin nhanh nhất thế giới, là bằng chứng cho tốc độ và sự chủ động hội nhập
của chúng ta.
Bên cạnh đó, q trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ làm cho q trình cạnh
tranh giữa nước ta và các nước khác trên thế giới thêm gay gắt, thị trường mở
rộng khơng ngừng, do đó thúc đẩy chun mơn hố sản xuất, kích thích tăng
năng xuất lao động. Nhờ hợp lý hố sản xuất và áp lực cạnh tranh, chúng ta tạo
được sự tiết kiệm trong sản xuất, hạ giá thành, tăng hiệu quả cũng như chất
lượng của các mặt hàng. Từ đó sẽ tạo được sức hút hấp dẫn với các sản phẩm
của chúng ta. Hiện nay ở nước ta chính phủ cũng như doanh nghiệp đang hết sức
nỗ lực chuẩn bị cho sự hội nhập vào AFTA vào năm 2006.
Q trình Việt Nam gia nhập kinh tế đối ngoại sẽ nhanh chóng góp phần nâng
cao trình độ dân trí, tạo cơ sở nền tảng cho dân chủ phát triển. Giao lưu kinh tế
giữa các nước đưa lại điều kiện hội nhập giữa con người của những nền văn hố,
góp phần nâng cao giá trị văn hố truyền thống, xố bỏ hủ tục phi nhân văn, mở
ra điều kiện cho con người phát triển và cho sự chung sống hồ bình của các nền
văn hố trong khơng gian tồn cầu. Đồng thời, nó sẽ giải quyết được những vấn
đề về việc làm và gia tăng thu nhập. Sự chuyển dịch lao dộng đang diễn ra theo
nhiều phương diện, Việt Nam có cơ hội xuất khẩu lao động sang các nước phát

triển để thu được ngoại tệ từ bên ngồi vào. Ngồi ra, lao động có trình độ cao
sẽ tập trung vào các ngành, lĩnh vực kinh tế mới, như các hoạt động dịch vụ,
thương mại, cơng nghiệp chế biến… Sự phát triển của các ngành này tạo thêm
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nhiu vic lm mi, do ú t l tht nghip s gim xung v cht lng ngun
nhõn lc s tng dn thớch ng vi quỏ trỡnh xó hi hoỏ lao ng.
II. NHNG NGUYấN TC C BN CA QUAN H KINH T I
NGOI
1. Nguyờn tc bỡnh ng
õy l nguyờn tc lm nn tng cho vic thit lp quan h gia cỏc quc gia
núi chung v cho vic thit lp quan h quc t gia cỏc quc gia cng nh gia
cỏc i tỏc kinh t. Nguyờn tc ny bt ngun t yờu cu phi coi mi quc gia
trong cng ng quc t l mt quc gia c lp cú ch quyn. T yờu cu ny,
s hỡnh thnh v phỏt trin ca th trng th gii m mi quc gia l mt thnh
viờn, vi t cỏch l thnh viờn, mi quc gia cú quyn kinh doanh t do t ch
nh mi quc gia khỏc. Vỡ th phi m bo t cỏch phỏp nhõn ca mi quc
gia trc lut phỏp v cng ng quc t.
2. Nguyờn tc cựng cú li
õy l c s kinh t thit lp v m rng quan h kinh t gia cỏc quc
gia. Mi quc gia cn bit s dng li th ca mỡnh trong quan h kinh t c th.
Nguyờn tc ny c c th húa thnh cỏc iu khon c ký kt gia cỏc i
tỏc kinh t vi nhau.
Mi mt quc gia, theo lý thuyt ca A. Smith, u cú li th tuyt i vi
cỏc quc gia khỏc. iu ú c hiu rng, h cú ngun lc khan him c
phõn b v s dng sn xut ra mt hng hoỏ no ú vi u th hn hn cỏc
quc gia khỏc cựng sn xut ra mt hng ú. Hay theo lý thuyt li th so sỏnh
ca Dicardo, mi quc gia cú li th sn xut sn phm vi u th tuyt i
hn hn khi sn xut cỏc mt hng khỏc
S dng cỏc li th, cỏc quc gia khi tham gia vo quan h i ngoi s tn
dng c nhiu c hi thu v nhng mún li ln cho t nc.

3. Nguyờn tc tụn trng ch quyn v khụng can thip vo cụng vic ni b
ca mi quc gia
Trong i sng ca cng ng quc t, quc gia cú tớnh c lp, cú ch quyn
v cỏc mt kinh t, chớnh tr xó hi v a lý. Nguyờn tc ny bt u t nguyờn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
tc bỡnh ng trong quan h i ngoi gia cỏc quc gia vi nhau. Nú cng bt
u t nguyờn tc cựng cú li, m xột n cựng l cựng cú li v mt kinh t vi
t cỏch l c s cựng cú li ớch khỏc v chớnh tr, quõn s, xó hi Nguyờn
tc ny ũi hi mi bờn, trong hai hoc nhiu bờn phi thc hin ỳng cỏc vn
nh :
Tụn trng cỏc iu khon trong ngh nh th v trong hp ng kinh t ó ký
kt.
Khụng a ra nhng iu kin cú phng hi n li ớch ca hau.
Khụng c dựng cỏc th on cú tớnh cht can thip vo ni b ca quc gia
cú quan h, nht l dựng th on kinh t k thut v kớch ng can thip vo
ng li chớnh tr ca quc gia ú.
4. M rng quan h kinh t i ngoi phi nhm thỳc y s tng trng
kinh t v phỏt trin kinh t xó hi
Trong cng ng quc t, ng v trỡnh kinh t k thut m xột, gia cỏc
quc gia cú im xut phỏt v trỡnh phỏt trin khụng u nhau. Cú th phõn
thnh hai loi : nc cú nn kinh t phỏt trin v nc cú nn kinh t ang phỏt
trin hay kộm phỏt trin.
nhng nc cú nn kinh t ang kộm phỏt trin, nhiu vn gay cn t
ra, trong ú mt xớch ca cỏi vũng lun qun l trỡnh k thut lc hu do thiu
vn. Vỡ vy, i vi cỏc nc ny, vic m rng quan h kinh t quc t, nhm
a t nc nhanh chúng thoỏt khi nghốo nn lc hu, t tc tng trng
v phỏt trin kinh t xó hi cao, sao cho thu nhp quc dõn tớnh trờn u ngi
vt qua mc ca loi nc nghốo nn trờn th gii, t ú to ra phỏt trin
giai on sau.
Bn nguyờn tc núi trờn cú liờn quan mt thit vi nhau, u cú vai trũ v ý

ngha quan trng. Xa ri nhng nguyờn tc ú s khụng thc hin c hoc
lm hn ch tc v hiu qu ca vic m rng quan h kinh t quc dõn ca
mi quc gia.


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


















PHẦN CƠ SỞ THỰC TIỄN
***
I. THỰC TRẠNG CHUNG CỦA KINH TẾ VIỆT NAM VÀ QUÁ TRÌNH
HỘI NHẬP KINH TẾ
1. Thực trạng kinh tế Việt Nam
Năm 2001, trong tình hình có nhiều khó khăn hơn dự kiến, nền kinh tế Việt

Nam vẫn tiếp tục phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng cao 6,8%, cao hơn
mức của năm 2000. Cơ cấu kinh tế theo GDP đang chuyển dịch theo chiều
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
hng tớch cc, gim t trng nụng nghip, tng t trng cụng nghip trong
GDP, t trng cụng nghip t 38%, dch v 39% v nụng lõm thu hi
sn chim 23% so vi cỏc con s tng ng ca nm 2000 l 36,6%; 39,1% v
24,3%. Xột v s úng gúp ca cỏc ngnh trong vic thc hin tc tng
trng 6,8% GDP thỡ khu vc cụng nghip úng gúp quan trng chim 3,7%,
khu vc dch v úng gúp 2,5% v nụng lõm thu hi sn úng gúp
0,6%. S úng gúp ni bt ca cỏc ngnh cụng nghip vo tc tng trng v
c cu GDP ca nn kinh t nc ta ỏnh du bc tin mi v chuyn dch c
cu kinh t trong nm 2001.
i chiu vi cỏc ch tiờu ó ra trong Ngh quyt ca Quc hi v nhim
v nm 2001, thỡ cũn 4 ch tiờu cha t k hoch, trong ú cú 2 ch tiờu quan
trng v kinh t l mc tng trng GDP t 6,8%, cao hn mc ca nm 2000
nhng thp hn so vi k hoch l 7,5%. Kim ngch xut khu tuy cú tng v
lng song b thua thit v giỏ khong 1,5 t USD nờn ch tng 4,5% ( so vi
mc ra l 16% ). Mc dự cha thc hin c cỏc ch tiờu ra, song trong
bi cnh kinh t khu vc v th gii ang cú chiu hng xu i, suy gim
mnh, cú nc tng trng õm thỡ t c kt qu nh trờn l iu ỏng khớch
l.
Nm 2001, tỡnh hỡnh kinh t xó hi tip tc n nh, nc ta c cụng nhn
l ni cú mụi trng u t n nh nht khu vc sau s kin 11/9, ú l nhng
thun li c bn m ta phi tn dng v phỏt huy. Cụng nghip nc ta cú vn
u t nc ngoi tip tc phỏt trin v tng trng n nh vi tc tng
13,8%... Nhng thnh tu ca nm 2001 ó to ra th v lc mi nc ta tip
tc phỏt trin, thc hin cỏc mc tiờu ca k hoch 5 nm 2001 2005.
Tuy nhiờn im ni bt kinh t ca nc ta núi chung l cht lng tng
trng v sc cnh tranh ca cỏc sn phm, ca doanh nghip cũn thp. Theo
ỏnh giỏ ca t chc din n kinh t th gii ( WEF ) ch s cnh tranh ca

Vit Nam nm 1997 ng th 49/53 quc gia, nm 1998 ci thin thờm 10 bc
do cỏc nc trong khu vc b lõm vo khng hong ti chớnh tin t, thỡ n nm
2001 li lựi xung v trớ 62/75 quc gia xp hng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đánh giá lại tình hình kinh tế trong nước sẽ cho phép chúng ta đưa ra những
quyết định đúng đắn trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
2. Tình hình thực tế hội nhập của Việt Nam với các tổ chức kinh tế và các
nước trên thế giới.
Năm 1992, hệ thống danh mục hàng xuất nhập khẩu chịu thuế tương đối
thống nhất và hài hồ, được đưa vào áp dụngnăm 1992. Cũng trong năm này,
hiệp định thương mại ưu đãi giữa Việt Nam và EEC ( nay là EU ) đã cung cấp
các hạn ngạch xuất khẩu cho hàng dệt và quần áo may sẵn của Việt Nam vào
Châu Âu, chúng ta dành các ưu đãi về thuế cho một số mặt hàng nhập từ EEC.
Hiệp định thương mại quan trọng với khu vực thị trường cao cấp và rộng lớn
này đã giải quyết được phần nào vấn đề thiếu hụt thị trường xuất khẩu của Việt
Nam, đồng thời mở ra và thúc đẩy tích cực một số mặt hàng xuất khẩu, tận dụng
được ưu thế về nguồn lực nội địa của quốc gia.
Cũng trong năm này, Việt Nam có quan hệ với Nhật Bản và Nhật Bản là
nguồn cung cấp ODA lớn nhất, là một trong 3 nhà đầu tư hàng đầu ở Việt Nam.
Năm 1994, Việt Nam giành được vị trí là người quan sát của hiệp định chung
về thuế quan và thương mại ( GATT ) sau đổi thành tổ chức thương mại thế giới
WTO. Tuy vậy, tiến trình gia nhập vào tổ chức này còn rất nhiều khó khăn, đòi
hỏi nỗ lực tồn diện của Việt Nam trong cải cách kinh tế và pháp lý.
Trong quan hệ với Mỹ, Việt Nam ln tỏ ra thiện chí. Năm 1994 Mỹ đã xố
bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam. Đây là một điều kiện quan trọng để chúng ta
thúc đẩy mối quan hệ kinh tế với một mơi trường rộng lớn và đầy sơi động.
Năm 1995 là một năm hết sức quan trọng khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức
ASEAN ( vào ngày 28 tháng 7 năm 1995 ) – một hiệp hội trọng yếu của khu
vực. Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh từ năm 1995 đến năm 1996 : kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam vào các nước ASEAN năm 1995 là 23,9% trong tổng

kim ngạch xuất khẩu của cả nước, năm 1996 là 33,4%. Kim ngạch xuất khẩu
1996 so với 1995 tăng 129,3%. Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam với các
nước ASEAN từ 1995 đến 1999 tăng bình qn 11,2%. Mặt hàng nhập khẩu chủ
yếu từ các nước ASEAN vào Việt Nam là máy móc, thiết bị phụ tùng chiếm
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×