Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Tạo và khảo sát hoạt tính sinh học in vitro của thụ thể interleukin 33 dạng tự do được biểu hiện từ tế bào người hek293

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 80 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


TRƯƠNG THỊ HOÀNG DIỆU


TẠO VÀ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH SINH HỌC IN VITRO
CỦA THỤ THỂ INTERLEUKIN-33 DẠNG TỰ DO
ĐƯỢC BIỂU HIỆN TỪ TẾ BÀO NGƯỜI HEK293

Chuyên ngành: Di truyền học
Mã số: 60 42 70

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐĂNG QUÂN






THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2012
i

LỜI CẢM ƠN


Đầu tiên, em xin gửi lời “CẢM ƠN THẦY!” chân thành đến
TS. Nguyễn Đăng Quân, cảm ơn Thầy với những kiến thức chuyên ngành
mới, những phương pháp nghiên cứu hay và tinh thần đam mê trong công
việc … Không chỉ giới hạn trong luận văn này mà nó sẽ có ý nghĩa rất lớn đối
với em trong những bước đi tiếp theo.
Cảm ơn những người bạn trong nhóm đề tài – anh Lê Gia Bảo và bạn
Nguyễn Thị Thanh Thảo, mỗi người một tính cách, mỗi hướng giải quyết vấn
đề, nhưng sự hợp tác đã giúp chúng tôi khắc phục khó khăn và lần lượt hoàn
thành từng thí nghiệm. Rất vui khi được làm việc cùng mọi người.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các anh chị phòng CNSH Y Dược và
CNSH Thủy Sản – Trung tâm Công nghệ Sinh học Tp.HCM đã giúp đỡ em
trong thời gian qua.
Luận văn này sẽ không thể thực hiện nếu không có nguồn kinh phí
nghiên cứu khoa học của Trung tâm Công nghệ Sinh học Tp.HCM. Tôi xin
chân thành cám ơn quý Trung tâm cũng như Ban Giám đốc Trung tâm đã tạo
điều kiện cho tôi thực hiện đề tài này.
Con vẫn luôn cố gắng sống tốt để không phụ lòng mong mỏi của Ba –
Má. Cảm ơn Ba – Má của con thật nhiều!

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2012
Trương Thị Hoàng Diệu





ii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn i

Mục lục ii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2
1.1. Vai trò của IL-33 trong sinh lý và bệnh lý 2
1.1.1. Vai trò của IL-33 trong sinh lý 2
1.1.2. Vai trò của IL-33 trong bệnh lý 3
1.2. Đặc điểm sinh học của IL-33 6
1.2.1. Cấu trúc của IL-33 6
1.2.2. Tế bào sinh tổng hợp và tế bào đích của IL-33 7
1.2.3. IL-33 ngoại bào và nội bào 8
1.2.4. Con đường truyền tín hiệu của IL-33 thông qua IL-33R 9
1.3. Đặc điểm sinh học của IL-33R 10
1.3.1. Cấu trúc của IL-33R 10
1.3.2. Tương tác của IL-33 với IL-33R 11
1.3.3. IL-33R dạng tự do 12
1.4. Ức chế hoạt động của IL-33 là một liệu pháp tìềm năng điều trị
các bệnh viêm – dị ứng 12
1.5. Sơ lược về các dược phẩm ức chế hoạt động cytokine dựa trên nguyên tắc
tương tác cạnh tranh 14
1.6. Hệ thống tế bào động vật biểu hiện protein tái tổ hợp 16
CHƯƠNG 2 – VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 18
2.1. Vật liệu 18
2.1.1. Plasmid 18
iii

2.1.2. Hóa chất tạo dòng plasmid biểu hiện msIL-33R:Fc hIgG1 19
2.1.3. Hóa chất dùng trong nuôi cấy vi khuẩn E. coli 19

2.1.4. Hóa chất nuôi cấy tế bào HEK293 và EL-4 19
2.1.5. Hóa chất dùng để biến nạp plasmid vào E.coli và HEK293 20
2.1.6. Hóa chất li giải tế bào, định lượng protein và thủy phân
nhóm đường trên glycoprotein 20
2.1.7. Hóa chất dùng cho SDS-PAGE, Western Blot và
đồng kết tủa miễn dịch 20
2.1.8. Hóa chất ELISA 21
2.2. Phương pháp 22
2.2.1. Tạo plasmid biểu hiện protein tái tổ hợp msIL-33R:Fc hIgG1 22
2.2.1.1. Khuếch đại đoạn gen mã hóa cho sIL-33R của chuột 22
2.2.1.2. Phân tích DNA bằng điện di trên gel agarose 23
2.2.1.3. Tinh sạch DNA 23
2.2.1.4. Cắt hạn chế DNA bằng NotI và HindIII 24
2.2.1.5. Phản ứng nối DNA bằng ligase 25
2.2.1.6. Biến nạp plasmid vào E. coli DH5α khả nạp 25
2.2.1.7. Tách chiết plasmid từ E. coli 26
2.2.2. Phương pháp nuôi cấy vi khuẩn 27
2.2.2.1. Nuôi cấy E. coli DH5α 27
2.2.2.2. Bảo quản E. coli DH5α mang plasmid 27
2.2.2.3. Tạo tế bào khả nạp E. coli DH5α bằng phương pháp
hóa biến nạp 27
2.2.3. Phương pháp nuôi cấy tế bào HEK293 28
2.2.4. Phương pháp nuôi cấy tế bào EL-4 29
2.2.5. Phương pháp biến nạp plasmid vào tế bào HEK293 29
2.2.6. Phương pháp phân giải tế bào 30
2.2.7. Phương pháp Bradford định lượng protein 30

iv

2.2.8. Phương pháp thu nhận msIL-33R:Fc hIgG1từ dịch nuôi cấy

tế bào HEK293 31
2.2.9. Phương pháp thủy phân nhóm đường trên glycoprotein
msIL-33R:Fc hIgG1 bằng PNGase F 32
2.2.10. Phương pháp tạo IL-33 chuột đánh dấu biotin 32
2.2.11. Phương pháp SDS-PAGE, Western Blotting 33
2.2.11.1. Điện di SDS-PAGE 33
2.2.11.2. Western Blotting 35
2.2.12. Phương pháp đồng kết tủa miễn dịch (co-immunoprecipitation) 36
2.2.12.1. Đồng kết tủa miễn dịch bio-mIL33 và msIL-33R:Fc hIgG1 36
2.2.12.2. Đồng kết tủa miễn dịch bio-mIL33 và FLAG-IL33R 36
2.2.13. Phương pháp đánh giá khả năng ức chế IL-33 của
msIL-33R:Fc hIgG1 trên mô hình tế bào nuôi cấy 37
2.2.14. Phương pháp ELISA định lượng mIL-2 38
CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39
3.1. Tạo dòng plasmid pmsIL33R-Fc mang gen mã hóa protein
msIL-33R:Fc hIgG1 39
3.1.1. Khuếch đại, thu nhận đoạn gen mã hóa thụ thể IL-33 dạng tự do
của chuột và chuẩn bị vector Signal pIgplus cho tạo dòng 39
3.1.2. Tạo plasmid Signal pIgplus tái tổ hợp mang gen mã hóa protein
msIL-33R:Fc hIgG1 40
3.2. Biểu hiện và thu nhận protein tái tổ hợp msIL-33R:Fc hIgG1 từ tế bào
người HEK293 42
3.3. Phân tích một số đặc điểm của protein tái tổ hợp msIL-33R:Fc hIgG1 44
3.3.1. Sự đường hóa của msIL-33R:Fc hIgG1 tái tổ hợp biểu hiện
từ HEK293 44
3.3.2. Protein msIL-33R:Fc hIgG1 được biểu hiện và tiết ra môi trường
ngoại bào ở dạng dimer 46
3.4. Biểu hiện IL-33 chuột có đánh dấu biotin từ vi khuẩn E.coli 48
v



3.5. Sự tương tác của msIL-33R:Fc hIgG1 với bio-mIL33 trong điều kiện
in vitro 50
3.6. Sự cạnh tranh của msIL-33R:Fc hIgG1 với IL-33R biểu hiện ở bề mặt
tế bào trong việc tương tác với bio-mIL33 52
3.7. Khả năng ức chế hoạt động IL-33 của msIL-33R:Fc hIgG1 trên mô hình
tế bào EL-4 nuôi cấy in vitro 55
CHƯƠNG 4 – KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 59
4.1. Kết luận 59
4.2. Đề nghị 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
PHỤ LỤC 71

















vi



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
APC Antigen Presenting Cells
BMMC Bone marrow–derived mast cell
bp base pair
BSA Bovine serum albumin
CD2 Cluster of differentiation 2
cs cộng sự
CTLA-4 Cytotoxic T-Lymphocyte Antigen 4
DMEM Dulbecco's Modified Eagle Medium
DNA Deoxyribonucleic acid
dNTP Deoxynucleotide triphosphate
ELISA Enzyme-linked immunosorbent assay
Fc Fragment crystallizable region
FCS Fetal calf serum
HEK293 Human Embryonic Kidney 293
hIgG1 Human immunoglobulin G1
HRP Horseradish peroxidase
IFNγ Interferon γ
Ig Immunoglobulin
IL Interleukin
IL-1RAcP Interleukin-1 receptor accessory protein
IL-33R Interleukin-33 receptor
IRAK IL-1 Receptor Associated Kinase
IκB Inhibitor of NF-κB
JNK c-Jun N-terminal kinase
KDa Kilodalton
LB Luria Bertani
vii


LFA-3 Lymphocyte function-associated antigen 3
M Marker
MAP kinase Mitogen-activated protein kinase
mIL-2 Mouse interleukin-2
mIL-33 Mouse interleukin-33
mRNA Messenger ribonucleic acid
msIL-33R Mouse soluble interleukin-
33 receptor
MyD88 Myeloid differentiation primary response gene 88
NCBI National Center for Biotechnology Information
NF-HEV Nuclear factor – high endothelial venule
NFκB Nuclear factor kappa B
OD Optical density
PBS Phosphate buffered saline
PCR Polymerase chain reaction
RPMI Roswell Park Memorial Institute
SDS-PAGE Sodium dodecyl sulfate polyacrylamide gel
electrophoresis
TAB TAK1 binding protein
TAK1 TGF-β-activated kinase 1
Th T helper cell
TIR Toll-like Interleukin-1 Receptor
TNF Tumor Necrosis Factor α
TPO Thrombopoietin
TRAF-6 TNF Receptor Associated Factor 6
WB Western Blot





viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các biệt dược có bản chất là protein lai mang vùng Fc IgG1 15
Bảng 2.1. Thành phần gel polyacrylamide dùng trong SDS-PAGE 20
Bảng 2.2. Các kháng thể được sử dụng trong thí nghiệm Western Blot 21
Bảng 3.1. Đáp ứng tiết mIL-2 do tác động của mIL-33 từ tế bào EL-4 khi được xử
lý với msIL-33R:Fc hIgG1 ở nhiều nồng độ khác nhau 57























ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc không gian IL-33 của người 6
Hình 1.2. Con đường truyền tín hiệu của IL-33 thông qua IL-33R 10
Hình 1.3. Cấu trúc không gian vùng ngoại bào của IL-33R và tương tác giữa
IL-33R với IL-33 11
Hình 1.4. sIL-33R (ST2) có cấu trúc tương đồng với vùng ngoại bào của IL-33R
(ST2L) và ngăn cản con đường truyền tín hiệu của IL-33 12
Hình 1.5. Mô hình ức chế IL-33 của msIL-33R:Fc hIgG1 14
Hình 2.1. Sơ đồ của các plasmid được sử dụng trong đề tài 18
Hình 3.1. Thu nhận đoạn gen mã hóa msIL-33R và vector Signal pIgplus 40
Hình 3.2. Kết quả sàng lọc các dòng plasmid tái tổ hợp 41
Hình 3.3. Biểu hiện và tinh sạch sơ bộ protein msIL-33R:Fc hIgG1 từ hệ thống
tế bào người HEK293 44
Hình 3.4. Sự glycosyl hóa của msIL-33R:Fc hIgG1 được biểu hiện từ tế bào
người HEK293 46
Hình 3.5. Protein msIL-33R:Fc hIgG1 được biểu hiện ở dạng dimer 48
Hình 3.6. Biểu hiện IL33 chuột đánh dấu biotin 50
Hình 3.7. Protein msIL-33R:Fc hIgG1 biểu hiện từ HEK293 tương tác với
bio-mIL33 ở điều kiện in vitro 52
Hình 3.8. msIL33R:Fc hIgG1cạnh tranh với FLAG-IL33R biểu hiện trên bề mặt
tế bào trong việc tương tác với bio-mIL33 54
Hình 3.9. msIL-33R:Fc hIgG1 ức chế hoạt động của IL-33 trên mô hình tế bào
EL-4 nuôi cấy 57
1

LỜI MỞ ĐẦU
Interleukin(IL)-33 là thành viên mới nhất của họ cytokine tiền viêm IL-1 có

vai trò quan trọng trong hoạt động của hệ thống miễn dịch bảo vệ cơ thể. Tuy nhiên,
hoạt động bất thường của IL-33 được chứng minh là có liên quan đến các bệnh dị
ứng và viêm như hen suyễn, viêm da dị ứng, viêm thấp khớp Do đó, ức chế hoạt
động của IL-33 có thể là một giải pháp mới để góp phần điều trị các bệnh nêu trên.
Mục tiêu của nghiên cứu: tạo ra protein lai msIL-33R:Fc hIgG1 (thụ thể IL-33
dạng tự do của chuột gắn với vùng Fc IgG1 của người) biểu hiện từ tế bào HEK293
(Human Embryo Kidney) có hoạt tính sinh học ức chế hoạt động của IL-33. msIL-
33R:Fc hIgG1 ức chế IL-33 bằng cách bắt lấy IL-33 tự do qua đó hạn chế sự tác
động của cytokine này lên tế bào đích thông qua thụ thể của nó trên bề mặt tế bào.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
1. Tạo dòng plasmid pmsIL33R-Fc mang gen mã hóa protein msIL-
33R:Fc hIgG1
2. Biểu hiện và thu nhận protein tái tổ hợp msIL-33R:Fc hIgG1 từ tế bào
người HEK293
3. Phân tích một số đặc điểm của protein tái tổ hợp msIL-33R:Fc hIgG1
4. Biểu hiện IL-33 chuột có đánh dấu biotin (bio-mIL33) từ vi khuẩn
E.coli
5. Khảo sát sự tương tác của msIL-33R:Fc hIgG1 với bio-mIL33 trong
điều kiện in vitro
6. Khảo sát sự cạnh tranh của msIL-33R:Fc hIgG1 với IL-33R biểu hiện
ở bề mặt tế bào trong việc tương tác với bio-mIL33
7. Đánh giá khả năng ức chế hoạt động IL-33 của msIL-33R:Fc hIgG1
trên mô hình tế bào EL-4 nuôi cấy in vitro
Phần tổng quan tài liệu sẽ tóm tắt các hiểu biết hiện nay về hệ IL-33/IL-33R
và một số vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vai trò của IL-33 trong sinh lý và bệnh lý

1.1.1. Vai trò của IL-33 trong sinh lý
Interleukin-1 (IL-1) là một họ cytokine tiền viêm gồm các thành viên IL-1α,
IL-1β, IL-18 và IL-1Ra (IL-1 receptor antagonist) đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống phòng vệ của cơ thể, trong điều hòa miễn dịch và phản ứng viêm. Năm 2005,
Schmitz và cs phát hiện một thành viên mới của họ IL-1 là IL-33 [64].
IL-33 đầu tiên được tìm thấy trong tế bào thành mạch nội mô, có chức năng
điều hòa biểu hiện gen và được đặt tên là NF-HEV (nuclear factor – high
endothelial venule) [7]. Protein này được xác định có trình tự amino acid tương
đồng cao với IL-18 và cấu trúc phiến β giống với các thành viên trong họ IL-1 [64].
IL-33 có vai trò quan trọng trong hệ thống phòng vệ của cơ thể, nó có thể
hoạt hóa các tế bào trong hệ thống miễn dịch bẩm sinh và miễn dịch thích ứng. IL-
33 có thể hoạt hóa trực tiếp tế bào Th2 và qua đó kích thích các tế bào B giải phóng
các cytokine tiền viêm IL-4, IL-5, IL-13 và kháng thể IgM (immunoglobulin M)
[30], [64]. Phát hiện gần đây trên mô hình chuột cho thấy tế bào tua (dendritic cell)
khi bị kích thích bởi IL-33 có thể biệt hóa tế bào T thành tế bào Th2 [60]. IL-33 tác
động lên tế bào bạch cầu hạt ưa acid (eosinophil) làm cho các tế bào này sản xuất
IL-8, giải phóng hạt và giúp cho sự tồn tại của tế bào [15], [64]. Đối với tương bào
(mast cell) và bạch cầu hạt ưa kiềm (basophil), IL-33 cảm ứng sự trưởng thành, sự
giải phóng hạt, sự tồn tại và sản xuất một số cytokine tiền viêm như IL-8, IL-13, IL-
4, IL-6 và histamin [5], [26], [65]. IL-33 làm giảm tình trạng nhiễm trùng do tăng
cường bạch cầu hạt trung tính (neutrophil) tới vị trí mô bị xâm nhiễm do kích thích
tính hóa hướng động của loại tế bào này [6]. IL-33 còn tăng cường sự biệt hóa đại
thực bào (macrophage) theo hướng đáp ứng miễn dịch tế bào Th2 và tăng sự sản
xuất TNFα (Tumor Necrosis Factor α) từ các đại thực bào được cảm ứng bởi LPS
(lipopolysaccharide) [19], [35].
3

Ngoài ra, hoạt động của IL-33 còn đóng vai trò bảo vệ hệ thống tim mạch
chống lại các bệnh như cao huyết áp [63] và xơ vữa động mạch [44]. Gần đây, có
công bố cho rằng IL-33 liên quan đến quá trình tạo mô xương khi nó có khả năng

biệt hóa bạch cầu đơn nhân (monocyte) thành tế bào xương (osteoblast) và kích
thích các tế bào khác tăng cường sự biểu hiện các tác nhân hoạt hóa tế bào xương
[49]. Tuy nhiên cũng có một số báo cáo phủ nhận kết luận này [62], [66].
1.1.2. Vai trò của IL-33 trong bệnh lý
Như đã thấy ở trên, IL-33 cùng với các cytokine trong họ IL-1 có vai trò
quan trọng trong hoạt động của hệ miễn dịch. Thông thường các cytokine này được
kiểm soát chặt chẽ trong viêm cấp tính để tránh sự hủy hoại mô do tăng cường các
hoạt động dị hóa.
Tuy nhiên, sự biểu hiện quá mức của IL-33 có thể gây ra nhiều bệnh lý viêm
và dị ứng. Hen suyễn là một bệnh viêm mãn tính được xác định do các đáp ứng quá
mức ở phổi, viêm dị ứng, tăng nồng độ IgE (immunoglobulin E) trong huyết thanh
và tăng cường sản xuất các cytokine liên quan đến Th2. Do vậy, IL-33 là nhân tố
quan trọng trong bệnh hen suyễn qua con đường đáp ứng miễn dịch Th2 [39]. IL-33
được biểu hiện tăng cao ở tế bào biểu mô phế quản của bệnh nhân hen suyễn
(asthma) và đặc biệt cao ở các bệnh nhân hen nặng [58]. Một số nghiên cứu trên mô
hình động vật cho thấy vai trò quan trọng của con đường IL-33/ST2L trong hen
suyễn và viêm khí quản dị ứng. Tiêm IL-33 vào chuột bị gây viêm khí quản làm
tăng nặng tình trạng của bệnh [34]. IL-33 kích thích các đáp ứng quá mức, kích
thích sự tăng sinh tế bào hình trụ, cảm ứng bạch cầu hạt ưa acid và đại thực bào,
tích tụ các cytokine IL-4, IL-5 và IL-13 trong phổi [31], [35], [71].
Tác động của IL-33 như một yếu tố tiền viêm cũng được xác định trong bệnh
viêm khớp do sự hoạt hóa quá mức nguyên bào sợi và tương bào trong các khớp.
IL-33 được tìm thấy trong tế bào nội mô và nguyên bào sợi màng hoạt dịch ở các
bệnh nhân viêm thấp khớp, viêm khớp xương và viêm khớp vảy nến [74]. IL-33
cũng biểu hiện trong nguyên bào sợi màng hoạt dịch từ bệnh nhân bị viêm khớp được
nuôi cấy trong điều kiện in vitro [80]. IL-33 cũng có mặt trong huyết thanh những
4

bệnh nhân viêm thấp khớp và nhiều hơn so với trường hợp bị viêm khớp xương [48],
[74]. Tác động của IL-33 trong viêm khớp cũng được chứng minh ở mô hình bệnh lý

trên chuột. Sự biểu hiện mRNA của IL-33 tăng lên trong mô khớp của chuột viêm
khớp được cảm ứng bởi collagen và tăng mạnh trong thời kỳ đầu của bệnh [80]. Khi
gây viêm khớp trên chuột không biểu hiện ST2 (thụ thể của IL-33), kết quả cho thấy có
sự giảm sản xuất các cytokine tiền viêm (IL-17, TNFα và IFNγ- Interferon γ) và kháng
thể so với khi gây viêm khớp ở chuột hoang dại. Ngược lại, tiêm IL-33 vào chuột bị
gây viêm khớp sẽ làm gia tăng hiện tượng viêm [53], [80]. Hoạt động của IL-33 gây
viêm khớp được chứng minh có liên quan đến tương bào (mast cell) vì khi xử lý IL-33
trên chuột thiếu tương bào thì không thấy tăng tình trạng bệnh viêm khớp [79].
IL-33 cũng được thấy là có liên quan đến bệnh viêm da. IL-33 được biểu
hiện nhiều hơn ở mô da của những bệnh nhân viêm da so với người bình thường
[59]. Nồng độ IL-33 cũng tăng lên trong huyết thanh của các bệnh nhân bị xơ hóa
da [83]. Hơn nữa, xử lý IL-33 làm tăng mức độ xơ hóa da ở mô hình bệnh lý viêm
da trên chuột [61]. Ngược lại, khi gây cảm ứng viêm da ở chuột không biểu hiện
protein ST2 cho thấy mức độ bệnh lý nhẹ hơn so với khi gây viêm da ở chuột hoang
dại có biểu hiện ST2 [25].
Hoạt động đáp ứng miễn dịch quá mức trong hệ thống đường ruột cũng gây
ra các triệu chứng viêm ruột như viêm loét đại tràng và bệnh Crohn. Một số báo cáo
cho thấy có sự liên quan giữa IL-33 và các dạng bệnh viêm ruột. IL-33 biểu hiện
nhiều ở nguyên bào sợi và tế bào biểu mô ruột của các bệnh nhân bị viêm loét đại
tràng và bệnh Crohn, đồng thời IL-33 và sST2 (thụ thể IL-33 dạng tự do) cũng được
tìm thấy trong huyết thanh [9], [11], [54]. Chuột được xử lý IL-33 có biểu hiện tăng
sinh biểu mô ruột, gia tăng số lượng bạch cầu hạt ưa acid và bạch cầu hạt trung tính
di chuyển từ máu vào niêm mạc ruột [64]. IL-33 làm tăng tình trạng bệnh trong mô
hình chuột bị viêm ruột liên quan đến Th1/Th2 và cảm ứng sản xuất IL-17 từ các tế
bào hạch bạch huyết (lymph node cell) [54].
Hiện nay, vai trò của IL-33 bước đầu cũng được nghiên cứu trên một số bệnh
như thần kinh, tim mạch, béo phì và ung thư. Có sự giảm biểu hiện IL-33 trong não
5

của bệnh nhân Alzheimer, điều này cho thấy IL-33 có thể có vai trò trong hoạt động

bảo vệ hệ thống tế bào thần kinh [13]. IL-33 làm giảm tình trạng phình đại và xơ
hóa tim, giảm chứng nhồi máu cơ tim và cải thiện chức năng tâm thất [67]. IL-33
làm giảm sự tiến triển của chứng xơ vữa động mạch do hoạt hóa con đường sản
xuất các cytokine Th2, ức chế con đường miễn dịch Th1 nên giảm hàm lượng IFNγ
trong huyết thanh và các tế bào hạch bạch huyết [44]. IL-33 hiện diện trong các tế
bào mỡ và được chứng minh là làm giảm tình trạng tích lũy mỡ của các tế bào này.
Trong điều kiện nuôi cấy in vitro, khi bị kích thích bởi IL-33 tế bào mô mỡ tăng
biểu hiện các cytokine Th2 (IL-5, IL-13, IL-10) và giảm biểu hiện các protein của
con đường sinh tổng hợp và tích lũy lipid. Hơn nữa, mức độ béo phì của mô hình
chuột sẽ giảm xuống khi chúng được tiêm IL-33. Ngược lại, với chế độ ăn nhiều
chất béo, chuột không biểu hiện ST2 có mức độ béo phì cao hơn so với chuột hoang
dại. Như vậy, IL-33 có thể có hoạt tính chống lại sự béo phì [43]. IL-33 còn được
cho là có vai trò trong bệnh ung thư. Kết quả thực nghiệm cho thấy đáp ứng miễn
dịch tế bào chống khối u tăng lên ở mô hình chuột ung thư không biểu hiện gen ST2
so với chuột ung thư có biểu hiện ST2 [27]. Điều này có thể được giải thích là do
con đường tín hiệu IL-33/ST2 hoạt hóa đáp ứng miễn dịch thể dịch Th2 và ức chế
đáp ứng miễn dịch tế bào thông qua Th1, nên khi con đường IL-33/ST2 bị ức chế
thì đáp ứng Th1 sẽ tăng mạnh lên dẫn đến kết quả là khả năng kháng khối u cao
hơn. Bên cạnh đó, IL-33 nội bào được thấy biểu hiện nhiều trong các tế bào nội mô
ở trạng thái nghỉ nhưng protein này không được biểu hiện ở tế bào ung thư [33].
Điều này cho thấy IL-33 nội bào có thể có chức năng kiểm soát sự phân chia của tế
bào và ngăn chặn sự biến đổi tế bào bình thường thành tế bào ung thư. Tuy nhiên,
nhiều nghiên cứu hơn cần được thực hiện để làm rõ giả thiết này.
Các kết quả nghiên cứu nêu trên cho thấy IL-33 có liên quan đến cơ chế sinh
bệnh của nhiều bệnh khác nhau đặc biệt là các bệnh viêm tự miễn và dị ứng. Do vậy,
IL-33 có thể là phân tử đích được hướng tới trong các liệu pháp điều trị mới cho
những bệnh này.
6

1.2. Đặc điểm sinh học của IL-33

1.2.1. Cấu trúc của IL-33
Tiền IL-33 (preIL-33) ở người gồm 270 amino acid (aa) có kích thước 30 kD,
đầu N (aa 1-111) của protein này có tín hiệu định vị nhân và đầu C (aa 112-270) có
cấu trúc tương đồng với họ IL-1. IL-33 của chuột gồm 266 aa, có trình tự aa tương
đồng cao với IL-33 người (55%). Trong điều kiện in vitro, IL-33 người có thể bị
caspase-1 phân cắt ở vị trí aa 111 để tạo thành IL-33 trưởng thành (matIL-33) kích
thước 18kD, IL-33 chuột bị caspase-1 phân cắt ở vị trí aa 108 tạo matIL-33 từ aa 109-
266. preIL-33 và matIL-33 đều có hoạt tính cytokine kích thích tế bào đích thông qua
tương tác với thụ thể của nó là ST2L hay còn gọi là IL-33R [3], [5], [8], [11], [64].
Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần đây chứng minh rằng preIL-33 có thể bị phân cắt
bởi caspase-3 và caspase-7 ở vị trí aa 178 trên người và vị trí aa 175 trên chuột tạo
nên sản phẩm cắt không có hoạt tính sinh học [3], [41], [73].
Cấu hình không gian của IL-33 gồm 12 chuỗi xoắn β sắp xếp thành cấu trúc β-
trefoil và hai chuỗi xoắn α nằm trước β8 và β12. Vùng lõi β-trefoil được bảo tồn cao
so với các cấu trúc trung gian nối giữa các chuỗi β, đặc biệt là đoạn nối giữa β4- β5
gồm 10 aa rất linh động và không có cấu trúc ổn định. Ngoài ra, một số vùng trong
cấu trúc protein có khả năng làm tăng động lực của phân tử trong quá trình tương
tác như đầu N từ gốc aa 1 đến 9, đoạn nối β3- β4 từ gốc aa 40 đến 46, đoạn nối β11-
β12 từ gốc aa 143 đến 150 và đầu C từ gốc aa 159 đến 160 [37].








Hình 1.1. Cấu trúc không gian IL-33 của người [37]
7


1.2.2. Tế bào sinh tổng hợp và tế bào đích của IL-33
Đầu tiên, IL-33 được gọi là yếu tố nhân của tế bào thành mạch nội mô
(Nuclear Factor – High Endothelial Venule: NF-HEV) vì nó được tìm thấy trong
nhân của các tế bào này [7], [11]. Tế bào thành mạch nội mô là những tế bào được
biệt hóa từ các mô bạch huyết thứ cấp, chúng biểu hiện các phân tử bám dính cho
phép các tế bào bạch cầu di chuyển từ máu vào mô bạch huyết. Gần đây, IL-33
cũng được tìm thấy trong nhân của các tế bào biểu mô, đặc biệt là ở da, thành ruột
và phổi [47].
IL-33 sau khi được sản xuất ở các tế bào nội mô và biểu mô, được tiết ra ngoài
tế bào và biến đổi thành dạng có hoạt tính sinh học như một cytokine hoặc có thể
vào nhân để thực hiện chức năng như một yếu tố điều hòa phiên mã [11], [64]. Tuy
nhiên, cơ chế tiết của IL-33 hiện nay vẫn chưa rõ. Vì trong cấu trúc của IL-33
không chứa trình tự tiết nên IL-33 không thể tiết theo cơ chế thông thường là qua hệ
thống nội chất nhám và thể Golgi. Vì vậy, có nhiều khả năng là IL-33 được tiết theo
cơ chế hoại tử của tế bào dưới dạng tiền phân tử, sau đó được biến đổi và tác động
lên các tế bào đích qua phức hợp thụ thể của nó [41].
IL-33 kích thích tế bào đích thông qua thụ thể đặc hiệu IL-33R và đồng thụ thể
là IL-1RAcP (IL-1 Receptor Accessory Protein) hiện diện trên màng một số tế bào
đích của nó như bạch cầu hạt ưa kiềm, bạch cầu hạt ưa acid, tương bào, tế bào giết tự
nhiên và lympho bào Th2 [2], [12], [64]. Trong đó, lympho bào Th2 và tương bào là
những tế bào biểu hiện thụ thể IL-33 nhiều nhất. IL-33 cảm ứng lympho bào Th2 tiết
IL-5 và IL-13, cảm ứng tương bào tiết một số cytokine và chemokine như IL-1β, IL-
6, IL-13, TNF và MCP-1 (Monocyte Chemotactic Protein-1) [24], [46], [64]. Bạch
cầu hạt ưa kiềm biểu hiện IL-33R ít hơn so với lympho bào Th2 và tương bào, ngoài
ra sự biểu hiện thụ thể IL-33 ở đây được kích thích bởi IL-3. Do đó IL-33 cũng có thể
tác động trực tiếp lên bạch cầu hạt ưa kiềm kích thích tế bào này tạo các cytokine
Th2, nhưng vai trò quan trọng hơn là nó phối hợp với IL-3 và IgE trong tăng cường
đáp ứng miễn dịch của bạch cầu hạt ưa kiềm [55], [72]. IL-33 tác động trực tiếp bạch
cầu hạt ưa acid kích thích sản xuất IL-8 và các chất oxid hóa, đồng thời phối hợp với
8


GM-CSF (Granulocyte-Macrophage Colony Stimulating Factor) làm tăng cường hoạt
động tiết IL-3, IL-5 và IL-8 của bạch cầu hạt ưa acid [15], [55]. IL-33 hoạt hóa tế bào
giết tự nhiên làm tăng biểu hiện và tiết IFN-γ [10]. Ngoài ra, IL-33 còn tác động lên
tế bào tua làm tăng cường tiết IL-6, kích thích sự biểu hiện IL-8 ở tế bào biểu mô và
nội mô thông qua phức hợp thụ thể của nó trên bề mặt tế bào [60], [82].
Như vậy, IL-33 được tạo ra chủ yếu từ các tế bào nội mô, biểu mô và kích
thích nhiều loại tế bào bạch huyết tạo ra các cytokine đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động của hệ thống miễn dịch bẩm sinh và thích ứng.
1.2.3. IL-33 ngoại bào và nội bào
Dựa vào chức năng mà IL-33 được chia thành hai dạng là IL-33 ngoại bào và
IL-33 nội bào.
IL-33 ngoại bào là IL-33 được phóng thích ra ngoài tế bào và thực hiện chức
năng như một cytokine tiền viêm bằng cách tác động lên các tế bào đích thông qua
phức hợp thụ thể IL-33R đặc hiệu của nó hiện diện trên bề mặt tế bào. Đầu C từ vị
trí aa 112-270 chứa cấu trúc β-trefoil là vùng quyết định đặc tính cytokine ngoại bào
của IL-33. Do vậy, cả IL-33 trưởng thành do sự phân cắt của caspase-1 và tiền IL-
33 đều có hoạt tính cytokine [41], [64]. Vai trò như một cytokine tiền viêm ngoại
bào của IL-33 đã được làm rõ trong nhiều nghiên cứu cho thấy IL-33 có vai trò
quan trọng trong sinh lý cơ thể, cũng như trong nhiều dạng bệnh lý liên quan đến
viêm và dị ứng do kích hoạt hệ thống cytokine của tế bào Th2.
Tuy nhiên, chức năng nội bào của IL-33 là vấn đề mới được tìm hiểu trong
thời gian gần đây. IL-33 nội bào được cho là yếu tố trong nhân có vai trò điều hòa
phiên mã vì nó có mang cấu trúc helix-turn-helix giúp IL-33 gắn vào DNA trong
nhân tế bào. Helix-turn-helix nằm ở đầu N của tiền IL-33 từ vị trí aa 1-65 và có tính
bảo tồn cao giữa các loài. Do vậy, cả đầu N và toàn bộ phân tử IL-33 đều có khả
năng liên kết với DNA để ức chế phiên mã [11]. Tuy nhiên, cơ chế ức chế phiên mã
của IL-33 nội bào gần đây được chứng minh là do protein này tương tác với nhân tố
phiên mã NFκB và ngăn không cho NFκB tương tác với trình tự đặc hiệu trên vùng
promotor của các gene do NFκB điều hòa [4].

9

1.2.4. Con đường truyền tín hiệu của IL-33 thông qua IL-33R
IL-33 tương tác với thụ thể đặc hiệu IL-33R và đồng thụ thể là IL-1RAcP biểu
hiện trên bề mặt tế bào đích, tạo thành phức hợp khởi đầu sự truyền tín hiệu thông
qua con đường NFκB và MAP kinase [2], [64]. Vùng TIR (Tool Interleukin 1
Receptor) của IL-33R và IL-1RAcP thu hút protein MyD88 và qua đó huy động
IRAK-4 và IRAK-1 (IL-1 Receptor Associated Kinase) vào phức hợp. Trong phức
hợp trên, IRAK-4 tự phosphoryl hóa trở nên hoạt động và hoạt hóa IRAK-1. IRAK-
1 được hoạt hóa sẽ tự phosphoryl hóa chính nó và tách ra khỏi phức hợp thụ thể IL-
33. Trước khi tách khỏi phức hợp protein, IRAK-1 tương tác với TRAF-6 (TNF
Receptor Associated Factor 6) và phosphoryl hóa để hoạt hóa TRAF-6. Tới lượt
mình, TRAF6 phosphoryl hóa và hoạt hóa TAK1 (TGF-β-activated kinase 1) trong
phức hợp với hai protein TAB2 và TAB3 (TAK1 binding protein). TAK1 tiếp tục
hoạt hóa các MAP kinase JNK và p38, từ đó dẫn đến sự hoạt động của một số yếu
tố phiên mã. Đồng thời, TRAF-6 cũng tương tác với IκB để giải phóng NFκB khỏi
trạng thái ức chế trong tế bào chất. Các nhân tố phiên mã được hoạt hóa như MAP
kinase JNK, p38 và NFκB di chuyển vào nhân để khởi động sự phiên mã của các
gen biểu hiện một số cytokine tiền viêm [50].

10


Hình 1.2. Con đường truyền tín hiệu của IL-33 thông qua IL-33R [50]
1.3. Đặc điểm sinh học của IL-33R
1.3.1. Cấu trúc của IL-33R
IL-33R là một glycoprotein xuyên màng thuộc họ IL-1R, do gen ST2 mã hóa.
IL-33 có tỷ lệ tương đồng với IL-1R1 là 28% và nếu xét riêng vùng nội bào thì tỷ lệ
này là 38%. IL-33R của chuột có kích thước 567 aa gồm ba vùng cấu trúc: vùng
ngoại bào có 328 aa (1-328), vùng xuyên màng và cận màng có 38 aa (329-366) và

vùng nội bào có 201 aa (367-567). Vùng ngoại bào hình thành ba cầu nối disulfide
tại 6 gốc cysteine là các vị trí xảy ra tương tác với IL-33 và quyết định tính chất
immunoglobulin của phân tử. Đồng thời, vùng ngoại bào cũng chứa 9 vị trí
asparagine có khả năng bị glycosyl hóa [77], [84]. Cấu trúc không gian vùng ngoại
bào của IL-33R gồm ba vùng immunoglobulin D1, D2 và D3. D1 và D2 liên kết
chặt bằng cầu nối disulfide và tách biệt với D3 bằng một liên kết mở rộng với 8 gốc
aa. Nhờ đặc điểm này mà D3 có thể xoay để giúp cố định IL-33 vào vùng lõm của
11

phức hợp D1-D2 [37]. Vùng nội bào của IL-33R mang vùng TIR với cấu trúc 5
chuỗi xoắn α bao quanh 5 phiến β, vùng TIR này là cấu trúc quan trọng khởi đầu
con đường truyền tín hiệu thông qua tương tác với vùng TIR trên đồng thụ thể IL-
1RAcP và trên adaptor MyD88 [2], [81].
1.3.2. Tương tác của IL-33 với IL-33R
IL-33 tương tác với IL-33R ở vùng ngoại bào của IL-33R liên quan đến sự
thay đổi hóa học và điện tích của các gốc aa. Trên IL-33 hình thành hai vùng tương
tác do sự thay đổi hóa học mạnh của các nhóm aa. Vùng thứ nhất mang điện tích
âm, có sự tham gia của cấu trúc kẹp tóc β2-β3, các đoạn nối β10-β11 và β3-β4.
Vùng thứ hai mang điện dương, được tạo thành bởi các gốc đầu N của β1 và β5,
đoạn nối β8-β9 và đầu C của β12. Trên IL-33R, vùng D1-D2 tạo thành bề mặt lõm
mang điện tích dương và vùng D3 có một phần kỵ nước mang điện tích âm. Do vậy,
IL-33 và IL-33R hình thành hai vùng tương tác đặc hiệu tương ứng, vùng thứ nhất
của IL-33 với vùng D1-D2 của IL-33R và vùng thứ hai của IL-33 với vùng D3 của
IL-33R [37].










Hình 1.3. Cấu trúc không gian vùng ngoại bào của IL-33R và tương tác giữa
IL-33R với IL-33 [37]
A. Cấu trúc không gian của IL-33
B. Cấu trúc không gian của vùng ngoại bào IL-33R
C. Mô hình tương tác giữa IL-33 với vùng ngoại bào IL-33R
C

A


B

12

1.3.3. IL-33R dạng tự do
IL-33R dạng tự do (soluble IL-33R: sIL-33R) có cấu trúc giống hệt vùng ngoại
bào của IL-33R. sIL-33R và IL-33R cùng được mã hóa từ gen ST2 và hình thành do
quá trình biến đổi sau phiên mã. sIL-33R có kích thước 337 aa, có cả 3 vùng
immunoglobulin và 9 vị trí asparagine có khả năng bị glycosyl hóa như vùng ngoại
bào của IL-33R, thiếu vùng xuyên màng và nội bào [77], [84]. sIL-33R tồn tại tự do
trong môi trường ngoại bào và thực hiện vai trò ức chế con đường truyền tín hiệu của
IL-33 bằng cách cạnh tranh với IL-33R trong tương tác với IL-33 [22].

Hình 1.4. sIL-33R (ST2) có cấu trúc tương đồng với vùng ngoại bào của IL-33R
(ST2L) và ngăn cản con đường truyền tín hiệu của IL-33 [36], [84]
1.4. Ức chế hoạt động của IL-33 là một liệu pháp tìềm năng điều trị các bệnh
viêm – dị ứng

IL-33 tác động lên tế bào đích bằng cách gắn vào thụ thể của nó là IL-33R trên
bề mặt tế bào, sau đó huy động đồng thụ thể là IL-1RAcP để tạo thành phức hợp thụ
thể truyền tín hiệu hoạt hóa tế bào đích [2]. Hiện tại, phương thức ức chế hoạt động
của IL-33 được tiếp cận phổ biến đó là ngăn chặn sự tương tác giữa IL-33 với IL-
33R. Để thực hiện điều này, kháng thể kháng IL-33R và kháng thể kháng IL-33
13

thường được áp dụng để ngăn cản sự hình thành phức hợp IL-33 và IL-33R, qua đó
ngăn cản con đường truyền tín hiệu của IL-33 trên các tế bào đích.
Xử lý với kháng thể kháng vùng ngoại bào IL-33R cho thấy có sự ức chế hoạt
động trên đáp ứng miễn dịch ở niêm mạc phổi như giảm sự xâm nhiễm của bạch
cầu hạt ưa acid, giảm lượng IL-4, IL-5 và IgE trên mô hình chuột hen suyễn [17],
[23], [28], giảm triệu chứng viêm khớp và thoái hóa khớp trên mô hình chuột viêm
khớp được cảm ứng collagen [53].
Hướng thứ hai là dùng kháng thể kháng IL-33 cũng mang lại nhiều kết quả khả
quan. Kháng thể kháng IL-33 làm giảm các triệu chứng hen suyễn dị ứng trên mô
hình chuột vì làm giảm một số tác nhân như IgE trong huyết thanh, bạch cầu hạt ưa
acid, lympho bào và các cytokine IL-4, IL-5 và IL-13 trong dịch nhầy phế quản [38].
Như đã trình bày ở mục 1.3.3, ngoài dạng biểu hiện trên bề mặt tế bào thì IL-
33R còn tồn tại ở dạng tự do (sIL-33R). sIL-33R có thể có vai trò tự nhiên là điều hòa
âm hoạt động của IL-33 bằng cách cạnh tranh với thụ thể trên bề mặt tế bào trong
việc tương tác với IL-33 [22], [52]. Dựa trên phát hiện này, sIL-33R nhân tạo đã được
tổng hợp và thử nghiệm hoạt tính ức chế IL-33. Kết quả cho thấy tiêm sIL-33R vào
chuột bị cảm ứng hen suyễn làm ức chế con đường hoạt hóa Th2 của IL-33, làm giảm
sự tạo thành các cytokine như IL-4, IL-5, IL-13 trong máu và giảm triệu chứng bệnh
hen suyễn dị ứng ở chuột [22]. Ngoài ra, khi gây hen suyễn dị ứng trên chuột chuyển
gen biểu hiện sIL-33R, lượng IL-4, IL-5 và bạch cầu hạt ưa acid được tạo ra thấp hơn
so với mô hình hen suyễn trên chuột hoang dại [51]. Hơn nữa, xử lý sIL-33R:Fc còn
làm giảm triệu chứng của bệnh viêm khớp trên mô hình chuột [53].
Các kết quả bước đầu nêu trên cho thấy ức chế hoạt động của IL-33 là một

liệu pháp mới nhiều tiềm năng trong điều trị các bệnh hen suyễn, viêm thấp khớp.
Cho tới nay, các nghiên cứu phát triển các phân tử ức chế hoạt động của IL-33 đang
được thực hiện ở giai đoạn đầu và còn nhiều vấn đề cần phải được làm rõ trước khi
có một dược phẩm kháng IL-33 được công nhận và đưa vào sử dụng lâm sàng.
Nhằm tiếp cận với hướng nghiên cứu trên, mục tiêu của đề tài là bước đầu tạo
ra và xác định hoạt tính protein tái tổ hợp msIL-33R:Fc hIgG1 sử dụng hệ thống
14

biểu hiện tế bào HEK293 (Human Embryo Kidney). Bản chất của protein tái tổ hợp
này là vùng ngoại bào của thụ thể IL-33 chuột có mang vùng Fc của IgG1 người ở
đầu C. Nếu được biểu hiện thành công protein này sẽ tồn tại ở dạng dimer gồm 2
phân tử liên kết với nhau thông qua cầu nối disulfide ở vùng Fc IgG1. Cấu trúc dimer
này giúp msIL-33R:Fc hIgG1 tương tác tốt và bắt các phân tử IL-33 tự do ở dịch
ngoại bào, từ đó hạn chế sự tác động của cytokine này lên tế bào đích thông qua thụ
thể của nó trên bề mặt tế bào. Kết quả là giảm sự sản xuất các cytokine gây viêm từ
các tế bào đích của IL-33 như bạch cầu hạt ưa kiềm, bạch cầu hạt ưa acid, tương bào,
tế bào giết tự nhiên và lympho bào Th2. Bằng cách này, msIL-33R:Fc hIgG1 có thể
làm giảm tác động có hại của IL-33 giúp cải thiện tình trạng các bệnh viêm tự miễn
và dị ứng. Mô hình hoạt động của msIL-33R:Fc hIgG1 được tóm tắt ở Hình 1.5.













Hình 1.5. Mô hình ức chế IL-33 của msIL-33R:Fc hIgG1
1.5. Sơ lược về các dược phẩm ức chế hoạt động cytokine dựa trên nguyên tắc
tương tác cạnh tranh
Tới nay, đã có 5 loại biệt dược có bản chất là một vùng protein có hoạt tính
gắn với vùng Fc IgG1 được sử dụng điều trị bệnh trên người. Các biệt dược này
được trình bày ở Bảng 1.1.
msIL-33R: Fc hIgG1
15

Bảng 1.1. Các biệt dược có bản chất là protein lai mang vùng Fc IgG1
TT

Tên biệt dược –
Hãng sản xuất
Bản chất Điều trị bệnh Cơ chế hoạt động
1
Amevive
(alefacept) –
Biogen Idec
LFA-3: Fc
IgG1
Vảy nến mãn tính
LFA-3:Fc IgG1 tương
tác với CD2 trên tế bào
T, ngăn không cho tế bào
T bị hoạt hóa do tiếp xúc
với tế bào trình diện
kháng nguyên (APC)
biểu hiện LFA-3 trên bề

m

t

[
32
]

2
Arcalyst
(rilonacept) –
Regen-eron
sIL1RAcP-
sIL1R: Fc
IgG1
Hội chứng tự viêm do
nhiệt độ thấp có tính
gia đình, hội chứng
Muckle-Wells và
bệnh viêm đa hệ
thống khởi phát ở trẻ
sơ sinh
sIL1RAcP-sIL1R:Fc
IgG1 bắt lấy IL-1β tự do,
vốn được sản xuất quá
mức ở các bệnh được đề
cập, qua đó ngăn không
cho cytokine này tác
động lên tế bào đích nên
hạn chế được tác động

gây viêm của IL-1β [70]
3
Enbrel
(Etanercept) –
Amgen và
Wyeth
sTNFR: Fc
IgG1
Viêm thấp khớp, vảy
nến và xơ cứng cột
sống
sTNFR:Fc IgG1 bắt lấy
TNF-α/β tự do, vốn
được sản xuất quá mức ở
các bệnh được đề cập,
qua đó ngăn không cho
cytokine này tác động
lên tế bào đích nên hạn
chế được tác động gây
viêm c

a TNF
-
α/β

[
78
]

4

Nplate
(romiplostim) –
Amgen
TPO: Fc
IgG1
Xuất huyết do thiếu
tiểu cầu
TPO:Fc IgG1 tạo phức
hợp với thụ thể TPO
(thrombopoietin) trên
màng tế bào
megakaryocyte ở tủy
xương làm gia tăng
lượng tiểu cầu lưu thông
trong máu giúp cải thiện
tình trạng xuất huyết [56]

5
Orencia
(abatacept) –
Bristol-Myers
Squibb
sCTLA-4: Fc
IgG1
Viêm thấp khớp ít
đáp ứng với thuốc
kháng TNF-α
sCTLA-4:Fc IgG1 gắn
lên protein B7 trên tế bào
APC ngăn không cho B7

tương tác với CD28 trên
tế bào T từ đó hạn chế sự
hoạt hóa tế bào T bởi
APC [
14
]

×