Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

GIÁO TRÌNH MARKETING NÔNG NGHIỆP - CHƯƠNG 9 MARKETING MỘT SỐ HÀNG HÓA NÔNG SANRCHUR YẾU CỦA VIỆT NAM docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 47 trang )

Marketing nông nghiệp

244

Chơng IX
Marketing một số hàng hoá
nông sản chủ u cđa ViƯt Nam
I.

Marketing kinh doanh lóa g¹o

1.

Mét v i nét chính về sản xuất, tiêu thụ v thị trờng quốc tế về
lúa gạo

1.1.

Về sản xuất v tiêu thụ lúa gạo trên Thế giới

Lúa gạo l lơng thực chính của trên một nửa dân số Thế giới. Trên phạm vi
to n cầu cây lúa đợc trồng trên 150 triệu ha, nghĩa l hơn 10% của to n bộ
đất canh tác. Theo dự báo của FAO, năm 2003 tổng sản lợng lúa gạo trên
Thế giới đạt khoảng trên 400 triệu tấn thãc. Theo sè liƯu cđa IRRI (1995)
95% lóa g¹o ThÕ giới đều đợc gieo trồng ở các nớc kém phát triĨn v ®
cung cÊp 55% - 80% sè calo m ngời ta đ tiêu thụ. Lúa gạo l một trong
những nguồn năng lợng v protein rẻ nhất của họ. Đa số lúa gạo đợc tiêu
thụ ở dạng hạt gạo xát trắng. Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ sản
lợng gạo Thế giới năm 2009 đạt khoảng 429 triệu tấn. Giai đoạn 1989 2009 sản lợng gạo tăng 2,7% / năm, trong khi giai đoạn 1989 - 1999 tăng
1,4% / năm. Năng suất lúa ớc tính tăng 2,1% / năm giai đoạn 1999 - 2009.
ở Châu á nhiệt đới v cận nhiệt đới nơi m lúa gạo l lơng thực chủ


yếu, dân số có thể tăng 58% trong khoảng 35 năm tới. Ngời ta dự báo rằng
nhu cầu về lúa gạo Thế giới v o năm 2025 l 758 triệu tấn nghĩa l tăng
70% so với việc tiêu thụ lúa gạo hiện nay.
ở Nam á nhu cầu về lúa gạo cũng sẽ tăng gấp đôi trong khoảng 40
năm tới.

Tr ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nơng nghi p …………………244


Marketing nông nghiệp

245

Do đó, việc sản xuất lúa gạo cần phải tăng cao hơn trong các thập kỷ
tới của thế kỷ 21, không những để dùng l m lơng thực cho ngời, thức ăn
cho chăn nuôi m còn để phục vụ cho những mục đích khác.
1.2.

Thơng mại lúa gạo v thị trờng quốc tế về lúa gạo

Thơng mại lúa gạo quốc tế chỉ v o khoảng gần 5% sản lợng lúa gạo Thế
giới. Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ thơng mại gạo trên to n cầu sẽ
đạt khoảng 26,7 triệu tấn v o năm 2009, tăng hơn 6% so với năm kỷ lục
1998.
Ba nớc xuất khẩu gạo quan trọng trên Thế giới xếp theo thứ tự: Thái
Lan, Việt Nam v Mü. Mét sè n−íc kh¸c cịng cã xt khẩu gạo nh ấn Độ,
Pakixtan, Uruguay, úc, Miến Điện nhng thị phần không lớn.
Nhìn chung đại bộ phận các nớc ®Ịu kh«ng thĨ phơ thc v o viƯc
nhËp khÈu ®Ĩ thoả m n nhu cầu của nhân dân nớc họ. Thị trờng gạo Thế
giới rất nhỏ hẹp v số lợng gạo dự trữ không lớn. Do vậy, một mục tiêu

quan trọng trong chính sách của hầu hết các nớc m lơng thực phụ thuộc
v o lúa gạo l tự sản xuất để đáp ứng nhu cầu.
Tuy nhiên, do nhiều lý do, theo dự báo, các quốc gia Châu á vẫn tiếp
tục l các nớc nhập khẩu gạo nhiều nhất, chiếm gần 50% tổng lợng nhập
to n cầu. Trong đó, Philipin v Indonesia sẽ tăng nhập khẩu. Do nhiều nớc
Châu Phi giảm h ng r o thuế quan nên nhập khẩu gạo cũng sẽ tăng. Bên
cạnh đó nhu cầu gạo/đầu ngời có xu hớng giảm ở một số nớc Châu á do
có thu nhập tăng nhanh. Nhu cầu gạo có phẩm chất thấp sẽ giảm nếu không
có đột biến về thiên tai. Tuy nhiên nhu cầu gạo phẩm chất thấp cho chăn
nuôi sẽ tăng lên.
Thị trờng gạo Thế giới đòi hỏi 6 loại gạo cơ bản sau đây:
-

Gạo hạt d i chất lợng cao.

-

Gạo hạt d i chất lợng trung bình.

Tr ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nơng nghi p …………………245


Marketing nông nghiệp

-

Gạo hạt ngắn.

-


Gạo đồ (Parboiled Rice).

-

Gạo thơm.

-

246

Gạo nếp.

Mỗi loại gạo nh thế phù hợp với nhu cầu của một số thị trờng nhất
định.
Gạo hạt d i chất lợng cao đợc ngời tiêu dùng ở Châu Âu v Trung
Đông a thích.
Gạo hạt d i chất lợng trung bình chủ yếu đợc tiêu thụ ở thị trờng
Châu á v đặc biệt ở tiểu lục địa ấn Độ.
Gạo hạt ngắn đợc buôn bán ở các khu vực ôn đới có yêu cầu đặc
biệt.
Gạo đồ có chất lợng cao đợc tiêu thụ ở Trung Đông v Châu Phi.
Gạo đồ có chất lợng thấp đợc tiêu thụ ở các thị trờng đặc biệt ở
Châu á v Châu Phi.
Gạo thơm chủ yếu tiêu thụ ở thị trờng Trung Đông.
Gạo nếp đợc a chuộng ở thị trờng L o v một số nớc Châu á.
Chất lợng gạo tuỳ thuộc v o thị hiếu v tập quán ẩm thực của ngời
tiêu dùng. Ngời tiêu dùng Nhật Bản rất thích loại gạo Japonica hạt ngắn
vừa mới chế biến v đợc xay xát kỹ, có cơm dẻo, dính v vị ngon. Ngời
tiêu dùng Thái Lan lại thích loại gạo Indica hạt d i đ đợc bảo quản lâu
(gạo cũ) v xay xát kỹ, cơm phải rời v có vị ngon. ở Trung Đông ngời ta

thích gạo hạt d i xát kỹ với mùi rất thơm, họ cho rằng gạo không có mùi
thơm đặc trng nh thức ăn không có muối. Ngời tiêu dùng Châu Âu thích
gạo hạt d i không có mùi thơm, đối với họ bất kỳ mét mïi th¬m n o trong

Trư ng ð i h c Nơng nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nông nghi p …………………246


Marketing nông nghiệp

247

gạo đều l dấu hiệu của sự h hỏng, lây nhiễm, với họ th không có gạo còn
hơn mua phải gạo có mùi thơm.
Ngời tiêu dùng Hoa Kỳ sẽ chỉ trả một nửa tiền đối với loại gạo xát
có lẫn các hạt có vết m u đỏ. Ngợc lại ngời tiêu dùng Tây Phi sẽ trả giá
cao hơn cho loại gạo xát kỹ có đa số hạt đỏ. Ngời tiêu dùng Bangladesh
rất thích gạo đồ. Ngợc lại ngời tiêu dùng Mỹ Latinh thích gạo lật, họ cho
rằng ăn gạo đồ giống nh ăn cao suvv.
Từ những tập quán v thị hiếu khác nhau n y của ngời tiêu dùng trên
Thế giới, ngời l m Marketing lúa gạo phải nắm bắt v định hớng xuất
khẩu gạo cho phù hợp với nhu cầu cụ thể của thị trờng.
Nhìn chung đa số ngời tiêu dùng trên Thế giới đều thích gạo hạt d i.
Điều n y có một ý nghĩa quan trọng trong phơng hớng sản xuất v quản
lý chất lợng gạo xuất khẩu của nớc ta.
1.3.

Giá gạo trên thị trờng trên Thế giới

Trên thực tế có rất nhiều loại gạo khác nhau của các nớc xuất khẩu gạo
trên thị trờng Thế giới. Tơng ứng với mỗi loại gạo hình th nh những mức

giá cụ thể.
Để nghiên cứu giá gạo quốc tế thờng ngời ta lấy giá gạo xuất khẩu
Thái Lan l m đại diện cho giá gạo thị trờng Thế giới.
Theo nghiên cứu của nhiều nh kinh tế, giá gạo trên thị trờng Thế
giới có một số đặc điểm sau:
-

Giá có xu hớng không ổn định: Ví dụ giá gạo 5% tấm của Thái
Lan, năm 1997 l

352USD/tấn; đến năm 2002 chỉ còn

317,4USD/tấn. Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ cho đến
năm 2009 giá gạo 5% tấm của Thái Lan có thể l 371,4USD/tấn.
-

Chỉ số giá gạo chất lợng cao v thấp có sự thay đổi: Từ nhiều
năm nay. Xem xÐt trong mét thêi gian d i cho thÊy gi¸ cđa

Trư ng ð i h c Nơng nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nơng nghi p …………………247


Marketing nông nghiệp

248

nhóm gạo chất lợng cao nhìn chung ít biến động hơn v thờng
ổn định ở mức cao hơn nhóm gạo chất lợng thấp.
-


Giá gạo có sự chênh lệch rõ rệt giữa các cấp loại gạo cụ thể.

-

Giá gạo thơm đặc sản cao hơn giá gạo đại tr : Gạo thơm đặc
sản của Thái Lan l gạo Khao Dawk Mali (hay Jasmine)
thờng đợc khách h ng mến mộ. Trong cùng thời gian giao
dịch giá gạo thơm đặc sản thờng cao gấp 3 lần so với gạo
thờng.
Do giá hơn hẳn giá gạo đại tr , Thái Lan đang chú trọng xuất
gạo đặc sản, có năm đ đạt kim ngạch trên 400 triƯu USD.
Mét sè n−íc nh− Ên §é, Pakistan cịng đi theo hớng n y.

-

Có sự khác biệt giữa giá gạo của các nớc xuất khẩu: Theo công
bố của FAO, ở một thời điểm giá gạo của Mỹ (loại hạt d i 2,4%
tấm) cao hơn giá gạo Thái Lan (loại 100B) từ 54 123USD/tấn.
Bên cạnh đó, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan lại cao hơn gạo
cùng loại của một số nớc xuất khẩu khác nh ấn Độ, Việt Nam
do chất lợng v nhiều yếu tố khác chi phối.

Những nhân tố ảnh hởng đến giá gạo xuất khẩu, thờng do quan hệ
cung cầu về gạo chi phối; do ảnh hởng của điều kiện tự nhiên, của thời tiết
v khí hậu; do mùa vụ; do nhân tố chính trị x hội; do khả năng ngoại tệ
của các nớc nhập khẩu gạo ngo i ra còn do sự tác động của tình hình viện
trợ lơng thực của cộng đồng quốc tế v ảnh hởng của thị trờng lúa mì.

2.


Marketing kinh doanh lúa gạo ở Việt Nam

2.1.

Về sản xuất

Sản lợng: Sản lợng lúa tăng liên tục. Năm 1989 đạt 18,9 triệu tấn; năm
1999 đạt 31,4 triệu tấn; năm 2000 đạt 32,5 triÖu tÊn. Nh− vËy trong suèt thêi
Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nơng nghi p …………………248


Marketing nông nghiệp

249

kỳ 1989 2000 tốc độ tăng trung bình h ng năm về số lợng lúa đạt 5,5%.
Đa mức tăng lơng thực tính trên đầu ngời tăng từ 310kg/ngời/năm thời
kỳ 1986 1990 lên 415kg thời kỳ 1996 2000.
Diện tích: Xu hớng tăng diện tích lúa cũng diễn ra liên tục qua các
năm. Nhìn tổng thể trên phạm vi cả nớc trong thời kỳ 1989 2000 diện
tích lúa đ tăng từ 5,8 triệu ha lên gần 7,7 triệu ha, tức l tăng gần 30%,
trung bình h ng năm diện tích lúa tăng 2,6%, chủ yếu l do tăng vụ, chuyển
dịch cơ cấu mùa vụ ở Đồng Bằng Sông Cửu Long v Đồng Bằng Sông
Hồng.
Năng suất: Năng st lóa cđa ViƯt Nam thêi kú 1999 – 2000 tăng
32% nhờ ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật trong đó có tiến bộ
giống. Tuy nhiên, tiềm năng năng suất còn lớn vì còn thấp so với nhiều nớc
trong khu vực. Năm 2000 năng suất lúa của Việt Nam đạt gần 42,5
tạ/ha/năm; trong khi đó H n Quốc ®¹t 61 t¹/ha; Trung Quèc ®¹t 60 t¹/ha;
Indonesia ®¹t 45 tạ/ha.

Nhờ tăng cờng thâm canh v chuyển đổi sâu sắc về cơ cấu mùa vụ
đảm bảo cho diện tích, năng suất, sản lợng tăng vững chắc, Việt Nam đ
trở th nh một trong những nớc có vị trí quan trọng trong sản xuất lúa gạo
của Thế giới đứng thứ 2 trong xuất khẩu gạo sau Thái Lan.
2.2.

Marketing xuất khẩu gạo của Việt Nam

2.2.1. Số lợng v kim nghạch xuất khẩu gạo
Kể từ năm 1989 Việt Nam từ một nớc phải nhập khẩu gạo đ trở th nh
nớc xuất khẩu gạo. Trong thêi kú tõ 1989 – 2000 g¹o xuÊt khÈu của Việt
Nam qua đờng chính ngạch đạt khoảng 30,2 triệu tấn với kim ngạch đạt
gần 7,7 tỷ USD.
-

Về thị phần: Trung bình trong những năm qua gạo Việt Nam
chiếm gần 13% tổng lợng gạo xuất khẩu của Thế giới.

Tr ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nơng nghi p …………………249


Marketing nông nghiệp

-

250

Về tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc: Riêng
gạo xuất khẩu chiếm 11% - 12% tổng kim ngạch xuất khẩu,
đứng thứ 2 sau dầu thô.


-

Nhìn tổng thể xuất khẩu gạo Việt Nam: Năm 2000 so với năm
1989 gấp 2,4 lần về số lợng v 2,1lần về giá trị. Nh vậy, trong
thời kỳ 1989 2000 xuất khẩu gạo tăng trung bình 16,5%/năm
(gấp 3 lần tốc độ tăng sản xuất) v 21,7%/năm (gấp 4 lần sản
xuất). Kết quả xuất khẩu gạo của Việt Nam đợc minh hoạ ở
hình sau:
Triệu USD

Triệu tấn

1200

5
Lợng gạo
xuất khẩu

4.5
4

1000

Kim ngạch

3.5

800


3

600

2.5
2

400

1.5
1

200

0.5

0

0
1989

1990

1995

1996

1997

1998


1999

2000

2001

2002

Nguồn: Niên giám thống kê các năm
Hình 9.1. Số lợng v kim ng¹ch

xt khÈu g¹o cđa ViƯt Nam tõ 1989 – 2002
2.2.2. Chất lợng v chủng loại gạo xuất khẩu
-

Về chất lợng: Chất lợng gạo bao gồm nhiều tiêu thức khác
nhau nh hình dáng, kích cỡ hạt gạo, mùi vị, m u sắc, thuỷ
phần, tỷ lệ tạp chất, tỷ lệ hạt bạc bơng..., nh−ng tû lƯ tÊm cã ý

Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nơng nghi p …………………250


Marketing nông nghiệp

251

nghĩa quan trọng. Trong nhiều năm qua gạo Việt Nam ng y
c ng đợc chú ý về chất lợng.
Ngo i việc giảm tỷ lệ tấm, gạo Việt Nam còn có những tiến bộ

khác nh giảm tỷ lệ hạt hẩm, hạt đỏ v sọc đỏ, tỷ lệ hạt bạc
bụng hình dáng v kích cỡ, mùi vị tự nhiên có sự cải thiện.
Tuy nhiên so với gạo chất lợng cao v ngay cả gạo chất lợng
trung bình của nhiều nớc, gạo của ta còn phải chú ý nhiều trong
nâng cao chất lợng.
-

Về chủng loại: Trên thực tế chất lợng gạo liên quan đến nhiều
yếu tố từ sản xuất đến thu hoạch bảo quản, chế biến trong đó
giống lúa hay chủng lo¹i lóa gieo trång cã ý nghÜa quan träng.
Trong th nh công của sản xuất lơng thực của Việt Nam có vai
trò của ứng dụng các giống mới của viện nghiên cứu lúa quốc tế
IRRI, các viện nghiên cứu trong nớc của các giống nhập nội.
Tuy nhiên trong khoảng 70 giống lúa phổ biến hiện nay không
phải giống n o cũng đáp ứng chất lợng xuất khẩu.
Trong số chủng loại gạo xuất khẩu chủ yếu vẫn l gạo tẻ hạt d i
đợc canh tác hầu hết ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Gạo đặc
sản truyền thống cha đợc chú ý phát triển. Gần đây mới bớc
đầu xuất gạo Tám thơm ở miền Bắc, gạo N ng Hơng, Chợ Đ o
ở miền Nam nhng với số lợng quá ít, không đều qua các năm.

2.2.3. Thị trờng v giá cả xuất khẩu gạo của Việt Nam
-

Thị trờng xuất khẩu gạo của Việt Nam: Việt Nam sau gần nửa
thế kỷ vắng bóng trên thị trờng gạo Thế giới đ trở lại với t

Tr ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nơng nghi p …………………251



Marketing nông nghiệp

252

cách l nớc xuất khẩu thứ 2 kể từ năm 1997. Chính vì vậy thời
gian đầu gặp không ít khó khăn vì nhiều thị trờng đ l thị
trờng trun thèng cđa Th¸i Lan v mét sè n−íc kh¸c. Tuy
nhiên, bằng nhiều nỗ lực thị trờng xuất khẩu gạo của Việt Nam
cũng dần đợc mở rộng.
Trong những năm qua, Châu á luôn l thị trờng chính của xuất
khẩu gạo của Việt Nam. Lợng gạo xuất sang các nớc Châu á
thờng chiếm trên 50% tổng số gạo xuất khẩu. Các nớc nhập
khẩu gạo Việt Nam gồm: Indonesia, Philipin, Singapore,
HongKong. Các nớc Trung Đông nh Iran, Irắc cũng l thị
trờng lớn thờng chiếm 30% tổng lợng gạo xuất khẩu. Châu
Phi hiện nhập khẩu cha nhiều nhng l thị trờng tiềm năng.
Các nớc Châu Âu, Châu Mỹ cũng l thị trờng nhập khẩu gạo
của Việt Nam đặc biệt loại gạo chất lợng cao.
-

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam: Giá cả gạo trên thị trờng Thế
giới mấy năm gần đây rất mất ổn định v có xu hớng giảm.
Trong bối cảnh đó giá gạo xuất khẩu của Việt Nam cũng chịu
chung số phận.
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam thờng thấp hơn giá gạo cùng
loại của Thái Lan. Tuy nhiên khoảng cách chênh lệch ng y c ng
đợc thu hẹp. Nếu gạo 5% tấm của Việt Nam năm 1990 bán
đợc 212USD/tấn của Thái Lan bán đợc 275USD/tấn, chênh
lệch 63USD/tấn thì đến năm 2000 các con số tơng ứng l 190,
204 v 14.


2.2.4. Tổ chức phân phối v đầu mối xuất khẩu gạo

Tr ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nơng nghi p …………………252


Marketing nông nghiệp

253

Tổ chức kênh phân phối gạo xuất khẩu trong nớc: Thực tế ở Việt Nam,
kênh phân phối gạo xt khÈu th−êng bao gåm c¸c tỉ chøc, tËp thĨ v cá
nhân tham gia v o việc đa sản phẩm gạo từ ngời sản xuất đến cảng xuất
khẩu gạo của Việt Nam (nh cảng xuất khẩu gạo S i Gòn, Cần Thơ, Hải
Phòng).
-

Ngời sản xuất bao gồm bốn loại chủ thể điển hình l : Hộ nông
dân (ở Đồng Bằng S«ng Cưu Long quy m« th−êng tõ 1 - 10ha,
sè nhân khẩu 5 - 7 ngời); các trang trại (điển hình nh ấp Tân
Bình - An Giang); hợp tác x ; nông trờng (điển hình nh nông
trờng Sông Hậu - Cần Thơ, quy mô 6981ha).
Hộ nông dân l chủ thể chủ yếu đóng vai trò to lớn trong xuất
khẩu gạo.

-

T thơng: Đóng vai trò chủ yếu trong khâu lu thông đa gạo
từ ngời sản xuất đến các doanh nghiệp xuất khẩu. Tới nay có
khoảng 95% khối lợng thóc gạo lu thông cho xuất khẩu do t

thơng đảm nhiệm. Lực lợng t thơng một mặt thúc đẩy tích
cực lu thông phân phối gạo nhng mặt khác cũng dẫn đến tình
trạng ép cấp ép giá đối với nông dân.

-

Cơ sở xay xát: Cơ sở xay xát gồm các nh máy thuộc Nh nớc
có công suất lớn, kỹ thuật hiện đại v những cơ sở xay xát nhỏ
thuộc địa phơng hoặc t nhân. Hiện nay tổng công suất xay xát
cả nớc đạt khoảng 15 triệu tấn/năm, về cơ bản đáp ứng đợc
yêu cầu tiêu dùng trong nớc v xuất khẩu. Trong đó quốc
doanh chiÕm 1/3, chđ u ë MiỊn Nam v −u tiªn cho xay xát
xuất khẩu. Bắt đầu từ năm 1994 ta đ chế biến đợc gạo chất
lợng cao hạt d i tû lÖ tÊm 5% cho xuÊt khÈu.

Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nơng nghi p …………………253


Marketing nông nghiệp

-

254

Kho chứa: Tổng kho chứa lơng thực trong nớc đạt khoảng 2,8
triệu tấn, do quốc doanh lơng thực quản lý, trong đó 50% l
kho kiên cố còn lại l bán kiên cố. Hiệu suất sử dụng kho thấp,
thờng chỉ đạt 30% tổng dung tích. Trong khi đó lực lợng t
thơng lại chủ yếu sử dụng kho gia đình, điều kiện kỹ thuật thấp
cũng ảnh hởng đến chất lợng gạo.

Nhìn chung so với Thái Lan chúng ta cha có sự phối hợp tối u
giữa sản xuất - lu thông - chÕ biÕn - kho t ng - c¶ng khÈu do đó
chất lợng gạo không ổn định, chi phí lu thông cao, thời gian
giao h ng chậm l m giảm khả năng cạnh tranh xuất khẩu.

Đầu mối xuất khẩu gạo: Nhiều năm qua, đầu mối xuất khẩu gạo l
một điểm “nãng” trong xt khÈu g¹o. NhiỊu doanh nghiƯp Nh n−íc tìm
mọi cách để đợc trực tiếp xuất khẩu gạo. Nhiều hoạt động tranh mua tranh
bán trong nớc bị thơng nhân nớc ngo i lợi dụng ép cấp ép giá gây tổn
hại cho lợi ích quốc gia trong xuất khẩu gạo. Chính phủ đ nhiều lần can
thiệp tổ chức sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp Nh nớc. Năm 1995 th nh
lập hai tổng công ty lơng thực Trung ơng l Tổng Công ty Lơng thực
miền Bắc gồm các công ty lơng thực từ Thừa Thiên Huế trở ra v Tổng
Công ty Lơng thực Miền Nam gồm tất cả các công ty lơng thực từ Đ
Nẵng trở v o. Năm 1996 to n quốc còn 15 đầu mối xuất khẩu gạo.
Căn cứ v o diễn biến mới v những đòi hỏi khách quan mới cả trong
v ngo i nớc bớc sang năm 2001, Chính phủ cho phép các th nh phần
kinh tế khác nhau đợc tham gia xuất khẩu gạo, b i bỏ cơ chế hạn ngạch v
đầu mối trong xuất khẩu gạo tạo môi trờng kinh doanh thông thoáng hơn
theo xu hớng thơng mại hoá hiện nay.
Rõ r ng trong thực hiện chủ trơng n y lại có thêm những việc cần
l m nhằm tăng cờng hoạt động xuất khẩu gạo đạt hiệu quả, tăng khả năng
cạnh tranh quốc tế giữ vững v phát triển đợc thị trờng xuất khẩu g¹o.

Trư ng ð i h c Nơng nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nơng nghi p …………………254


Marketing nông nghiệp

2.3.


255

Marketing lúa gạo tại thị trờng trong nớc

2.3.1. Một số đặc điểm chủ yếu trong Marketing lúa gạo tại thị trờng Việt
Nam
Marketing lúa gạo tại thị trờng Việt Nam đợc đặt trong mối quan hệ thực
hiện mục tiêu chiến lợc an ninh lơng thực quốc gia.
An ninh lơng thực l sự đảm bảo bình ổn việc cung cấp đầy đủ lơng
thực cho tất cả mọi ngời ở mọi nơi trong mọi lúc nhằm đảm bảo nhu cầu
dinh dỡng để sống v l m việc.
Lơng thực ở đây trớc hết l lúa gạo, rồi đến các loại ngũ cốc khác
ngo i ra còn bao gồm các loại thực phẩm gi u Protein khác. Việc cung cấp
đầy đủ lơng thực vừa phải đảm bảo số lợng vừa phải đặc biệt chú ý về
chất lợng theo nhu cầu ng y c ng cao của x hội.
An ninh lơng thực đợc thể hiện ở mức lơng thực bình quân đầu
ngời h ng năm trên phạm vi to n quốc ngo i ra còn phải thể hiện ở khả
năng điều ho trong hệ thống phân phối cho các vùng sâu, vùng xa, vùng
thiếu lơng thực.
An ninh lơng thực còn liên quan đến t i chính (sức mua) của từng
gia đình không tự sản xuất đủ lơng thực hoặc không sản xuất lơng thực.
Thực tế cho thấy ngay cả khi cả nớc lơng thực bình quân đạt trên 350kg
một ngời, xuất khẩu trên 3 triệu tấn gạo nhng nhiều gia đình vẫn thiếu ăn
đặc biệt trong thời kỳ thiên tai, giáp hạt.
An ninh lơng thực quốc gia phải đảm bảo 4 mục tiêu cơ bản:
-

Thứ nhất: Sẵn s ng đảm bảo đủ lơng thực để cung cấp. ở Việt
Nam mục tiêu n y đợc thực hiện bằng cách phát triển sản xuất

trong nớc v th nh lập hệ thống dự trữ lu thông lơng thực
quốc gia.

-

Thứ hai: ổn định tốt việc phân phối lơng thùc.

Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nơng nghi p …………………255


Marketing nông nghiệp

-

256

Thứ ba: Đảm bảo cho mọi ngời có khả năng mua đủ lơng thực
(tính tiếp cận).

-

Thứ t: Đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, an to n sức khoẻ v dinh
dỡng.
Nh vậy cả 4 mục tiêu trên thâu tóm to n bộ hoạt động
Marketing lúa gạo theo nghĩa đầy đủ từ sản xuất lu thông
chế biến - dự trữ - phân phối v tiêu dùng.

Sản xuất v tiêu dùng lúa gạo tăng nhng phân bố không đều theo
các vùng v theo các loại hộ gia đình.
Sản xuất lúa nớc ta trải d i trên 7 vùng sinh thái từ Bắc xuống Nam.

Gồm: Vùng Trung du miền núi phía Bắc; vùng Đồng Bằng Sông Hồng;
vùng khu 4 cũ; vùng Duyên hải Nam Trung Bộ; vùng Tây Nguyên; vùng
Đông Nam Bộ; vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tuy nhiên trong 7 vùng
sản xuất thì vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long năm 2000 đ chiếm 51,3% về
sản lợng, 51,4% về diện tích trong khi đó dân số l 21,1%. Kế đến l vùng
Đồng Bằng Sông Hồng chiếm 20,3% về sản lợng, 15,8% về diện tích. Nh
vậy chỉ 2 vùng trên đ chiếm 72% tổng sản lợng lúa to n quốc, các vùng
còn lại chỉ chiếm 28%.
Ngo i ra cách tiêu dùng v tiếp cận lơng thực của dân c ở các vùng
sinh thái cũng khác nhau, các loại hộ có mức sống khác nhau, dân c th nh
thị v dân c nông thôn cũng tiêu dùng lơng thực đặc biệt l lúa gạo rất
khác nhau về số lợng, chất lợng.
Hệ thống phân phối lơng thực trong nớc đ thay đổi cơ bản từ độc
quyền sang tự do kinh doanh nhng có sự tham giam điều tiết cung cầu của
Nh nớc.
Kể từ năm 1989 hệ thống lu thông phân phối lơng thực đ có sự
thay đổi cơ bản. Tình trạng quốc doanh độc quyền phân phối lơng thực

Tr ng i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nơng nghi p …………………256


Marketing nông nghiệp

257

không còn nữa chuyển sang cơ chế tự do hoá kinh doanh lơng thực cùng
với các doanh nghiệp Nh nớc.
Các doanh nghiệp t nhân, ngời buôn bán lu động v thơng
nghiệp gia đình ở các l ng x đều đợc phép kinh doanh lơng thực. Nh
nớc đảm bảo nguyên tắc bình đẳng trong kinh doanh, khuyến khích mọi

th nh phần đợc hoạt động, đợc vay vốn.
Cơ chế giá cả lơng thực vận động theo quan hệ cung - cầu của thị
trờng. Nh nớc không dùng biện pháp h nh chính áp đặt giá cả nhng
thông qua các biện pháp kinh tế (lập kho dự trữ quốc gia, quỹ dự trữ lu
thông, dùng t i chính thu mua) để điều tiết cung cầu đảm bảo giá cả có
lợi cho cả ngời sản xuất v ngời tiêu dùng.
2.3.2. Tiêu thụ gạo, chất lợng v chủng loại
Tình hình tiêu thụ gạo ở các thị trờng trong nớc.
Xem xét tổng thể trên cả nớc tình hình tiêu thụ gạo ở Việt Nam giai
đoạn 1985 đến năm 2000 đợc trình b y ở bảng sau.
Bảng 9.1. Tình hình tiêu thụ gạo của Việt Nam giai đoạn 1985 - 2000
Năm

Đơn vị tính

1985

1990

1995

2000

Ng n tấn

9.770

10.629

13.812


17.986

2. Nhập (+), xuất (-)



+277

-1.624

-2.150

-3.500

3. Tiêu dùng



9.048

9.086

11.847

14.486

Ng n ngời

59.872


66.017

71.995

77.686

Kg/ngời/năm

131

138

165

186

Hạng mục
1. Sản xuất ( )

4. Dân số
5. Bình quân

( ): Sản xuất đợc tính bằng tổng số lợng thu hoạch trừ 15% hao hụt,
thóc giống, TAGS, chế biến khác từ gạo rồi nhân với tỷ lệ gạo 65%.
Nguồn: TS Nguyễn Trung V n. Lúa gạo Việt Nam trớc thiên niên kỷ mới.
Hớng xuất khẩu. Nh xuất bản Chính trị quốc gia 2001.

Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nơng nghi p …………………257



Marketing nông nghiệp

258

Qua bảng trên cho thấy:
Về sản xuất v tiêu dùng lúa gạo có thể thấy ở cấp quốc gia lúa gạo
cơ bản đ đáp ứng đợc cho nhu cầu tiêu dùng.
Tuy nhiên trên thực tế trong dân c còn trên 10% số hộ nghèo đói,
mức tiêu dùng lơng thực dới 1800Kcalo đợc phân bổ chủ yếu ở nông
thôn (trên 81%) trong đó Đồng Bằng Sông Cửu Long 22%, Đồng Bằng Sông
Hồng 20%.
Thị trờng tiêu thụ gạo chủ yếu l ở các th nh phố, các trung tâm đô
thị lớn v những vùng còn thiếu lơng thực.
Nguồn cung ứng chủ yếu l các vùng sản xuất lơng thực cận kề với
bán kính khoảng 100km v vận chuyển h ng năm khoảng 0,5 triệu tấn từ
Miền Nam ra Miền Bắc để điều ho cung cầu.
Về chất lợng.
Ngời Việt Nam quan niệm gạo l lơng thực chủ yếu. Quanh năm
đợc ăn cơm không phải độn ngô, khoai, sắn l biểu hiện của sự no đủ. Chất
lợng gạo tiêu dùng đợc chia theo cấp độ qua cảm nhận phù hợp với thói
quen tiêu dùng. Nói chung gồm 4 loại: Gạo đặc sản, gạo ngon, gạo thờng
v gạo không ngon. Nhìn chung h¹t g¹o d i, c ng trong, bãng, Ýt g y, Ýt b¹c
bơng, Ýt lÉn t¹p, c ng míi, khi nấu cơm có mùi thơm v dẻo có vị đậm c ng
đợc đánh giá cao về chất lợng.
Nhóm ngời tiêu dïng th nh thÞ hiƯn nay rÊt chó ý vỊ chất lợng gạo
v còn có thói quen đấu trộn các loại gạo để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng v
thói quen ăn uống của gia đình. Ngợc lại nhóm khách h ng thu nhËp thÊp
søc mua thÊp th−êng quan t©m nhiều đến giá cả hơn l chất lợng.


Tr ng i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nơng nghi p …………………258


Marketing nông nghiệp

259

Về chủng loại.
Do xu hớng tiêu dùng quan tâm nhiều đến chất lợng nên ng y nay
ngo i yếu tố năng suất ngời sản xuất còn rất chú trọng quan tâm đến chất
lợng các giống lúa với tiêu thức chủ yếu l bán đợc giá m năng suất lại
cao, vì vậy chủng loại gạo cũng thay đổi theo hớng phù hợp với nhu cầu thị
trờng trong nớc v xuất khẩu. Trong chủng loại gạo tiêu dùng thì nhóm
gạo đặc sản còn chiếm tỷ trọng nhỏ do giá cả tiêu dùng thờng cao hơn từ
1,5 2 lần gạo thờng nên tỷ trọng tiêu thụ thấp. Tỷ trọng loại gạo ngon
ng y c ng đợc tiêu dùng nhiều hơn ở các th nh thị. Tỷ trọng loại gạo
thờng v không ngon thờng đợc u chuộng ở vùng thiếu lơng thực.
Ngo i ra còn một tỷ trọng nhỏ gạo nếp cũng đợc tiêu dùng thờng xuyên
v đặc biệt trong các dịp lễ tết.
2.3.3. Giá cả lúa gạo
Lúa gạo l mặt h ng quan trọng của quốc gia nên giá cả lúa gạo không
những chỉ ngời sản xuất, ngời tiêu dùng quan tâm m còn đợc Chính phủ
đặc biệt chú ý sử dụng vai trò điều tiết của mình tham gia tác động đến quan
hệ cung cầu nhằm bình ổn giá cả. Xem xét một thời gian d i thấy giá cả lúa
gạo của Việt Nam có một số đặc điểm sau:
-

Trong 10 năm, từ năm 1991 đến năm 2000 giá thóc của ngời
nông dân bán ra có xu thế tăng với tốc độ bình quân trên
4%/năm, v sự biến động n y có vẻ mang lại lợi ích cho ngời

sản xuất. Tuy nhiên, đây chỉ l sự tăng giá trên danh nghÜa, xÐt
vỊ gi¸ thãc thùc tÕ (sau khi trõ đi tốc độ trợt giá của đồng tiền
Việt Nam) thì có xu hớng giảm xuống với tốc độ 3,1%/năm. Sự
biến động n y khiến nhiều hộ nông dân đ chuyển một số diện
tích lúa sang trồng cây trồng khác hay nuôi trồng thuỷ sản.

Tr ng i h c Nụng nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nơng nghi p …………………259


Marketing nông nghiệp

260

3000
Giá danh nghĩa
Giá thực tế

2500

V N D /kg

2000
1500
1000
500
0
1991

1992


1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000

Nguồn: Đặng Kim Sơn, Cây lúa Việt Nam thế kỷ XX, 2000,85 114
Hình 9.2. Giá thóc danh nghĩa v giá thực tế

-

Sự chênh lệch giữa giá cả lúa v giá gạo còn khá lớn v có xu
hớng tăng lên. Vì vậy giá gạo có tăng nhng thu nhập của
ngời trồng lúa vẫn không tăng, phần hởng lợi thờng rơi v o
các nh trung gian.

-

Nhìn chung giá thóc gạo phụ thuộc rÊt nhiỊu v o mïa vơ, v o
t×nh h×nh khÝ hậu thời tiết v đặc biệt phụ thuộc v o giá gạo xuất

khẩu v lợng gạo xuất khẩu.
Những khi xuất khẩu gặp khó khăn, sức ép về d thừa thóc gạo
trong nớc l mối quan tâm lớn của to n x hội. Trớc tình hình
đó Chính phủ đ áp dụng nhiỊu chÝnh s¸ch nh− chÝnh s¸ch gi¸
s n, chÝnh s¸ch hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp thu mua
lúa trong thời điểm mùa vụ, hỗ trợ vốn cho ngời trồng lúa để
giảm việc bán lúa ồ ạt, khuyến khích xuất khẩu, giảm thuế xuất
khẩu gạo. Mặc dầu vậy nhiều khi nông dân vẫn phải bán giá thấp
hơn giá s n 1500®/kg.

Trư ng ð i h c Nơng nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nơng nghi p …………………260


Marketing nông nghiệp

261

2.3.4. Phân phối thóc gạo tại thị trờng Việt Nam
Th nh phần tham gia: Lực lợng chính tham gia thị trờng lúa gạo ở Việt
Nam l ngời sản xuất, thơng gia, ngời xay xát v các công ty lơng thực
(các doanh nghiệp Nh nớc).
-

Ngời sản xuất bao gồm 4 loại chủ thể nh đ trình b y ở phần
trớc. Trong đó hộ nông dân l lực lợng chủ yÕu.

-

Th−¬ng gia: Th−¬ng gia chia th nh 3 nhãm.
Thø nhÊt: Ngời thu gom thờng l ngời địa phơng họ

có kiÕn thøc vỊ c¬ cÊu mïa vơ v trun thèng sản xuất của
nông dân địa phơng. Ngời thu gom l cầu nối trung gian
giữa nông dân v ngời bán buôn, ngời xay xát bằng cách
đầu t v o phơng tiện vận chuyển nh thuyền v xe tải.
Có 2 loại ngời thu gom: Thu gom lúa v thu gom gạo. Mặt
khác, ngời thu gom còn l cầu nối giữa ngời thu gom nhỏ
v ngời bán buôn nên còn có tên gọi thơng lái lúa,
thơng lái gạo.
Thứ hai: Ngời bán buôn l trung gian chÝnh gi÷a nh÷ng
ng−êi thu gom v nh÷ng ng−êi bán lẻ cũng nh giữa ngời
xay xát v doanh nghiệp Nh nớc. Mức độ hoạt động của
họ thờng rộng hơn ngời thu gom v ngời bán lẻ.
Thứ ba: Ngời bán lẻ gạo ở Việt Nam có trình độ chuyên
môn hoá rất cao. Khách h ng chính của họ l những ngời
tiêu dùng nhỏ lẻ. Hình thức hoạt động của họ thờng gồm
quầy h ng ở chợ, ở phố hoặc ở ngay tại nh . Bán nhiều loại
gạo, khối lợng nhiều ít khác nhau theo yêu cầu của ngời
tiêu dùng.

Tr ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nơng nghi p …………………261


Marketing nông nghiệp

262

Hầu hết các thơng gia tham gia phân phối gạo có chuyên
môn rất cao v sử dụng tới 80% thời gian v o hoạt động
buôn bán. Hầu hết ngời bán lẻ ở Đồng Bằng Sông Cửu
Long (98%) l phụ nữ.

-

Ngời xay xát: Dựa v o thiết bị hiện có, các nh máy xay xát
đợc chia th nh 3 loại: chuyên xay xát, chuyên đánh bóng v
chuyên xay xát - đánh bóng. Loại chuyên xay xát l những cơ sở
chỉ l m xay xát không có máy đánh bóng. Các cơ sở đánh bóng
gạo thô mua gạo lật từ các cơ sở xay xát rồi chế biến tiếp. Loại
cơ sở xay xát - đánh bóng l những cơ sở có công nghệ ho n
chỉnh có thể chế biến gạo cã chÊt l−ỵng cao th−êng phơc vơ cho
xt khÈu.
Dùa v o quy mô đợc chia th nh 3 nhóm: nhỏ, trung bình v
lớn. Cơ sở xay xát nhỏ có công suất nhỏ hơn 1 tấn thóc/ng y. Cơ
sở trung bình 1 10 tấn/ng y; cơ sở lớn trên 10 tấn/ng y.

-

Các công ty lơng thực (các doanh nghiệp Nh nớc): Các
doanh nghiệp Nh nớc l các công ty lơng thùc ë c¸c cÊp
hun, tØnh v vïng. C¸c doanh nghiƯp Nh nớc đều có công
nghệ hiện đại trong chế biến gạo nhằm phục vụ cho xuất khẩu.

Kênh phân phối: ở Việt Nam hình th nh 2 loại hình kênh: kênh phân
phối lúa v kênh phân phối gạo.
-

Kênh phân phối lúa xuất phát từ nông dân, thơng gia l khách
h ng chính của nông dân, các cơ sở xay xát cũng mua thóc từ
nông dân nhng số lợng không đáng kể. Nông dân v ngời thu
gom đều l ngời cung cấp thóc chính cho các bộ phận còn lại
của thị trờng. Về mặt n y giữa Đồng Bằng Sông Cửu Long v

Đồng Bằng Sông Hồng có sự khác nhau chút ít. ë §ång B»ng

Trư ng ð i h c Nơng nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nơng nghi p …………………262


Marketing nông nghiệp

263

Sông Cửu Long khách h ng chủ yếu của nông dân v ngời thu
gom l các cơ sở xay xát v doanh nghiệp Nh nớc. Ngợc lại,
ở Đồng Bằng Sông Hồng ngời thu gom v ngời bán buôn mới
l ngời cung chính cho các cơ sở xay xát.
-

Kênh thị trờng phân phối gạo có sự khác biệt giữa hai miền. ở
Đồng Bằng Sông Hồng phân phối gạo trực tiếp đến ngời tiêu
dùng. Còn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long hệ thống phân phối gạo
hớng chủ yếu v o doanh nghiệp Nh nớc phục vụ cho xuất
khẩu. Còn tiêu dùng trong nớc thì cả th nh phần t nhân v
doanh nghiệp Nh nớc cùng tham gia phân phối đến ngời tiêu
dùng.
Khu vực t nhân đóng vai trò rất quan trọng trong lu thông
buôn bán lúa gạo ở thị trờng nội địa. Tới 96% lợng lúa gạo
h ng hoá của nông dân bán cho thơng nhân, chỉ 2% bán cho
doanh nghiệp Nh nớc. Sự liên kết yếu giữa các doanh nghiệp
v ngời sản xuất cho thấy vai trò ổn định giá gạo của doanh
nghiệp Nh nớc còn rất hạn chế.
Thông tin về giá, về thị trờng cho ngời sản xuất chủ yếu đợc
cung cấp bởi các thơng gia. Thơng gia không những l bạn

h ng chủ yếu của nông dân m còn l ngời cung cấp chủ yếu
cho các doanh nghiƯp Nh n−íc, nh−ng cßn tham gia rÊt Ýt v o
hoạt động xuất khẩu.

Tr ng i h c Nụng nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nơng nghi p …………………263


Marketing nông nghiệp

Kênh lúa

Nông
dân

264

Kênh gạo

Thơng
gia

Nh xay
xát

Thơng
gia

Doanh nghiệp Nh nớc

Tiêu

dùng

Xuất
khẩu

Hình 9.4. Kênh phân phối lúa gạo chủ yếu ở Việt Nam

2.3.5. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng sức cạnh tranh của gạo Việt
Nam trên thị trờng Thế giới
Để nâng cao sức cạnh tranh của gạo Việt Nam trên thị trờng Thế giới cần
tập trung giải quyết một số nhóm giải pháp. Bao gồm:
-

Một l : Nhóm giải pháp Marketing trong xuất khẩu gạo bao gồm
các giải pháp cụ thể:
Giải pháp thích ứng với thị trờng.
Lựa chọn đúng các chiến lợc liên kết sản phẩm thị
trờng.
Giải pháp mở rộng thị trờng xuất khẩu.

-

Hai l : Nhóm giải pháp về quy hoạch v đầu t v o vùng chuyên
canh lúa gạo xuất khẩu:
Quy hoạch vùng chuyên canh lúa gạo xuất khÈu.

Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nơng nghi p …………………264


Marketing nông nghiệp


265

Đầu t xây dựng hạ tầng cơ sở vùng chuyên canh gạo xuất
khẩu.
-

Ba l : Nhóm giải pháp nâng cao chất lợng lúa trong khâu canh
tác v thu hoạch:
Nhóm giải pháp về sinh học. Đặc biệt chú ý ®Õn tun chän
vỊ gièng lóa, h×nh th nh hƯ thèng nhân giống thích hợp,
xác định cơ cấu giống lúa hợp lý cho mỗi vùng.
Giải pháp về công nghệ, phải đặc biệt quan tâm đến những
vấn đề liên quan đến vệ sinh an to n thực phẩm, đáp ứng
các yêu cấu khắt khe của thị trờng.
Giải pháp thu hoạch v phơi sấy.

-

Bốn l : Nhóm giải pháp hiện đại hoá khâu chế biến bảo quản.
Bao gồm các giải pháp:
Hiện đại hoá khâu xay xát chế biến gạo.
áp dụng công nghệ tiên tiến bảo quản gạo xuất khẩu.

-

Năm l : Nhóm giải pháp chấn chỉnh hệ thống lu thông phân
phối gạo trong nớc:
Đảm bảo sản phẩm thóc đầu ra cho nông dân sao cho nông
dân có lợi nhuận 25% - 45%.

Cải tiến hệ thống lu thông phân phối hiện nay. Xây dựng
mối quan hệ giữa sản xuất lu thông chÕ biÕn – b¶o
qu¶n – c¶ng khÈu cã sù phèi hợp tối u với mục tiêu ổn
định chất lợng gạo, giao h ng nhanh, giảm thiểu chi phí
lu thông, giữ chữ tín với khách h ng.

-

Sáu l : Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách:

Tr ng i h c Nơng nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nông nghi p …………………265


Marketing nông nghiệp

266

Soát xét lại hệ thống chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp
liên quan đến sản xuất, xuất khẩu lúa gạo tạo động lực cho
nông dân.
Điều chỉnh một số chính sách lớn nh: Chính sách đất đai,
chính sách đầu t, chính sách tín dụng, chính sách xuất
nhập khẩu.
Nâng cao năng lực của hệ thống kinh doanh lúa gạo, gắn thị
trờng với vùng nguyên liệu.
Nghiên cứu xây dựng hệ thống ngân h ng hỗ trợ xuất khẩu.
Bảo hiểm xuất khẩu.
II.

Marketing kinh doanh cà phê


1.

Một v i nét chính về sản xuất, tiêu thụ v thị trờng quốc tế về c
phê

1.1.

Về sản xuất v tiêu thụ c phê Thế giới

Hiện nay có 75 quốc gia sản xuất c phê, chủ yếu l ở khu vực Nam Mỹ,
Châu Phi v Châu á. Sử dụng chừng 10 triệu lao động trên diện tích hơn 10
triệu ha v sản xuất khoảng 6 triệu tấn h ng năm.
Trong những năm 90 c phê lên giá đ kích thích ngời sản xuất mở
rộng sản xuất, đặc biệt l ở Braxin v Việt Nam. Từ năm 1993 đến năm
2000 diện tích c phê Thế giới tăng 1,56%/năm, năng suất tăng 2,45%/năm.
Việc cung cấp c phê trên Thế giíi phơ thc rÊt nhiỊu v o ®iỊu kiƯn thêi
tiÕt nhất l với những nớc sản xuất lớn nh Braxin, Côlômbia, Việt Nam.
Năm 1994, sơng muối ở Braxin l m chết v h hại nặng một tỷ lệ lớn diện
tích c phê nớc n y, kết quả l cung giảm mạnh dẫn đến giá vọt lên cao
năm 1995.

Tr ng i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nơng nghi p …………………266


Marketing nông nghiệp

267

ở một số nớc sản xuất c phê xt khÈu mỈt h ng n y chiÕm tíi

80% thu nhập dẫn đến những khó khăn nghiêm trọng về xuất khẩu v kinh
tế khi giá c phê dao động.
Mặc dầu c phê xuống giá mấy năm gần đây nhng các nớc trồng c
phê quy mô lớn vẫn tiếp tục tăng sản xuất. Braxin dẫn đầu với 1,96 triệu tấn,
tăng 7,1% so với năm 2000. Việt Nam đạt 847 ng n tấn (tăng 9%) v
Côlômbia 690 ng n tấn (tăng 21%). Tính chung năm 2001 sản xuất c phê
Thế giới đạt 6,7 triƯu tÊn c phª chÌ (Arabica) v 2,5 triƯu tần c phê vối
(Robusta).
Cùng với sản lợng tăng, tổng lợng c phê giao dịch của Thế giới
cũng tăng lên đến 5,1 triệu tấn, tăng 1,1% so với năm 2000. Tất cả các nớc
xuất khẩu lớn đều tăng lợng bán ra dẫn đầu l Việt Nam tăng 24%;
Côlômbia tăng 8,44%; Indonesia tăng 8,28%; Cốt-đi-voa 5,71%; Braxin
3,44%. Bên cạnh đó một số n−íc gi¶m xt khÈu gåm Enxanvado gi¶m
24,3%; Mexico 24%; Ên Độ 12,17%.
7
6
5
4
3
2
1
0

1995

1996

Sản lợng

1997


1998

1999

2000

2001

Xuất khẩu

Hình 9.5. Sản lợng v thơng mại c phª ThÕ giíi (triƯu tÊn)

Trư ng ð i h c Nơng nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nông nghi p …………………267


Marketing nông nghiệp

268

Thị trờng xuất khẩu chính của c phê Thế giới l các nớc đang phát
triển ở Châu Mỹ Latinh v vùng Caribe, kế đến l các nớc Châu á v Châu
Phi.
Thị trờng nhập khẩu c phê chủ yếu thuộc các nớc có nền kinh tế
phát triển thuộc Châu Âu, Bắc Mỹ v Nhật Bản.
1.2.

Giá c phê trên thị trờng Thế giới

C phê l một mặt h ng có giá biến động rất lớn trên thị trờng Thế giới.

Việc biến động của giá do tác động của nhiều nguyên nhân nhng trong đó
chủ yếu do quan hệ cung cầu. Khi cung vì lý do n o đó đáp ứng không đủ
cầu thì giá lập tức lên cao. Ngợc lại khi cung d thừa thì giá bị kéo xuống
thảm hại. Năm 2001 giá c phê xuống đến mức thấp nhất trong vòng 40
năm qua. Năm 1999 giá c phê Robusta vẫn khá cao, 1300USD/tấn; nhng
đến tháng 1/2000 đ giảm xuống còn 948USD/tấn; đến tháng 12/2000 chỉ
còn 638USD/tấn v trong năm 2001 chỉ còn 500USD/tấn. Tơng tự giá c
phê Arabica ở mức 2000USD/tấn năm 2000 giảm xuống còn xấp xỉ
1000USD/tấn v o năm 2001
Theo nhận định của nhiều nh kinh tế do sản xuất tăng trong những
năm qua dẫn đến tình trạng cung vợt cầu. Trong lúc đó tăng trởng kinh tế
của các nớc nhập khẩu c phê chính nh Mỹ, Đức, Italia v Nhật Bản vẫn ở
mức thấp l m cho nhu cầu tiêu dùng c phê Thế giới tăng chậm, chỉ v o
khoảng 0,96%/năm. Trong khi đó lợng sản xuất của năm 2001 tăng 5,2%
v lợng giao dịch tăng 1,1% so với năm 2000.
Để khắc phục phần n o tình trạng trên các nớc sản xuất c phê đ có
nhiều cố gắng nhằm giảm thiểu biến động bất lợi của giá c phê Thế giới.
Trên 50 năm nay, các nớc sản xuất đ thông qua một số cơ chế v
diễn đ n hiệp hội các nớc sản xuất c phª (ACBC) v tỉ chøc c phª qc

Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình Marketing Nơng nghi p …………………268


×