Tải bản đầy đủ (.pdf) (255 trang)

LỊCH SỬ Y HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.18 KB, 255 trang )



8
lịch sử y học cổ truyền Việt Nam, tóm lợc y
thuật các đại danh y Việt Nam

1.Việt Nam có địa sinh học riêng.
Theo nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, Thời nguyên đại Trung sinh cách đây 200
triệu năm, diải đất nớc ta lúc đầu nh mầm xơng sống hình chữ S đó là dãy núi Trờng
Sơn. Thời đại Tân sinh cách đây 50 triệu năm là thời kỳ tạo đất bồi đắp; hợp thành lục địa á
châu, có kết cấu địa chất, địa tầng có sông, có núi
Cuối Thời kỳ Đệ Tam cách đây 10 20 triệu năm, á châu đã có vợn cao cấp. Nhiều nhà
khảo cổ học Việt Nam đã chứng minh, con ngời Việt Nam xuất hiện từ thời kỳ Canh Tân . Do Thời
kỳ băng hà kéo dài từ Thuỷ Canh Tân đến Canh Tân. Nhng ở nớc ta nói riêng và ở Đông Nam á
nói chung chỉ có ma lớn. Sau băng hà nớc biển tràn lên, kết hợp với khí hậu nhiệt đới gió mùa, tạo
điều kiện thuận lợi cho thực vật phát triển, nguồn thức ăn của nhiều loại động vật trong đó có con
ngời. Vợn ăn cỏ cây, ăn thịt động vật để sống, đồng thời cũng chọn lọc tự nhiên những động vật và
cây cỏ ăn để chữa bệnh. Vì vậy thuốc chữa bệnh đợc lu truyền từ thời này sang thời khác, đời này
sang đời khác và tồn tại đến nay. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, Y học cổ truyền Việt Nam đã đúc
kết đợc nhiều phơng pháp phòng bệnh và chữa bệnh bằng thuốc và không dùng thuốc (châm cứu,
day, bấm huyệt) có hiệu quả. Đã phát hiện nhiều vị thuốc quí: quả giun, gừng gió, ý dĩ, xơng bồ,
kỳ nam, sa nhân, đậu khấu, hơng phụđợc lu truyền đến ngày nay.
2. Việt Nam có lịch sử xã hội lâu đời.
Việt Nam có nhà nớc Văn Lang, từ thời Hồng Bàng năm 2879 257 trớc công
nguyên; thời đại các Vua Hùng, tổ tiên ta sớm sử dụng thuốc có nguồn gốc thực vật, động
vật và khoáng vật để làm thuốc. Ngoài ra còn biết sử dụng cả thuốc độc tẩm vào tên, giáo
mác để chống giặc ngoại xâmHiện nay có tợng và miếu thờ An Kỳ Sinh Nhà châm cứu
Việt Nam đầu tiên tại Trúc sơn, Yên Tử, Đông Triều, Quảng Ninh. Tợng và miếu thờ Bảo
Cô - Nhà nữ châm cứu (thế kỷ thứ 3 trớc công nguyên). Tài liệu do Giáo s thầy thuốc
nhân dân Nguyễn Tài Thu -Viện trởng Viện châm cứu Việt Nam su tầm. Hơn một thiên
niên kỷ , dân tộc Việt Nam dới ách xâm lợc nô dịch và đồng hoá của phong kiến Trung


Quốc; các dợc liệu quí hiếm đều bị cớp bóc mang về chính quốc. Thời kỳ độc lập dới
các triều đại phong kiến (938 1884) sau chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền từ năm
938, nớc ta bớc vào kỷ nguyên độc lập.
3.Lịch sử Y học cổ truyền Việt Nam.
+Thời kỳ Nhà Lý (1010 1224): có tổ chức Thái y viện ở Kinh đô cũng nh ở các địa
phơng.
+ Thời kỳ Nhà Trần (1225 1399): phát triển nghề nuôi trồng dợc liệu khắp nơi,
nhiều danh y nổi tiếng trong thời kỳ này, đặc biệt là Nguyễn Bá Tĩnh hiệu là Tuệ Tĩnh, quê
Nghĩa Phú, Cẩm Vũ, Cẩm Giàng, Hải Hng, Ông thi đỗ Tiến sĩ nhng không ra làm quan mà
đi tu và làm thuốc, tác phẩm y học nổi tiếng của ông là Nam dợc thần hiệu gồm 11 quyển,
chọn lọc 580 vị thuốc, phân loại theo nguồn gốc (23 loại): cỏ hoang, dây leo, mọc ở nớc, có


9
cánh nh loài chim, cầm thúchọn lọc dợc liệu có trong nớc tổ chức thành - 873 bài thuốc
điều trị 182 chứng bệnh của 10 khoa.
Trong tác phẩm Hồng nghĩa giác t - y th Ông đã tóm tắt tác dụng của 630 vị thuốc theo
biện chứng luận trị . Ông đợc nhân dân tôn là Ông Thánh thuốc nam. Năm 1335, Tuệ Tĩnh đợc
mời sang Trung Quốc chữa bệnh cho Vua nhà Minh và bị giữ lại cho đến khi chết.
+Thời kỳ Nhà Hồ (1400 1406): châm cứu phát triển Nhà châm cứu nổi tiếng là
Nguyễn Đại Năng đã biên soạn cuốn sách Châm cứu tiệp hiệu diễn ca
Thời kỳ đô hộ của giặc Minh Trung Quốc (1047 1472): Y học dân tộc bị tổn thất
nghiêm trọng.
+Thời kỳ Hậu Lê (1428 1788): có bộ luật Hồng Đức, đời Lê Thánh Tông (1460
1479) ban hành qui chế làm thuốc. Năm 1665, Lê Huyền Tông đã 2 lần ra lệnh cấm hút thuốc
lào; ở Triều đình có Thái y viện, ở các tỉnh có tế sinh đờng, ở quân đội có sở lơng y. Thời
kỳ này có đại danh y Hoàng Đôn Hoà. Ông là lơng y phục vụ trong quân đội nhà Lê, tác
phẩm nổi tiếng của Ông là Hoạt nhân toát yếu, Ông đợc sắc phong của Vua Lê Thánh
Tông làLơng y quốc, Thọ t dân. Hiện nay nhân dân lập đền thờ Hoàng Đôn Hoà tại quê
Ông: thôn Đa sĩ, xã Kiến Hng, Thị xã Hà Đông, Tỉnh Hà Tây.

Đặc biệt trong thời kỳ này có Lê Hữu Trác hiệu là Hải Thợng Lãn Ông (1720 1791),
quê Văn Xá, Yên Mỹ, Hải Hng. Ông đã tóm lợc y lý Y học cổ truyền phơng Đông, tổng
kết những thành tựu Y học cổ truyền Việt Nam từ trớc đến thế kỷ XVIII và đã vận dụng
sáng tạo những tinh hoa Y học cổ truyền vào điều kiện thời tiết khí hậu liên quan đến đặc
điểm phát bệnh ở nớc ta. Tác phẩm Hải Thợng Lãn Ông Y Tông Tâm Lĩnh là bộ sách đồ
sộ gồm 28 tập, 66 quyển, đến nay vẫn đợc coi là bộ sách bách khoa về Y học cổ truyền. Ông
đã tổng kết hoàn chỉnh, hệ thống hoá nền Y học truyền thống Việt Nam trên các lĩnh vực; nội
khoa, ngoại khoa, sản phụ, nhi khoa và ngũ quan khoa trên phơng diện chẩn trị dự phòng từ
lý pháp đến phơng dợc, từ y đức đến y sử, y thuật, đến các lĩnh vực thiên văn y học và thực
trị học. Về dợc học Lãn Ông đã su tầm thêm 300 vị thuốc, tổng hợp thành 2854 bài thuốc
kinh nghiệm. Nét độc đáo trong biện chứng luận trị Y học cổ truyền của Lãn Ông, đến nay và
mãi mãi là kim chỉ nam cho mọi hành động, chẩn trị theo y lý cổ truyền, của các thế hệ thầy
thuốc y học dân tộc Việt Nam.
-Nội kinh là sách viết về biện chứng luận trị các chứng và bệnh thuộc phạm vi nội khoa
bệnh học. Thông qua các phạm trù kinh điển của y học cổ truyền. Ví dụ: tý chứng, tâm quí,
tiêu khát, thoát th, ngân tiết bệnh để liên hệ với các bệnh danh đã đợc hiện đại hoá theo
quan điểm Y học hiện đại.
Thế kỷ XIV đến XVIII các đại danh y Việt Nam: Tuệ Tĩnh, Hải Thợng Lãn Ông trên
cơ sở thừa kế tiếp thu y học phơng Đông đã tóm lợc trong Nội kinh yếu chỉ. Lãn Ông
chọn lọc những điểm thiết yếu, kinh điển thực tiễn của y học phơng Đông, làm cơ sở cho
biện chứng một số bệnh nội khoa học:
Y già quan miệm: phân tích tổng hợp lý luận cơ bản học thuyết âm dơng ngũ
hành, tạng phủ, kinh lạc khí huyết, chẩn đoán mạch học, bệnh lý, pháp trị,
phơng trị.
Y hải cầu nguyên: ( Tâp.3.4.5) nguyên tắc trị liệu, dựa trên những qui luật chung
về sinh lý bệnh lý.
Huyễn Tẫn phát huy (Tập 6): quan niệm về thuyết thuỷ hoả, mệnh môn hoả ,
tớng hoả , tiên thiên thuỷ hoả, chân thuỷ, chân hoả của Hải Thợng.



10
Khôn hóa thái chân (Tập 7): nói về hậu thiên tỳ vị, chức năng tiêu hoá hấp thu
hoá giáng, tác dụng của khí huyết, biểu hiện bệnh lý và chẩn trị.
Đạo lu d vận (Tập 8): biện luận bổ xung những điều về y lý mà y học phơng
Đông cha đề cập đến hoặc đề cập cha rõ ràng.
Dợc phẩm vị yếu (Tập 10.11): các vị thuốc phía Bắc và phía Nam đợc phân
loại theo ngũ hành, Ông chọn lọc 150 vị thuốc thiết yếu thực tiễn Việt Nam.
Lĩnh Nam bản thảo (Tập 12.13): tên và tác dụng của 496 vị thuốc nam đã thừa
kế của đại danh Tuệ Tĩnh. Ông bổ xung thêm 305 vị thuốc mới mà ông đã phát
hiện thêm.
Ngoại cảm thông trị (Tập 14): đặc điểm, tính chất bệnh ngoại cảm ở Việt Nam
và sáng lập các phơng thuốc Nam để tự điều trị.
Bách bệnh có yếu (Tập 15-24): nội khoa bệnh học , hiện chỉ có Bính Đinh còn
thiếu: Giáp ất, Mậu Kỷ, Canh Tân, Nhâm Quí
Y trung quan kiện (Tập 25): tóm lợc phơng pháp điều trị các loại bệnh.
Phụ đạo xán nhiên Tập (26-27): chuyên về các bệnh phụ khoa.
Toạ thảo lơng mô (Tập 28): chuyên về các bệnh sản khoa.
Âu âu tu tri (Tập 29-33): chuyên về các bệnh nhi khoa.
Mộng trung giác đậu (Tập 34-40): chuyên về các bệnh đậu mùa.
Ma chẩn chuẩn thắng ( Tập 41-44) chuyên về bệnh sởi.
Tâm đắc thần phơng (Tập 45): chọn lọc 70 phơng thuốc trong cẩm nang của
Phùng Triệu Trơng.
Hiệu phỏng tân phơng (Tập 46): ghi chép 29 phơng thuốc do Lãn Ông sáng
lập ra.
Bách gia trân tăng (Tập 47-48-49): ghi chép 600 phơng thuốc kinh nghiệm thu
lợm trong nhân dân và thừa kế của Bùi Điện Đăng.
Hành giản trân nhu (Tập 50-57): ghi chú 200 phơng thuốc chọn loc trong các
bản thảo từ đời trớc, chủ yếu là Nam D
ợc Thần Hiệu của Tuệ Tĩnh (TK XIV)
Y dơng án , Y âm án (Tập 59-60) chép 17 bệnh án chữa khỏi; 12 bệnh án tử

vong
Truyền tân bố chỉ (Châu ngọc cách ngôn) (Tập 61): điều cốt yếu nhất trong
nguyên tắc biện chứng luận trị.
Vệ sinh yếu quyết (Tập 62): chuyên về vệ sinh, dỡng sinh phòng bệnh.
Bảo thai thần biện toàn th (Tập 63) hiện nay còn bị thất lạc.
Nữ công thắng lãm (Tập 64): cách nấu nớng - thực trị học.
Thợng kinh kí sự (Tập 65): kể lại hành trình của Ông lên Kinh Đô theo chiếu
của nhà Vua, chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán (năm,1782.)
Vận khí bí điển (Tập 66) : qui luật chuyển dịch của ngũ vận lục khí liên quan
đến yếu tố bản tạng và trạng thái thiên thắng của cơ thể con ngời .


11
- Nội kinh yếu chỉ : Lãn ông cho rằng Nhà y có Nội Kinh cũng nh nhà nho có Ngũ
Kinh ,đó là lời nói chí lý của thánh hiền, lý lẽ sâu xa về cơ năng huyền bí đều thể hiện tất cả
ở trong đó , lời giáo huấn ngày xa còn để lại sáng tỏ nh mặt trời . Theo quan điểm của Tuệ
Tĩnh và Lãn Ông thì Nội Kinh là Bộ sách cổ đề cập đến quan niệm duy vật biện chứng cổ
đại, cơ thể con ngời là một chính thể giữa thiên nhiên; cơ thể sống giống nh một vũ trụ thu
nhỏ Nhân thân chi tiểu thiên địa. Thuyết Thiên nhân tơng ứng: trong vũ trụ bao la có
bao nhiêu tinh tú thì trong cơ thể con ngời có bấy nhiêu vi tinh tú , mọi quy luật diễn biến,
biện chứng của bầu thái cực (vũ trụ bao la ) cũng đều có thể xảy ra ở trong cơ thể con ngời
.Tiếp thu tinh hoa của Nội Kinh; các y gia tiền bối nớc ta đã tìm hiểu vận dụng sáng tạo, tiêu
biểu là thuyết vận khí bí điển của Hải Thợng Lãn Ông đã quán triệt quan điểm dịch học tinh
hoa vào y học một cách độc đáo và thực tiễn.
-Nội dung cụ thể của Nội kinh cơng yếu :
Phép dỡng sinh: luyện tâm, luyện tức, luyện thực, luyện thể, luyện thần. Trong biện
chứng về phơng pháp chữa bệnh toàn diện này có phép luyện ý, luyện chí, luyện thở, luyện
th giãn theo t thế tĩnh và luyện hình theo t thế động Đây là một phơng pháp tự phòng
bệnh và chữa bệnh, có hớng dẫn. Nội dung cơ bản của học thuyết âm dơng ngũ hành, đó
là quan điểm triết học duy vật cổ đại, quy luật mâu thuẫn phổ biến, biện chứng duy vật, giải

thích sự vận động, phát triển của thế giới bằng chính sự vận động phát triển của vật chất chứ
không phải do thợng đế sinh ra. Vận dụng các quy luật phát triển vận động của vật chất
trong thiên nhiên, ứng dụng vào sự phát triển cơ quan tạng phủ trong cơ thể con ngời. Học
thuyết tạng tợng, học thuyết kinh lạc, các hội chứng tạng phủ đợc biểu hiện ra ngoài khi
bình thờng và khi bất thờng; chẩn đoán bệnh học và phép tắc điều trị, cuối cùng là học
thuyết ngũ vận lục khí.
-Kim quỹ yếu lợc:
Thực chất là Thơng hàn tạp bệnh luận (Trơng Trọng Cảnh - đời Hán Thế Kỷ2-3 sau
Công Nguyên) . Nội dung chủ yếu là quan niệm và giải thích các khái niệm về biện c
hứng
luận trị, mạch chứng, xét mạch và báo trớc bệnh tạng phủ, bệnh bách hợp, bệnh hồ hoặc
âm dơng độc (bệnh trùng sán hoặc tà độc thuộc âm, thuộc dơng). Mạch chứng về ngợc tật
là các bệnh thuộc miền ngợc: sốt rét, sốt xoắn trùng mảnh, sốt phát ban, sốt hồi qui Cách
chữa bệnh trúng phong, lịch tiết phong (bệnh sốt ra mồ hôi có màu vàng); cách chữa về chứng
huyết tý, h lao; cách chữa chứng phế nuy, phế ung khó thở; bệnh ba đồn khí (cơn đau nh
con lợn chạy lên). Thực chất là dị cảm, rối loạn thần kinh chức năng do stress: chữa bệnh
hung tý, tâm thống và đoản khí. Cách chữa phúc mãn , hàn sán và túc thực (nghĩa là cách
chữa chứng đầy bụng) chậm tiêu khi ăn ; viêm màng não,viêm tinh hoàn (sán khí) bệnh
thuộc can kinh; phong hàn tích tụ ở ngũ tạng, bệnh cảm phải gió lạnh không theo lục kinh;
nếu trực trúng vào tạng phủ nào thì có trịêu chứng của tạng phủ đó. Biện chứng về đàm ẩm
khái thấu, biện chứng bệnh tiêu khát (đái tháo đờng), bệnh lâm - viêm nhiễm đờng tiết
niệu. Thực chất là thủy thũng, phù do nớc không hoá thành khí mà đọng lại. Thủy khí đợc
chia ra; phong thủy, bi thủy, chính thủy, thạch thủy và hoàng hãn (mồ hôi có màu vàng); tên
gọi này dựa vào vị trí nớc đọng ở đâu để đặt, cũng tùy theo vị trí mà biện chứng dùng thuốc.
Mạch chứng và cách chữa hoàng đản: da vàng, mắt vàng, nớc tiểu vàng; biện chứng về
thấp nhiệt phạm tỳ ảnh hởng đến vận hoá chuyển hoá tạng can đởm thận vị. Mạch tợng
ứng với một số bệnh về tiêu hoá ,sinh dục, tiết niệu nguyên do là thấp nhiệt.
Mạch chứng và cách chữa kinh quí, thổ lục, hạ huyết, ngực đầy, ứ huyế: nghĩa là biện
chứng về nhịp tim, hồi hộp, đánh trống ngực, nôn ra máu, bệnh chảy máu cam và đại tiện ra
máu. Suy từ kinh mạch để chẩn trị về huyết chứng.



12
Mạch chứng và cách chữa bệnh ẩu thổ, uế trọc, hạ lợi: biện chứng về sóng mạch, hình
mạch tơng ứng để chẩn trị chứng nôn mửa, nôn khan và ỉa chảy.
Tập Kim quĩ yếu lợc là tóm lợc những tài liệu quí giá nh kho vàng thời Hán đợc
Trơng Trọng Cảnh ( Thế Kỷ2-3 sau Công Nguyên) tổng kết trong thơng hàn tạp bệnh luận
hay tạp bệnh luận (những bệnh lý hay gặp ngoài thơng hàn).
Điểm đáng chú ý là hầu hết những bài thuốc ở đây đều dùng rất ít vị và dùng liều rất
cao, đúng là quí hồ tinh bất quí hồ đa.
Ví dụ: bài thuốc bạch đầu ông thang chữa chứng thấp nhiệt rót xuống hạ tiêu:
Bạch đầu ông 120g, hoàng liên 120g, hoàng bá 120g, tân bì 120g.
4 vị thuốc trên, nớc 7 thăng sắc còn 2 thăng, lọc bỏ bã uống ấm một thang.
Ví dụ: bài phòng kỷ phục linh thang chữa chứng thuỷ khí:
Phòng kỷ, quế chi, hoàng kỳ đều 3 lạng, phục linh 6 lạng, cam thảo 2 lạng.
5 vị thuốc trên thêm nớc 6 thăng sắc còn 2 thăng, chia 3 lần , uống ấm.
Ví dụ: bài nhân trần cao thang.chữa chứng hoàng đản, chứng vàng da,
Nhân trần 6 lạng, chi tử 14 quả, đại hoàng 2 lạng.
3 vị trên nớc một đấu, trớc sắc nhân trần cạn bớt 6 thăng, cho 2 vị còn lại sắc còn 3
thăng, lọc bỏ bã chia ba lần uống ấm, tiểu tiện sẽ thông lợi, nớc tiểu đỏ xẫm nh nớc bồ
kết. Một đêm thì bụng giảm, sắc vàng theo nớc tiểu ra hết.
Ví dụ: theo kinh văn số 293 tâm khí bất túc, thổ huyết, nục huyết tả tâm thang
chủ chi (phải dùng bài tả tâm thang để điều trị là chính):
Đại hoàng 2 lạng, hoàng liên 4 lạng, hoàng cầm 1 lạng, 3 vị trên thêm nớc ba thăng,
sắc còn 1 thăng uống hết 1 lần.
Ví dụ: bài thuốc bổ dỡng chữa h lao, chữa bệnh phụ khoa thận khí hoàn:
Can địa hoàng 8 lạng, sơn thù 4 lạng, phục linh 3 lạng, phụ tử chế 1 lạng, sơn dợc 4
lạng, quế chi 1 lạng, trạch tả 3 lạng, đan bì 3 lạng. 8 vị trên tán bột, luyện mật làm viên hoàn
to bằng hạt ngô đồng.Liều uống 15 hoàn / lần uống với rợu, lên tới 20 hoàn/ lần ngày 2 lần.
-Thơng hàn luận:

Tập sách về biện chứng luận trị các bệnh truyền nhiễm, nguyên nhân chủ yếu là phong
hàn đợc viết vào thời đại nhà Hán. Theo tài liệu cần cứu cổ huấn,bác thái quần
phơngcủa Trơng Trọng Cảnh ( Thế Kỷ2-3 sau Công Nguyên) dựa trên cơ sở lý luận của
Nội kinh Ông đã phát triển một bớc về phép tắc của biện chứng luận trị. Tài liệu Thơng
hàn tạp bệnh luận bao gồm hai bộ phận; Thơng hàn luận và Kim quỹ yếu lợc. Đây là tập
sách đầu tiên chuyên viết về các triệu chứng lâm sàng đã đợc ứng dụng rộng rãi trong và
ngoài nớc Trung Quốc. Ngoài ra tập sách còn bổ xung những khiếm khuyết của Ngoại
kinh và các tài liệu trớc đó. Bộ sách chuyên về y học lâm sàng cổ đại, cùng với lý luận y
học cổ đại, tác phẩm đợc đánh giá tơng đơng với Nội kinh. Đó là một cống hiến to lớn
của Trơng Trọng Cảnh đơng thời. Cùng với Trơng Trọng Cảnh là đại danh y Hoa Đà, Ông
có trình độ tinh thông về nội, ngoại khoa, phụ nhi khoa và châm cứu. Đặc biệt là trong điều
trị ngoại khoa ,Ông đạt nhiều thành tựu rất u việt. Theo tài liệu Hậu Hán thì Hoa Đà là ngời
đầu tiên đề xuất với thế giới ứng dụng phơng pháp vô cảm để phẫu thuật phần bụng. Ông
viết: nếu bệnh tật phát hết ở trong , châm và thuốc đều không có chuyển biến thì chọn rợu
mạnh uống cho giảm đau, rạch phần bụng và lng, cắt bỏ tích tụ hoặc trờng vị có tật, cần
phải loại bỏ tận gốc. Ra đời trong hoàn cảnh nh vậy Thơng hàn luận là mực thớc về


13
phép biện chứng các bệnh thuộc ôn bệnh lệ dịch, bệnh truyền nhiễm cấp tính chủ yếu là do
lạnh (phong hàn). Các giai đoạn, các diễn biến theo lục kinh đợc mô tả đầy đủ, các triệu
chứng và phép tắc điều trị. Liên hệ YHHĐ là hầu hết các bệnh thuộc chuyên ngành truyền
nhiễm, nội khoa bệnh học. Ngời xa cho rằng: Học y mà không đọc sách Trọng Cảnh cũng
nh học nho mà không đọc sách Khổng Tử.
Theo nghĩa hẹp: thơng hàn là cảm phải khí hàn lãnh mà sinh ra bệnh.
Theo nghĩa rộng: là bao gồm cảm phải các khí phong hàn, thử thấp nghĩa là một bệnh
do ngoại cảm gây ra. Ngoài ra theo nạn kinh thơng hàn có 5 cách: thử và trúng phong,
thơng hàn, thấp ôn, nhiệt bệnh và ôn bệnh mùa xuân. Thử là bệnh mùa hạ, bệnh ngợc là sốt
rét, bệnh lỵ là bệnh của mùa thu, hàn khí là bệnh do mùa đông đều thuộc phạm trù thơng
hàn. Nh vậy Thơng hàn luận không phải chỉ biện chứng một loại cảm hàn mà còn biện

chứng hàng trăm thứ bệnh từ đó mà ra
Nội dung của Thơng hàn luận bao gồm hai giai đoạn lớn:
Giai đoạn 1: dơng chứngchính khí tồn nội tà bất khả can. Nếu phát bệnh thì
tà khí mạnh mẽ, chính khí đầy đủ; giao tranh giữa tà khí và chính khí, giữa tác
nhân gây bệnh và sức đề kháng cơ thể, đợc mô tả về bệnh chứng lâm sàng theo
ba mức độ:
Thái dơng bệnh thể hiện triệu chứng bệnh lý ở cả hai kinh:Thủ thái dơng tam tiêu
kinh và Túc thái dơng bàng quang kinh.
Thiếu dơng bệnh thể hiện triệu chứng bệnh lý ở cả hai kinh:Thủ thiếu dơng tiểu
trờng kinh và Túc thiếu dơng đởm kinh.
Dơng minh bệnh thể hiện triệu chứng bệnh lý ở cả hai kinh:Thủ dơng minh đại
trờng kinh và Túc dơng minh vị kinh
Giai đoạn 2: âm chứng bệnh lậu, sức đề kháng cơ thể giảm sút: tà chi sở tấu kỳ
khí tất h. Diễn biến bệnh có ba mức độ khác nhau:
Thái âm bệnh thể hiện triệu chứng bệnh lý ở cả hai kinh:Thủ thái âm phế vàTúc thái
âm tỳ
Thiếu âm bệnh thể hiện triệu chứng bệnh lý ở cả hai kinh:Thủ thiếu âm tâm kinh và
Túc thiếu âm thận kinh
Quyết âm bệnh thể hiện triệu chứng bệnh lý ở cả hai kinh: Thủ quyết âm tâm bào
lạc kinh vàTúc quyết âm can kinh.
Có thể liên hệ: bệnh lý hội chứng thái dơng bệnh, là phản ứng chính khí với tà khí ở
phần bì phu niêm mạc; thái dơng là phản ứng chính khí với tà khí ở phần ngực và sờn;
dơng minh bệnh ở phần dạ dày, ruột, thái âm bệnh là phản ứng chính tà ở phần tiêu hoá,
mật, tụỵ, can, đởm. Thiếu âm bệnh là biểu hiện ở hệ tuần hoàn; bệnh quyết âm là hệ thống
thần kinh là thể dịch.
Trong biện chứng lục kinh có 397 phép và 113 phơng, tùy bệnh chứng biến hoá và sức
đề kháng của cơ thể mà xem mạch chứng biết tà khí phạm vào đâu, rồi tùy chứng mà chữa
Biện chứng Thơng hàn luận càng đọc càng hiểu thêm sâu kinh phơng biến hoá tựa
rồng , sử dụng cảm thấy linh thông thần kỳ.
Liên hệ với YHHĐ, ngoài bệnh cảm mạo thì các thời kỳ của bệnh truyền nhiễm

thờng bao gồm: giai đoạn ủ bệnh (thời kỳ viêm họng khởi phát), giai đoạn toàn phát triệu
chứng rầm rộ, hàn nhiệt vãng lai , biểu lý đồng bệnh nếu không đợc điều trị bệnh tà chuyển
vào lý sẽ có hội chứng: lý thực hàn hoặc lý thực nhiệt. Giai đoạn hồi phục , nếu đợc điều trị


14
kịp thời bệnh qua khỏi; nếu không đợc điều trị, sức đề kháng cơ thể giảm sút sẽ xuất hiện
các biến chứng có thể có thoát dơng, vong dơng hoặc âm h dẫn đến vong âm. Thoát
dơng, vong dơng là choáng trụy mạch, âm h sinh nội nhiệt, vong âm là rối loạn nớc -điện
giải.
Theo Hải Thợng Lãn Ông: chứng bệnh sẽ hiện lên lung tung, kỳ hình quái dạng, khó
mà mệnh danh; cần phải nắm vững cha của khí là dơng, mẹ của huyết là âm; chữa khí, chữa
huyết không qua khỏi phải chữa vào âm, vào dơng, biết vu âm trung cứu dơng, bổ dơng
tiếp âm, bổ âm tiếp dơng, bổ hoả trong thủy.
Liên hệ YHHĐ là điều chỉnh chức năng nội tiết trong đó có tuyến yên và thợng thận
để duy trì nớc, điện giải, hoạt động bình thờng của tim mạch, hô hấp âm bình dơng bế
tinh thần nại trị. Đa số bài thuốc đợc dùng trong thơng hàn luận là tinh giản, ít vị, liều
lợng vừa phải.
Ví dụ: bài ma hoàng thang điều trị chứng thái dơng trúng thơng hàn:
Ma hoàng 12g, cam thảo 6g, quế chi 8g, hạnh nhân 12g.
Bài quế chi thang điều trị triệu chứng thái dơng trúng phong:
Quế chi 12g, chích thảo 8g, bạch thợc 12g, đại táo 12g, sinh khơng 12g.
Thanh thợng tiêu thực nhiệt dùng bài tả tâm thang:
Hoàng liên 12g, hoàng cầm 12g, đại hoàng 12g, phụ tử chế 12g.
Chứng thiếu dơng bệnh dùng bài tiểu sài hồ hoặc đại sài hồ
Tiểu sài hồ: sài hồ, hoàng cầm, đẳng sâm, đại táo, bán hạ, cam thảo, sinh khơng.
Đại sài hồ: thay sâm bằng thợc bỏ cam thảo thêm đại hoàng, chỉ thực đều 12g.
Chứng dơng minh phải dùng bài tiểu thừa khí, đại thừa khí thang:
Tiểu thừa khí: đại hoàng 16g, hậu phác 8g, chỉ thực 8g
Đại thừa khí là tiểu thừa khí thang gia thêm mang tiêu 12g tăng tác dụng nhuyễn kiên.

Chứng thái âm (tỳ, phế) phải trọng dụng tứ nghịch thang:
Phụ tử 12g, chích thảo 8g, can khơng 12g.
Có khi hàn quyết thì phải dùng can khơng, phụ tử đều phải dùng liều cao từ 20 - 40g.
-Nạn kinh là những kinh văn diễn giải những điều khó mà Nội Kinh cha diễn đạt đầy
đủ. Biển Thớc (Tần Việt Nhân) đã rút ra trong Nội Kinh 81 vấn đề hay 81 nạn là 81 điều
khó hiểu. Bố cục của nạn kinh bao gồm:
Mạch học chẩn hậu 24 nạn Kỳ kinh bát mạch 3 nạn
Kinh lạc 2 nạn Vinh vệ tam tiêu 2 nạn
Tạng phủ phối tợng 6 nạn Tạng phủ độ số 10 nạn
H thực tà chính 5 nạn Tạng phủ truyền bệnh 2 nạn
Tạng phủ tích tụ 2 nạn Ngũ tiết thơng hàn 4 nạn
Thần thánh công sảo 1 nạn Tạng phủ tịnh du 7 nạn
Dung châm bổ tả 13 nạn
Thực chất là giải thích rõ ràng những vấn đề cơ bản trong hệ thống biện chứng luận trị
của Y học truyền thống phơng Đông bao gồm:
Biện chứng luận trị về mạch học.


15
Biện chứng luận trị về ngũ tạng lục phủ.
Biện chứng luận trị về bệnh tật.
Biện chứng luận trị kinh lạc.
Biện chứng luận trị du huyệt và biện chứng luận trị về các phơng pháp châm cứu.
Ví dụ: Nan thần thánh công sảo: giải thích về 4 bớc khám bệnh gọi là tứ chẩn.
Vọng nhi tri chi vị chi thần (nghĩa là nhìn ngời): thần sắc, hình thể, rêu lỡi mắt mà
biết đợc bệnh là bậc thần.
Văn nhi tri chi vị chi thánh: nghe tiếng nói hơi thở, tiếng ho, ợ nấc, âm sắc, đi cầu mà
biết đợc bệnh là bậc thánh hiền.
Vấn nhi tri chi vị chi công: hỏi về quá trình phát bệnh, yếu tố ảnh hởng và quá trình
chữa trị: ăn ngủ, đại tiểu tiện, hỏi về mồ hôi kinh nguyệt mà biết đợc bệnh là bậc thổ công.

Thiết nhi tri chi vị chi sảo là sờ nắn, khám mạch mà biết đợc bệnh là bậc kỹ năng kỹ
sảo. Cách giải thích này cũng thống nhất nh quan điểm Hải Thợng Lãn Ông (Thế Kỷ
XVIII) (về mạch học): mạch là gợn sóng của khí huyết, các bộ mạch thốn khẩu, phản ánh
trung thành tình trạng của bệnh tật ở các cơ quan tạng phủ liên quan nhng khốn thay ,về mặt
cảm giác, xúc giác nhiều vẻ khác nhau do lao động tay cầm cày, cầm cuốc hoặc cầm bút ,
cầm gơm khó có thể xúc chẩn đúng nh tình trạng thực tế của sóng mạch; bởi vậy mạch
phải kết hợp với chứng, nhất là những bệnh lý phức tạp thì đôi khi mạch không rõ ràng nên
phải bỏ mạch lấy chứng hoặc có lúc bỏ chứng lấy mạch. Tuy nhiên thông dụng nhất là kết
hợp giữa chứng và mạch.
Hải Thợng Lãn Ông biện chứng về h thực: phàm là bệnh lâu ngày không khỏi, ngời
bệnh gầy yếu, da xanh, sắc nhợt, ngời già tuổi cao, phụ nữ sau đẻ, trẻ con thờng thể chất
thuộc h chứng sẽ có mạch h, nếu có thực là h chung hiệp thực, còn thực chứng là ngời trẻ
béo khoẻ mới mắc thờng là mạch thực, nếu có h tức là bản thực tiêu h.
Chúng tôi cho rằng: những vấn đề cần làm sáng tỏ trong nạn kinh, chính là hệ thống lý
luận âm d
ơng, tạng phủ, kinh lạc, về thuốc (dợc học) và một loạt biện chứng luận trị bệnh
học sau này.Phơng pháp chẩn đoán của Y học cổ truyền phơng Đông là khách quan khoa
học bởi những thành công trong chẩn trị bệnh học đã góp phần dự phòng và điều trị có kết
quả nhiều bệnh nan y.
4.Nét độc đáo của Hải Thợng Lãn Ông thông qua biện chứng luận trị bệnh nan y
Điểm nổi bật trong các tài liệu Y học cổ truyền Trung Hoa là sự kết hợp chặt chẽ logic
giữa Y học hiện đại và Y học cổ truyền Trung Hoa.
Trên cơ sở tóm lợc những thành tựu của các ngành khoa học hiện đại kết hợp với
những tinh hoa của nền Y học cổ truyền Việt Nam thông qua một số th tịch Y Dợc học cổ
truyền Việt Nam bằng chữ Hán chữ Nôm mà Bộ môn- YHCT- Bệnh viện 103- HVQY còn
lu giữ: Nam dợc thần hiệu và Hồng nghĩa giác t y th ( Tuệ Tĩnh, Thế Kỷ XIV ).
Hoạt nhân toát yếu ( Hoàng Đôn Hoà, Thế Kỷ XVI ), Hải Thợng Lãn ông y tông tâm
lĩnh gồm 28 tập, 66 quyển nay còn 55 quyển ( Lê Hữu Trác, Thế Kỷ XVIII ).
Nét độc đáo về lý luận Y học cổ truyền Việt Nam qua th tịch Hán Nôm: Tuệ Tĩnh trong
Nam dợc thần hiệu: Ông đã tiếp thu y lý Y học cổ truyền phơng Đông và Y học cổ truyền

Trung Hoa kết hợp với tổng kết kinh nghiệm dân gian sắp đặt nguồn gốc để phân loại thuốc
cổ truyền mang bản sắc riêng Việt Nam.
Ông thu lợm 533 vị thuốc và chia thành 23 loại: loại cỏ mọc hoang (nguyên thảo bộ th thảo
bộ) 62 vị, loại cỏ dây leo (đằng thảo bộ) 17 vị, loại cỏ mọc ở nớc (thuỷ thảo bộ) 6 vị, loại quả (quả


16
bộ) 47 vị, loại cây (mộc bộ) 42 vị, loài sâu bọ (trùng bộ) 32 vị, loại có vảy (lân bộ ) 40 vị, loại cá
(ng bộ) 34 vị, loại có mai (giáp bộ) 6 vị, loại không vảy (giới bộ) 13 vị, loài chim (cầm loại) 39 vị,
loài chim nớc (thuỷ điểu) 12 vị, loại gia súc (lục súc) 26 vị, loại thú rừng (sơn thú bộ) 36 vị, các thứ
nớc (thuỷ bộ) 9 vị, các thứ đất (thổ bộ) 14 vị, loại ngũ kim (kim bộ) 11vị, loại đá (thạch bộ) 7 vị, loại
chất mặn (lỗ bộ) 4 vị, loại thuốc về ngời (nhân bộ) 6 vị và 35 vị thuốc lợm lặt thêm. Hiện nay,
phân loại thuốc (dợc vật) Y học cổ truyền của bộ môn YHCT-Bệnh viện 103-Học viện Quân y là
dựa theo nguồn gốc: động vật, nguồn gốc thực vật, nguồn gốc khoáng vật và chủ yếu là phân loại
theo biện chứng luận trị, nhng trong diễn giải khi giảng dạy vẫn tham khảo cách phân loại độc đáo
mang bản sắc Việt Nam của Tuệ Tĩnh .
Phơng pháp luận trong chẩn trị đều có những nét riêng dễ hiểu Quan hình sát sắc
biện nguyên do, âm nhợc dơng cờng phát ngạnh nhu, nhợc thị thơng hàn song túc lãnh,
yêu tri hữu nhiệt đỗ bi cầu, tỷ lạnh tiên tri thị chẩn đậu, nhĩ lãnh ng tri phong nhiệt chứng,
hôn nhân giai nhiệt thị thơng hàn, thợng nhiệt hạ lơng thơng thực bệnh.
Từ những diễn biến phức tạp giữa một bên là tác nhân gây bệnh hàn tà một bên là
phản ứng của hàng rào phòng ngự , thông qua sự chuyển hoá lục kinh trong biện chứng
thơng hàn luận, Trơng Trọng Cảnh ( Thế kỷ 2 - 3 sau Công Nguyên ), Ông đã vận dụng
sáng tạo cách xét bệnh ở bệnh nhi: âm nhợc tóc cứng, dơng cờng tóc mềm, hai chân lạnh
mình nóng là thơng hàn, mũi lạnh , ngời nóng là bệnh sởi đậu từ khái quát thuốc về khí
theo giới nam bất thiểu trần bì, nữ bất phi hơng phụ nay đã trở thành những cơng lĩnh
dùng thuốc rất Việt Nam.
Lê Hữu Trác trong Hải Thợng Lãn Ông y tông tâm lĩnh, bộ sách đồ sộ chẳng
những đã Việt hoá hệ thống lý luận Y học cổ truyền phơng Đông và Y học cổ truyền Trung
Hoa mà còn chắt lọc những tinh hoa kết hợp với truyền thống y học dân gian Việt Nam khái

quát nâng cao y lý mang bản sắc dân tộc Việt Nam. Cách chẩn bệnh quy về h, thực theo Lãn
Ông: trạng thái cơ thể h thờng là: tuổi già, bệnh lâu ngày, ngời gầy da xanh, phụ nữ mới
đẻ, trẻ nhỏ thờng là lý h, mạch h; trái lại ngời trẻ, lúc bệnh mới mắc thờng là thực
chứng, mạch thực mà h hay đi với hàn thuộc âm, thực hay đi với nhiệt thuộc dơng.
Nh vậy, từ đơn giản hậu thế đã hiểu đợc những vấn đề khó và phức tạp trong biện
chứng âm dơng. Cách chữa bệnh theo Lãn Ông: Phàm ngời trẻ trọng dụng thuốc chữa
khí huyết ( bổ khí hành khí, bổ huyết hành huyết ) trị phong tiên trị huyết, huyết hành
phong tự diệtcó nghĩa là không đánh giặc mà giặc tự lui; huyết vi khí chi mẫu, khí vi huyết
chi soáicó nghĩa là khí huyết đều là 2 phạm trù, đều là cơ sở vật chất nuôi dỡng tạng phủ
duy trì sự sống.
Lãn Ông đã khái quát cao độ quá trình chuyển hoá phức tạp của khí huyết bằng văn
Nôm, văn Việt : ngũ cốc tức đồ ăn thức uống vào vị, tinh khí tràn đầy đa lên tỳ, tỳ vận hoá
đa lên phế và phế tiêu đi bách mạch. Phế chủ khí, tâm chủ huyết, tâm là quân chủ, tâm chủ
chi quan, nếu tâm suy thì thập nhị quân đều nguy, tuy nhiên dĩ thực vi tiên mà tỳ vị hậu
thiên chi bản, thận vi tiên thiên chi bản, tỳ vị là kho lơng, kho lơng ấy mà cạn thì muôn
quân tan rã, nhng tỳ vị lại là nồi cơm trên bếp lửa của thận hoả, thận chủ mệnh môn tớng
hoả. Nét độc đáo của Lãn Ông là hình tợng hoá hoạt động sống của cơ thể con ngời tựa hồ
nh đèn kéo quân quanh ngọn lửa ( lửa là mệnh môn hoả, thận hoả ).
Trong Đạo lu d vận Lãn Ông đã truyền lại cho hậu thế phong cách lý luận Y học
cổ truyền Việt Nam chữa bệnh nhẹ, ngời trẻ phải trọng dụng khí huyết, chữa trọng bệnh


17
tuổi già phải trọng dụng thuốc âm dơng, bởi cha của khí là dơng, mẹ của huyết là âm, phải
biết bổ âm tiếp dơng, bổ dơng tiếp âm, hoặc âm dơng cùng bổ; biết đợc lẽ này chữa
bệnh nghìn ngời không sai một, đổi chết lấy sống dễ dàng nh trở bàn tay, không biết đợc
lẽ này chữa bệnh khác nào nh leo cây tìm cá vậy. Nhiều bệnh nặng phàm là các triệu chứng
giả hiện lên lung tung, kì hình, quái dạng khó mà mệnh danh, nếu biết bổ âm tiếp dơng ( vụ
âm trung cứu dơng ) thì các triệu chứng giả biến đi nh tuyết tan ngói vỡ, các chứng thực
của bệnh hiện lên không tìm mà tự thấy.Một số dẫn liệu thông qua th tịch chữ Hán, chữ

Nôm của các Y gia tiền bối ,nhất là của Hải Thơng Lãn Ông trong lĩnh vực y lý, biện chứng
luận trị Y Dợc học cổ truyền Việt nam đã đợc Ông Việt hoá rất độc đáo, đặc sắc và sáng
tạo đến bất ngờ . Y đức, y lý, y thuật của Ông luôn là kim chỉ nam cho Y giới YHCT xa,
nay và mãi mãi, đợc phát huy trong khám bệnh, chẩn trị và dự phòng bằng phơng pháp
luận YHCT Việt Nam góp phần bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.



thuốc yhct có tác dụng trên miễn dịch tế bào
miễn dịch dịch thể và điều tiết miễn dịch

1.Khái niệm:
Quan điểm của YHCT: Tự ngã thức biệt, Bài trừ dị kỉ. Bình thờng, chức năng
miễn dịch của cơ thể có 3 loại tác dụng lớn:
+ Tự thân ổn định (trung hòa các dị nguyên).
+ Cố định các dị nguyên (vô hiệu hóa).
+ Dự phòng các bệnh truyền nhiễm, cảm nhiễm.
Theo Von Pirquet (1929 - 1974), phản ứng miễn dịch bao gồm: choáng phản vệ loại bỏ
protein lạ, mày đay nổi mẩn cố định các dị nguyên ở vùng viêm không cho lan rộng ra toàn
thân; nhng do quá mức (thái quá) mà cơ thể không những không tự bảo vệ đợc mình mà
còn gây ra rối loạn chức năng các tổ chức cơ quan trong cơ thể. Quan điểm YHCT, theo Tần
Vạn Chơng và Nại Duy Lập (Thợng Hải, 1988):
Tà chi sở tấu, kỳ khí tất h. Chính khí tồn nội, tà bất khả can.
Nghĩa là tác nhân gây bệnh ở da, cơ sẽ làm tổn thơng sức đề kháng của cơ thể, và ngợc
lại sức đề kháng tốt thì tác nhân gây bệnh không thể xâm phạm vào da, cơ của cơ thể đ
ợc.
2. Nội dung:
2.1. Mối liên hệ giữa dợc lý, miễn dịch với lý luận YHCT: Lý luận h, thực, vệ khí,
can tỳ của Trung y với quan điểm miễn dịch học hiện đại có nhiều điểm gần nhau. Hai nguyên
tắc điều trị lớn của Trung y là phù chính và trừ tà có sự tơng quan mật thiết với miễn dịch trị

liệu. Chính h lấy phù chính là chủ; tà thực lấy trừ tà làm chủ; h thực kiêm hiệp tức là kết
hợp cả phù chính và trừ tà. Phù chính là nâng cao sức đề kháng; trừ tà là đuổi tác nhân gây
bệnh ra ngoài cơ thể hoặc tiêu trừ tác nhân gây bệnh.Thông qua tác dụng phù chính với trừ tà


18
để điều hòa sự ổn định và tăng cờng chức năng miễn dịch bảo vệ cơ thể đạt đợc mục đích
bài trừ và khống chế bệnh tà.
+ H chứng: là chỉ chính khí bất túc, cơ thể phát sinh phản ứng miễn dịch quá mạnh,
nh bệnh miễn dịch tự thân (luput ban đỏ), cũng có thể là chức năng miễn dịch của cơ thể quá
suy giảm mà mất đi phản ứng miễn dịch đối với kháng nguyên hoặc giảm khả năng chống
viêm nhiễm.
Đối với các chứng bệnh, đa phần phải dùng thuốc phù chính để điều trị. Thuốc phù chính
đa phần có tác dụng tăng cờng chức năng miễn dịch của cơ thể.
+ Thực chứng: là chỉ tà khí hữu d nên phải dùng phơng pháp trừ tà để điều trị, tức là
phải trọng dụng các thuốc: thanh nhiệt - giải độc, thuốc hoạt huyết - hóa ứ và thuốc trừ phong
thấp . Các loại thuốc này đa phần có tác dụng ức chế chức năng miễn dịch của cơ thể hoặc là
vừa ức chế vừa hỗ trợ, tức là ngoài ức chế miễn dịch còn có tác dụng tăng cờng miễn dịch.
Phù chính - trừ tà : là nguyên tắc điều trị quan trọng của Y học cổ truyền, cũng là
phơng pháp cơ bản để giải quyết mâu thuẫn giữa chính và tà. Sự liên quan chặt chẽ giữa phù
chính - trừ tà với miễn dịch liệu pháp góp phần nâng cao hiệu quả điều trị một số bệnh tự thân
miễn dịch, nh: luput ban đỏ, xơ cứng bì, ngân tiết bệnh và nham chứng.
Có nhiều báo cáo tổng kết nghiên cứu: thuốc bổ ích khí - huyết đa phần có tác dụng
tăng cờng miễn dịch; thuốc điều hòa âm - dơng đa phần có tác dụng điều tiết miễn dịch ;
thuốc sơ phong - thanh nhiệt - lợi thấp đa phần có tác dụng tiêu viêm, thoái mẫn ; thuốc tiêu
viêm - hóa ứ đa phần có tác dụng ức chế miễn dịch.
2.2. Tác dụng điều tiết miễn dịch của thuốc phù chính.
+ Trung y cho rằng h tắc bổ. Nhng h chứng có hay không có suy giảm chức năng
miễn dịch? Có một số ngời cho rằng : phù chính có thể là tiền đề cho tăng cờng công năng
miễn dịch. Bệnh luput ban đỏ chủ yếu liên quan với thận h tiên thiên bản tạng bất túc ?.

Tần Vạn Lập nghiên cứu về bản chất của bệnh đã phát hiện đa số bệnh nhân bị luput
ban đỏ có biểu hiện triệu chứng thận h
. Sau khi Ông cho những bệnh nhân này dùng thuốc
bổ thận liều nhẹ thì các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng đều đợc cải thiện rõ rệt.
Trong nghiên cứu cơ chế thận h , các tác giả đã chứng minh đợc thuốc bổ thận có thể
điều chỉnh và nâng cao tính phản ứng hệ thống của vỏ thợng thận và tuyến yên. Điều này có
ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn trong việc dùng kích tố nội tiết.
+Trong những thập kỷ gần đây, kết hợp Trung - Tây y để điều trị các bệnh tự thân miễn
dịch ngày càng đợc phát triển và đã thu đợc hiệu quả cao. Tại các trung tâm nghiên cứu Y
học cổ truyền của Bắc Kinh, Thợng Hải, Thiên Tân, có nhiều tác giả nhận thấy luput ban đỏ,
viêm da - cơ, xơ cứng bì đều là chứng h ở mức độ khác nhau. Sau khi điều trị bằng thuốc
phù chính thì hầu hết các bệnh nhân, qua kiểm tra xét nghiệm và lâm sàng, đều thấy các chỉ
tiêu miễn dịch đợc cải thiện, bệnh ổn định.
Theo nghiên cứu của Y viện Hiệp Hoà - Bắc Kinh, điều trị bệnh viêm da - cơ cấp tính
bằng thanh doanh giải độc thang gia giảm và điều trị viêm da - cơ mãn tính bằng bổ trung
ích khí gia giảm kết hợp với kích tố và điều trị hỗ trợ khác. Trong tổng số 27 bệnh nhân, thấy
kết quả tốt 24, không kết quả và tử vong 3 (vì có kết hợp với nham chứng).
Những nghiên cứu của các địa phơng trên đã chứng minh các vị thuốc bổ ích khí -
huyết có tác dụng tăng cờng chức năng miễn dịch (nhân sâm, bạch truật, tử hà sa, ngũ gia bì,
hà thủ ô ).
Theo Lu Minh Nhuệ(Tạp chí Trung y, 1995), nghiên cứu điều chế thuốc từ hoàng kỳ
để điều trị bệnh vẩy nến thể thông thờng, dùng hoàng kỳ chế (gồm: hoàng kỳ sắc, cao hoàng


19
kỳ và hoàng kỳ dạng tiêm ) để điều trị 204 bệnh nhân bị bệnh vẩy nến thể thông thờng, thấy
kết quả : khỏi hoàn toàn 47 (20,6%), khỏi cơ bản 62 (30,4%), tiến triển tốt 94 (44,6%), không
kết quả 9 (4,4%) ; tổng số bệnh nhân có tỷ lệ tốt là 95,6%. Theo dõi các chỉ tiêu miễn dịch
trớc và sau điều trị bằng thuốchoàng kỳ chế tễ thấy ở những bệnh nhân mắc bệnh vẩy nến
thể thông thờng, đều có tác dụng tăng cờng miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào. Trong

những năm gần đây, hoàng kỳ đợc dùng làm thuốc bổ khí và còn đợc dùng để điều trị các
loại bệnh thuộc hệ thống tạo keo ; vì ngời ta cho rằng, hoàng kỳ có tác dụng kích thích các
trung tâm miễn dịch của cơ thể.
Tất cả những nghiên cứu trên, một mặt là ứng dụng sự điều tiết miễn dịch của thuốc phù
chính - trừ tà; mặt khác là nghiên cứu dợc lý học và miễn dịch để phát hiện khả năng kích
thích và điều tiết chuyển hoá tế bào limpho trên thực nghiệm. Y học cổ truyền Trung Hoa đã
nghiên cứu và chọn đợc 4 phơng thuốc bổ:
Bổ khí: tứ quân tử thang.
Bổ huyết: tứ vật thang.
Bổ âm: lục vị địa hoàng hoàn.
Bổ dơng: sâm phụ thang.
Ngời ta đã chứng minh và kết luận bốn bài thuốc trên có khả năng xúc tiến chuyển hóa
limpho bào, kích thích phản ứng miễn dịch tế bào và hình thành kháng thể.
Thực tiễn lâm sàng đã chứng minh: các loại bệnh thuộc h chứng dù ở các mức độ khác
nhau , đều có suy giảm chức năng miễn dịch rõ rệt. Vì vậy, khi dùng các phơng thuốc phù
chính để bổ dỡng đã thu đợc hiệu qủa nhất định.
2.3.Tác dụng điều tiết miễn dịch của thuốc trừ tà:
Theo Y học cổ truyền: tà thực lấy trừ tà là chủ để điều trị, tức là khu trừ bệnh tà, khôi
phục lại sự cân bằng của cơ thể mà đạt hiệu qủa điều trị. Trong những năm gần đây, những
công trình nghiên cứu đã phát hiện nhiều loại thuốc trừ tà có khả năng điều chỉnh chức năng
miễn dịch của cơ thể.
Thuốc trừ tà thờng dùng là các nhóm thuốc: hoạt huyết - hóa ứ; thanh nhiệt - giải độc;
thuốc trừ thấp.
Các nghiên cứu cho thấy, đại bộ phận các thuốc hoạt huyết - hóa ứ có tác dụng ức chế
phản ứng miễn dịch bệnh lý của cơ thể. Đối với một số bệnh tự thân miễn dịch và phản ứng
biến thái thì có hiệu qủa rất tốt. Một số t liệu đã chứng minh: một số thuốc hoạt huyết- hóa ứ
có tác dụng tăng cờng công năng miễn dịch cơ thể. Những năm tr
ớc đây ngời ta chỉ chú ý
đến tính kháng khuẩn, kháng siêu vi khuẩn của thuốc thanh nhiệt - giải độc, thì ngày nay
ngời ta đã phát hiện ra nhiều loại thuốc thanh nhiệt - giải độc có tác dụng tăng cờng công

năng miễn dịch của cơ thể. Tuy nhiên, cũng có một số thuốc thanh nhiệt - giải độc lại có tác
dụng ức chế miễn dịch. Ngoài ra nhiều loại thuốc sơ phong - trừ thấp có tác dụng tiêu viêm
thoái mẫn.
2.3.1. Tác dụng ức chế miễn dịch của thuốc trừ tà:
+Trong những năm gần đây, bằng kết hợp Trung - Tây y, các nghiên cứu ứng dụng một
số thuốc trừ tà để điều trị bệnh tự thân miễn dịch và bệnh biến thái phản ứng tính trạng thái
quá mẫn cảm gây phản ứng quá mẫn đã thu đợc kết qủa tốt. Y học hiện đại cho rằng: sở dĩ
bệnh tự thân miễn dịch và phản ứng biến thái tính bệnh tật là do kích thích của kháng nguyên
đã phát sinh phản ứng miễn dịch quá mẫn, gây nên một loạt các biến đổi chức năng trong cơ
thể.


20
Quan sát lâm sàng và thực nghiệm, ngời ta thấy một số thuốc trừ tà có tác dụng ức chế
các phản ứng quá mẫn, tuy ở mức độ khác nhau nhng đều đạt kết quả điều trị tốt.
+Học viện Y 1 - Thợng Hải chọn mặt bệnh luput ban đỏ để nghiên cứu tác dụng của
thuốc hoạt huyết - hóa ứ là chủ.
- Cẩm Hồng Phơng dùng bài thuốc hoạt huyết - hóa ứ ( gồm: đại hoàng, hồng hoa,
xích thợc, bạch thợc, tần cửu, hoàng tinh, cam thảo) để điều trị luput ban đỏ. Dựa vào chỉ
tiêu miễn dịch trớc và sau điều trị, tác giả kết luận thuốc hoạt huyết- hóa ứ có tác dụng ức
chế phản ứng quá mẫn.
- Tần Vạn Chơng lấy dịch chiết của xích thợc, hoàng đằng dới dạng thuốc tiêm và
dùng thuốc hoạt huyết - hóa ứ điều trị luput ban đỏ, quan sát điều trị đến khi bệnh ổn định
thấy các chỉ tiêu miễn dịch của nó đều đợc cải thiện. Đồng thời trải qua hàng chục năm
nghiên cứu kết hợp dùng vị thuốc lôi công đằng chế tễ (chế phẩm từ cây rau má) để điều trị
luput ban đỏ, tác giả nhận thấy tỷ lệ khỏi cao (79,4 91%), các triệu chứng phát sốt, đau khớp
, tổn thơng da đều đợc cải thiện ; các tổn thơng nội tạng đều có chuyển biến tốt. Các xét
nghiệm hệ thống máu, anbumin niệu, chức năng gan và thận đều đợc cải thiện tốt, tốc độ
máu lắng hạ thấp; Các chỉ tiêu miễn dịch tế bào, globulin miễn dịch, chức năng tế bào limpho
đều có chuyển biến tốt.Tác giả rút ra kết luận: lôi công đằng có tác dụng chống viêm, điều tiết

công năng miễn dịch. Những nghiên cứu của Viện Y 1 - Thiên Tân đã ứng dụng thuốc thanh
nhiệt - giải độc: kim ngân hoa, liên kiều, bản lam căn (rễ của thanh đại diệp - lá chàm mèo -
cây bọ mắm), nhng thanh đại diệp là chính để ức chế phản ứng quá mẫn trong điều trị bệnh
luput ban đỏ, có hiệu quả rõ rệt.
+Học viện Trung y - Quảng Châu dùng bài thanh ôn bại độc ẩm để điều trị bệnh viêm
da - thần kinh cũng thu đợc kết quả tốt. Thuốc thanh nhiệt - giải độc không những có tác
dụng kháng khuẩn, kháng bệnh độc cảm nhiễm mà còn có thể ức chế phản ứng quá mẫn, tiêu
trừ phức hợp miễn dịch, từ đó ức chế có hiệu quả các phản ứng miễn dịch.
2.3.2. Tác dụng tăng cờng miễn dịch của thuốc trừ tà:
+ Căn cứ vào nghiên cứu thực nghiệm các hội chứng "thực chứng" ng
ời ta nhân thấy
một số thuốc hoạt huyết - hóa ứ và thanh nhiệt - giải độc có tác dụng tăng cờng miễn dịch
bao gồm: số lợng bạch cầu tăng cao, xúc tiến bạch cầu khổng lồ tăng thực bào, xúc tiến tăng
chuyển hóa tế bào limpho, hình thành các IL
2
(Interlerkill
2
), và hình thành kháng thể. Thông
qua sử dụng một số thuốc điều trị trên lâm sàng nhiều tác giả đã thu đợc kết quả nhất định.
Tổng hợp các báo cáo phát hiện phơng thuốc bạch hổ thang có tác dụng xúc tiến chức
năng thực bào của đại thực bào tơng đối tốt. Bài quế chi gia truật thang có tác dụng ức chế
quá mẫn, trung hòa kháng nguyên và sản sinh kháng thể.
Thực nghiệm còn chứng minh, bài thuốc bài nùng thang và bài nùng tán đều có tác
dụng ức chế rõ đối với bạch cầu đa nhân. Kết qủa thực nghiệm trên chuột cống cho thấy 2
phơng thuốc trên đều có tác dụng ức chế và xúc tiến dòng bạch cầu đa nhân, tác dụng này
phụ thuộc vào loại thuốc và nồng độ thuốc; bài thuốc tiểu thanh long thang có tác dụng ức
chế globulin E miễn dịch (IgE), ức chế quá mẫn.
Ngoài ra, các loại thuốc trừ tà, thuốc lợi thấp - sơ phong phần nhiều có tác dụng tiêu
viêm thoái mẫn.
+ Các phơng thuốc thờng dùng là: ma hoàng thang, sơ phong thanh nhiệt ẩm,

trừ thấp vị linh thang, tần cửu ngu bàng thang, đan bì ẩm, toàn trùng phơng,
lơng huyết giải độc thang, long đờm thảo tả can thang.
+ Những báo cáo lâm sàng về tác dụng tăng cờng miễn dịch của thuốc trừ tà ngày
càng nhiều, nhng thực nghiệm cha đợc đầy đủ. Tuy nhiên, ngời ta cũng thống nhất kết


21
luận thuốc phù chính và trừ tà đều có tác dụng điều tiết miễn dịch. Trên lâm sàng thờng dùng
kết hợp cả hai phơng pháp này để điều trị bệnh ngoài da.
- Theo báo cáo của Vơng Đức Tuệ, phối hợp thuốc phù chính - trừ tà với lôi công
đằng (tích tuyết thảo) để điều trị 36 bệnh nhân vẩy nến (ngân tiết bệnh) thấy có hiệu quả khá
mỹ mãn. Trong điều trị , tác giả đã chọn dùng lôi công đằng kết hợp với biện chứng luận trị ,
lựa chọn một số thuốc phù chính - trừ tà để tổ chức phơng thuốc:
- Một số vị thuốc thờng dùng để trừ tà: thổ phục linh, bạch hoa xà thiệt thảo, tử thảo, hoàng
liên, hoàng cầm, sơn đậu căn, long quí, ô tiêu xà, chích ngô công, cơng tàm, kim ngân hoa, khổ sâm,
xuyên khung, đan sâm, nga truật, đại hoàng và thuyền y. Một số vị thuốc thờng dùng để phù chính:
đẳng sâm, hoàng kỳ, hà thủ ô, sinh địa, xích bạch thợc, bạch truật, phục linh, hồng táo, hoàng tinh,
sơn dợc, biển đậu, thích ngũ gia bì, hoàng kỳ thích (hoàng kỳ gai).
- Theo báo cáo của Tôn Khánh Quí: dùng các thuốc thanh nhiệt - giải độc , hoạt huyết -
hóa ứ và bổ dỡng khí - huyết kết hợp với quế chi tạo thành quế thanh thang đã điều trị khỏi
cho 9 bệnh nhân vẩy nến thể mụn mủ.
Phơng thuốc:
Phục linh 15g Quế chi 15g
Đan bì 15g Đào nhân 15g
Bạch thợc 15g Hoàng liên 10g
Hoàng cầm 15g Hoàng bá 15g
Sinh thục địa15g Đơng qui 15g
Xuyên khung 15g Hoàng kỳ 30g.
* Tất cả những báo cáo dẫn liệu trên chứng tỏ thuốc phù chính - trừ tà dùng để điều trị
đều liên quan mật thiết đến vấn đề miễn dịch, hoặc là ức chế hoặc là tăng cờng hay là điều

hòa miễn dịch. Chính vì vậy sử dụng các thuốc này đã thu đợc nhiều kết quả đáng khích lệ
trong điều trị lâm sàng.

Phân loại thuốc Y học Cổ truyền theo biện chứng
luận trị và tác dụng kháng khuẩn của thuốc thảo mộc.

1.Phân loại thuốc yhCt theo biện chứng luận trị.
1.1. Khái niệm.
Y học Cổ truyền thờng kê đơn thuốc hoặc chọn dùng các chế phẩm thuốc tễ, thuốc
hoàn dựa trên tính vị hàn - nhiệt - ôn - lơng và qui kinh, đợc tổ chức theo biện chứng luận
trị. Dựa trên tác dụng thực tế lâm sàng, thuốc thảo mộc đợc chia ra nhiều loại, mỗi loại có
thể điều trị 1 hay nhiều triệu chứng hoặc là 1 hội chứng, trái lại nhiều hội chứng bệnh cũng có
thể qui về 1 loại thuốc
1.2. Phân loại thuốc thảo mộc theo biện chứng luận trị
+ Thuốc giải biểu là nhóm thuốc có tác dụng giải tán biểu tà, sơ phong thấu chẩn, tiêu
thũng, còn gọi là thuốc phát hãn vì nó làm cho ra mồ hôi, đ
a tác nhân gây bệnh ra ngoài
bằng đờng mồ hôi. Nhóm này gồm 2 loại: cay mát (tân lơng) và cay ấm (tân ôn).
Các vị thuốc giải biểu thờng đợc trọng dụng:


22
- Loại cay ấm: ma hoàng, quế chi, tía tô, sinh khơng, hơng nhu, kinh giới, phòng
phong, khơng hoạt, bạch chỉ, thông bạch, tế tân
- Loại cay mát: sài hồ, cát căn, thăng ma, ngu bàng tử, tang diệp, bạc hà, cúc hoa, phù
bình, đậu xị, thuyền y
+ Thuốc thanh nhiệt là nhóm thuốc có tác dụng thanh nhiệt giáng hoả (tả hỏa) : thanh
nhiệt lơng huyết và thanh nhiệt - giải độc. Cũng có tài liệu chia thuốc thanh nhiệt giáng hoả
ra 2 loại: thanh nhiệt tả hoả và thanh nhiệt táo thấp. Ngoài ra khi điều trị còn phối hợp với một
số thuốc bổ âm, dỡng âm, dỡng huyết. Ngời xa coi đó là thuốc thanh h nhiệt (âm h

sinh nội nhiệt).
- Thuốc thanh nhiệt giáng hoả (tả hoả) thờng đợc chọn dùng: hoàng cầm, hoàng liên,
hoàng bá, chi tử, long đờm thảo, hạ khô thảo, quyết minh tử, thạch cao, tri mẫu, lô căn, trúc
diệp
-Thuốc thanh nhiệt lơng huyết thờng dùng: sinh địa, huyền sâm, đan bì, xích thợc,
bạch đầu ông, thanh hao, bạch vi, địa cốt bì
-Thuốc thanh nhiệt - giải độc thờng dùng: kim ngân, liên kiều, thanh đại diệp, tử thảo,
bồ công anh, tử hoa địa đinh, bán biên liên, bạch hoa xà thiệt thảo, hạ khô thảo, phợng vĩ
thảo, lệ chi thảo, khổ sâm, xuyên thạch linh, bán chi liên, nhất kiến hỷ, sơn đậu căn, xạ can,
ng tinh thảo, bối tơng thảo
+ Thuốc tả hạ là nhóm thuốc gây nhuận tràng, tiện lỏng, trục thủy tả hạ. Các vị thuốc
thờng đợc chọn dùng: đại hoàng, mang tiêu, hoả ma nhân, uất quí nhân, đại kích nguyên
hoa, cam toại, hắc sửu.
+ Thuốc trừ phong thấp là nhóm thuốc có tác dụng sơ thông kinh lạc trừ phong thấp,
giải trừ thống tý ở biểu, vận động trở ngại. Các vị thuốc thờng đợc chọn dùng: tần cửu, độc
hoạt, uy linh tiên, ngũ gia bì, mộc qua, hổ trợng, xú ngô đồng, hy thiêm thảo, hải phong
đằng, thơng nhĩ tử, ô tiêu xà, mao lơng.
+ Thuốc phơng hơng hóa thấp là nhóm thuốc có tác dụng phơng hơng hóa trọc,
hoà vị. Các vị thuốc đợc chọn dùng : hoắc hơng, phong lan, hậu phác, sa nhân, bạch khấu
nhân, thơng truật, thạch xơng bồ.
+ Thuốc lợi thủy thấm thấp là nhóm thuốc có tác dụng bài trừ thuỷ thấp, thông lợi tiểu
tiện. Các vị thuốc đợc chọn dùng: phục linh, tr linh, trạch tả, đông qua tử (bì), ý dĩ nhân,
hoạt thạch, sa tiền thảo (tử), mộc thông, thông thảo, hải kim sa, kim tiền thảo, ngọc mễ tu,
nhân trần, biển xúc, cù mạch, phòng kỷ, tỳ giải.
+ Thuốc ôn lý là nhóm thuốc có tác dụng ôn lý trừ hàn, ôn trung hồi dơng, tán hàn chỉ
thống. Một số vị thuốc đợc chọn dùng: phụ tử, nhục quế, can khơng, cao lơng khơng, ngô
thù du, hoa tiêu, tiểu hồi hơng, ngải diệp
+ Thuốc lý khí là nhóm thuốc có tác dụng điều lý khí cơ, lu thông khí - huyết. Một số
vị thuốc đợc chọn dùng: quất bì, chỉ thực (sác), mộc hơng, giới bạch, hơng phụ, ô dợc,
thanh bì, xuyên luyện tử, uất kim.

+ Thuốc lý huyết là nhóm thuốc có tác dụng điều lý huyết phận chỉ huyết tiêu tán huyết
ứ. Một số vị thuốc đợc chọn dùng: bạch cập, đại kế, tiểu kế, mao căn, tiên cớc thảo, trắc bá
diệp, tây thảo, địa du, quỉ hoa, huyết d thán, tam thất. Một số vị thuốc thờng dùng hoạt
huyết - kh ứ: xuyên khung, đan sâm, diên hồ sách, kê huyết đằng, đào nhân, hồng hoa, bồ
hoàng, ngũ linh chi, ích mẫu thảo, ngu tất, trạch lan, nhũ hơng, một dợc, xuyên sơn giáp,
mã tiên thảo.


23
+ Thuốc tiêu đạo là nhóm thuốc có tác dụng tiêu thực đạo trệ , tăng cờng vận hóa và
chuyển hóa của tỳ - vị. Một số vị thuốc đợc chọn dùng: lục khúc, mạch nha, sơn tra, kê nội
kim, lai phục tử
+ Thuốc hóa đàm chỉ khái bình suyễn là nhóm thuốc có tác dụng tiêu trừ đàm, cầm ho;
đợc gọi là hoá đàm chỉ khaí bình suyễn. Thuốc đợc chọn dùng để hóa đàm: bán hạ, bạch
giới tử, thiên nam tinh, tỳ bà diệp, tiền hồ, cát cánh, trúc nhự, tang bạch bì, thiên trúc hoàng,
hải cáp sác, hải cảo; một số thuốc chỉ khái bình suyễn: bách bộ, tử uyển, khoản đông hoa, tô
tử, toàn phức hoa, bạch tiền, khổ hạnh nhân.
+ Thuốc bình can tức phong là nhóm thuốc có tác dụng bình tức nội phong thanh can
tiềm dơng, trấn tĩnh. Một số vị thuốc thờng dùng: thạch quyết minh, đại xích thạch, linh
dơng giác, thiên ma, câu đằng, bạch tật lê, toàn yết, ngô công, bạch cơng tàm.
+ Thuốc an thần là nhóm thuốc có tác dụng an thần định chí . Một số vị thuốc đợc
chọn dùng là: toan táo nhân, bá tử nhân, viễn trí, trân châu mẫu, long cốt, mẫu lệ, từ thạch,
chu sa, hổ phách.
+ Thuốc bổ ích là nhóm thuốc có tác dụng bồi bổ âm - dơng, khí - huyết.
- Thuốc có tác dụng bổ khí (tỳ khí, phế khí là chính): nhân sâm, đẳng sâm, thái tử sâm,
hoàng kỳ, bạch truật, hoài sơn, cam thảo, biển đậu.
- Thuốc có tác dụng bổ dơng là nhóm thuốc có tác dụng bổ thận, tráng dơng, cờng
cân cốt: tử hà sa, bổ cốt chi, thiên ba kích, tiên mao, dâm dơng hoắc (tiên linh tỳ), lộc giác,
lộc nhĩ, thỏ ty tử, đông tật lê, ích trí nhân, hồ đào nhục, cẩu tích, tục đoạn.
- Thuốc có tác dụng bổ huyết là nhóm thuốc thờng đợc chỉ định trong hội chứng

thiếu máu, kinh nguyệt không đều. Một số vị thuốc đợc chọn dùng: đơng qui, bạch thợc,
thục địa, tang thầm tử, hà thủ ô, câu kỷ tử
- Thuốc bổ âm là thuốc có tác dụng dỡng âm - sinh tân - nhuận táo. Các vị thuốc đợc
chọn dùng: thiên môn đông, mạch môn đông, thạch hộc, sa sâm, ngọc trúc, bách hợp, hạn liên
thảo, nữ trinh tử, qui bản, miết giáp.
+ Thuốc thu liễm là nhóm thuốc có tác dụng thu liễm cố sáp. Các vị thuốc đợc chọn
dùng: ngũ vị tử, sơn thù nhục, khiếm thực, kim anh tử, tang phiêu tiêu, phúc bồn tử, ô tặc cốt,
ô mai, thạch lựu bì, nhục đậu khấu
+ Thuốc khu trùng là nhóm thuốc có tác dụng khu trùng hoặc diệt trùng - ký sinh trùng
đờng ruột. Một số vị thuốc đợc chọn dùng: sử quân tử, khổ luyện căn bì, binh lang, quán
chúng, nha đàm tử
+ Thuốc dùng ngoài là nhóm thuốc dùng để bôi đắp ngoài; có tác dụng thu liễm, chỉ
huyết, tiêu thũng, giải độc, hoá ứ, sinh cơ, bài nùng, chỉ thống. Một số vị thuốc đợc chọn
dùng: hùng hoàng, sa sàng tử, minh phàn, phê sa, lu hoàng, khinh phấn, lô cam thạch, thủy
phiến

2. Tác dụng kháng vi khuẩn và ức chế vi khuẩn
của thuốc thảo mộc.
Trong những năm gần đây, trên cơ sở kết hợp YHHĐ với biện chứng luận trị theo y lý
Y học cổ truyền, một số nớc tiên tiến đã đa nền Y học cổ truyền phơng Đông ngang tầm
với YHHĐ, đã lần lợt nghiên cứu cơ bản các thuốc thảo mộc dạng cao lỏng, dạng sắc thang,
dạng tễ, dạng hoàn, dạng viên nén, viên bao, dạng tiêm, dạng truyền Bằng kết quả khả quan
trên thực nghiệm và lâm sàng, ngời ta đã khẳng định tác dụng kháng khuẩn và ức chế vi


24
khuẩn của nhiều loại thuốc thảo mộc. Theo tài liệu của Viện Y học Giang Tô (1973); tân biên
Trung Y học khái luận (Bắc Kinh, 1974); Trung Dợc học khoa học kỹ thuật (Thợng Hải,
1998), khả năng kháng khuẩn của các nhóm thuốc nh sau:
2.1. Thuốc giải biểu:

Có một số vị thuốc có tác dụng kháng khuẩn mạnh nh: tử tô, bạch chỉ, thông bạch, cúc
hoa. Đặc biệt là tử tô có tác dụng kháng tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn thơng
hàn; cúc hoa có tác dụng kháng tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn
lỵ và ức chế nhiều loại khuẩn ngoài da; ngoài ra thông bạch còn có tác dụng diệt trùng roi; sài
hồ có tác dụng diệt ngợc nguyên trùng (ký sinh trùng sốt rét).
2.2. Khả năng kháng khuẩn của thuốc thanh nhiệt - giáng hoả:
Nhóm thuốc này bao gồm : nhóm thanh nhiệt tả hoả và thanh nhiệt - táo thấp. Kết quả
điều trị rất khả quan cho các chứng thấp nhiệt, bao gồm 1 số bệnh lý theo YHHĐ: viêm đờng
dẫn mật, viêm gan siêu vi trùng, viêm đại tràng mạn, rối loạn chức năng đại tràng, viêm đờng
tiết niệu và viêm đờng sinh dục. Bằng thực nghiệm lâm sàng ngời ta đã chứng minh đại bộ
phận trong nhóm thuốc này có khả năng kháng khuẩn mạnh, phạm vi rộng: hoàng liên, hoàng
bá, hoàng cầm, chi tử, hạ khô thảo, chi mẫu. Các thuốc này đều có khả năng kháng và ức chế
trực khuẩn: bạch hầu, trực khuẩn thơng hàn, trực khuẩn lỵ, phế cầu khuẩn, trực khuẩn ho gà
không rõ nguyên nhân. Riêng hoàng liên, tri mẫu có tác dụng kháng liên cầu khuẩn tan huyết
nhóm A; hạ khô thảo còn có tác dụng ức chế trực khuẩn mủ xanh, các thuốc trong nhóm này
có tác dụng ức chế nhiều loại khuẩn gây bệnh ngoài da.
+ Thuốc thanh nhiệt - lơng huyết là nhóm thuốc điều trị khi tác nhân gây bệnh vào
huyết phận và doanh phận gây sốt cao dao động, miệng khát, tâm phiền bất an, đêm sốt sáng
rét, chất lỡi dáng, mạch tế sác. Thờng đợc chỉ định điều trị chứng ôn nhiệt, phát ban hoặc
nhiệt thịnh bức huyết vong hành sinh ra thổ huyết nục huyết. Đa số các vị thuốc trong nhóm
này đều có tính kháng khuẩn rất cao: sinh địa, huyền sâm, đan bì, bạch đầu ông, địa cốt bì
Riêng bạch đầu ông (cây bớm bạc), địa cốt bì, đan bì đều có tác dụng kháng trực khuẩn
thơng hàn, phó thơng hàn, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn mủ xanh, phế cầu khuẩn và liên cầu
khuẩn; bạch đầu ông còn có tác dụng diệt amip, lỵ và trùng roi âm đạo.
+ Thuốc thanh nhiệt - giải độc là nhóm thuốc có tác dụng điều trị nhiệt độc, hoả độc
sinh nhọt bọc đầu đinh, ban chẩn và dịch độc (bệnh do các loại siêu vi trùng gây nên). Hầu hết
các vị thuốc trong nhóm này đều có khả năng kháng các loại khuẩn: kim ngân hoa có phạm
vi kháng khuẩn rộng và mạnh với trực khuẩn thơng hàn, tụ cầu vàng, phó thơng hàn, liên
cầu khuẩn tan huyết, trực khuẩn lỵ và trực khuẩn ở đại tràng; liên kiều có tác dụng với bệnh
truyền nhiễm cầu khuẩn cấp tính, khả năng kháng khuẩn rộng và mạnh với trực khuẩn thơng

hàn, tụ cầu vàng, phó thơng hàn, liên cầu khuẩn tan huyết, trực khuẩn lỵ và trực khuẩn ở đại
tràng; địa du thảo có tác dụng diệt khuẩn mủ xanh. Nh vậy thuốc thanh nhiệt - giáng hoả
theo Y lý cổ truyền, đa phần chữa bệnh do nhiệt độc, hoả độc đinh sang ung th (nhọt bọc), dị
ứng, lở ngứa, các bệnh thờng hay có sốt
2.3. Khả năng kháng khuẩn của các thuốc tả hạ:
Thuốc có tác dụng chủ yếu: thông hạ đờng tiêu hóa, lợi mật, lợi đởm khí, tả thực nhiệt,
phá tích trệ, hành ứ huyết. Tuy nhiên , đại hoàng, hắc sửu có khả năng kháng khuẩn mạnh trên
phạm vi rộng: cầu khuẩn, tụ cầu vàng, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn mủ xanh, phế cầu khuẩn.
2.4. Khả năng kháng khuẩn của các nhóm thuốc khác:
+ Nhóm thuốc trừ phong thấp : hổ trợng (cốt khí củ) và mao lơng có khả năng diệt tụ
cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn lỵ và trực khuẩn thơng hàn.


25
+ Nhóm thuốc phơng hơng hóa thấp : lạt liễu và hậu phác có hiệu lực diệt tụ cầu
vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn lỵ và trực khuẩn ở đại tràng.
+ Nhóm thuốc lợi niệu thẩm thấp : kim tiền thảo, hải kim sa, sa tiền tử, nhân trần, biển
súc và cù mạch diệt trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu vàng, trực khuẩn lỵ và nhiều trực khuẩn ngoài
da.
+ Nhóm thuốc ôn lý : ngô thù du có hiệu lực với ký sinh trùng đờng ruột.
+ Nhóm thuốc chỉ huyết : tiên cớc thảo, trắc bá diệp, địa du có khả năng kháng khuẩn
mạnh nhất là tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn lỵ, địa du có khả năng diệt trực
khuẩn thơng hàn và phó thơng hàn.

2.5. Khả năng kháng khuẩn của nhóm thuốc bổ:
Nhìn chung, thuốc bổ phần nhiều không có khả năng diệt khuẩn thực nghiệm. Riêng
bạch thợc (thuốc bổ huyết), thiên môn, mạch môn (thuốc bổ âm) có tác dụng kháng trực
khuẩn lỵ, trực khuẩn thơng hàn và trực khuẩn bạch hầu; thiên môn đông có tác dụng cả với
liên cầu khuẩn tan huyết, trực khuẩn hoại th và phế cầu khuẩn. Tuy nhiên, thuốc bổ có vai trò
quan trọng trong nâng cao chính khí, nâng cao sức đề kháng của cơ thể, tăng cờng kháng thể,

tăng quá trình chuyển hóa: nhân sâm, đẳng sâm làm tăng hồng cầu, huyết sắc tố và bạch cầu;
hoàng kỳ gây cờng tim, lợi niệu, tăng hng phấn thần kinh trung ơng cải thiện tuần hoàn
máu ngoại vi; bạch truật làm tăng thải Na
+
tại ống lợn xa gây lợi niệu; hoài sơn làm tăng
cờng quá trình tiêu hoá, kích thích tăng men amylaza; cam thảo đợc sử dụng nh
andosteron trên động vật thực nghiệm , có tác dụng gần giống nh nội tiết tố tuyến thợng
thận làm tăng hấp thu Na
+
tại ống lợn xa của tiểu cầu thận gây phù và tăng huyết áp.
Một số vị thuốc bổ dơng có tác dụng kích thích các tuyến nội tiết: tuyến yên, thợng
thận, giáp trạng và các tuyến sinh dục theo cơ chế tự điều chỉnh. Ví dụ: tử hà sa, lộc giác và
đại bộ phận thuốc bổ khí - huyết, bổ âm, bổ dơng có tác dụng tăng cờng miễn dịch dịch thể,
miễn dịch tế bào và điều tiết miễn dịch (nh đã nêu ở bài 2).
2.6. Nhóm thuốc thu liễm khu trùng và thuốc dùng ngoài:
Khả năng kháng khuẩn trong thực nghiệm của ô mai, thạch lựu bì tơng đối mạnh với
trực khuẩn lỵ, thơng hàn, trực khuẩn mủ xanh và tụ cầu vàng. Đa số các thuốc trong nhóm
thuốc này đều có tác dụng khu trùng, nhất là ký sinh trùng, thuốc làm cho giun sán tê liệt và
bị tống ra ngoài.
Các thuốc dùng ngoài, tác dụng theo y lý cổ truyền: thu liễm chỉ huyết, tiêu thũng giải
độc, hóa ứ, sinh cơ, bài nùng, chỉ thống (giảm đau và làm sạch mủ ở vết thơng).








26












27









PhÇn 2
BiÖn chøng luËn trÞ mét sè bÖnh nan y
theo hÖ thèng c¬ quan t¹ng phñ























28
Chơng 1
Biện chứng luận trị bệnh
nội tiết tim - mạch thận, khớp

Đờng niệu bệnh, tiêu khát
(đái tháo đờng)
1. Đại cơng.
1.1.Theo Y học hiện đại:
+ Đái tháo đờng là một bệnh rối loạn nội tiết và chuyển hóa thờng gặp; do nhân tố tiểu đảo
tụy bất túc tuyệt đối hoặc tơng đối dẫn đến rối loạn chuyển hóa gluxít. Đặc điểm chủ yếu: đờng
máu tăng cao và có đờng niệu. Tỷ lệ phát bệnh ở Mỹ là 3% - 5%, Trung Quốc là 0,6 - 1%. Quá trình
diễn biến bệnh kéo dài ảnh hởng đến toàn thân; thời điểm nguy cấp có thể phát sinh một loạt biến
chứng viêm thận mãn tính, các bệnh mạch máu, tim, não, có thể hôn mê do đờng niệu cao và nhiễm

độc.
+ Theo phân loại của Tổ chức Vệ sinh thế giới, ngời ta chia đờng niệu bệnh làm 2 loại:
-Bệnh đái đờng típ I: nguyên nhân do tế bào tiểu đảo tụy mất khả năng tuyệt đối.
- Bệnh đái đờng típ II: các tế bào tiểu đảo tụy giảm khả năng tơng đối. Ngoài ra còn
nhiều nguyên nhân khác phức tạp, bao gồm các loại bệnh tật hoặc là do dùng thuốc làm phát
sinh đái đờng.
+ Nguyên nhân sinh bệnh đái đờng típ I và II có khác nhau. Típ I là do khuyết hãm
miễn dịch tự thân, có yếu tố di truyền. Bản chất bệnh là do kháng thể ICA đã phá tế bào tiểu
đảo tụy làm giảm tiết insulin gây rối loạn chuyển hoá đờng. Đặc điểm của bệnh đái tháo
đờng típ I là: bệnh phụ thuộc vào insulin, hay ở ngời trẻ, có kháng thể kháng tế bào tiểu đảo
tụy liên quan đến HLA, gầy sút cân; liên quan chặt chẽ tới hoàn cảnh và yếu tố ảnh hởng:
các yếu tố nhiễm độc thai nghén, nhiễm độc môi trờng, tính mẫn cảm cá thể có liên quan đến
phát bệnh đái đờng. Vì vậy, típ I: thờng có kháng thể là ICA.
Típ II: do khuyết hãn thụ thể tiểu đảo tụy là chính; ngoài ra, còn nhiều nguyên nhân
khác dẫn đến đái đờng. Thờng không phụ thuộc insulin, không có liên quan với HLA,
không có kháng thể kháng tế bào tiểu đảo tụy, gặp ở ngời béo, tuổi già (80 - 90%).
Loại đái đờng này thờng kháng insulin do kháng thể kháng receptoinsulin gây ức chế
sự gắn insulin vào cảm thụ quan đặc hiệu trên màng của nhiều loại tế bào, làm cho insulin
không phát huy đợc tác dụng chuyển hóa hydrat cacbon gây nên đái tháo đờng.
1.2. Theo Y học cổ truyền:
Cách đây 2000 năm trớc Công Nguyên (Hoàng Đế- Nội kinh), ngời xa có ghi lại
những biểu hiện của đờng niệu bệnh, trong nhiều căn cứ và biểu hiện khác nhau trong các
chứng tiêu đơn, phế tiêu, cách tiêu, tiêu trung. Về sau, các y gia hậu thế thờng qui đái tháo
đờng trong phạm trù Tiêu khát. Nguyên nhân, cơ chế, bản chất bệnh là phụ thuộc vào bản
chất bẩm phụ bất túc, tình chí thất điều, ẩm thực bất tiết, lục dâm xâm lăng, lao dục thất độ
dẫn đến ngũ tạng nhu nhợc, uất lâu ngày hóa hoả, tích nhiệt thơng tân, hoả trớc tổn âm,
hao tinh thơng thận. Cơ chế bệnh có liên quan đến âm tinh hao tổn, tích nhiệt nội thịnh mà
dẫn đến âm h là chủ yếu. Âm h là bản, táo nhiệt là tiêu. 2 yếu tố này là nhân - quả tơng hỗ
quán xuyến suốt quá trình bệnh tiêu khát. Bản chất bệnh ảnh hởng đến nhiều cơ quan tạng
phủ (nhng chủ yếu là tạng phế, vị, thận) tức là thợng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu; giữa phế, vị và



29
thận thờng cho là thận quan trọng nhng đều hỗ tơng ảnh hởng; vì vậy ăn nhiều, uống
nhiều, tiểu nhiều, cũng là tơng hỗ với nhau. Tiêu khát lâu ngày thờng dẫn đến ứ huyết nội
đình, ứ huyết lại là nguyên nhân bệnh lý trở tắc cơ quan tạng phủ mà dẫn đến khí trệ huyết ứ.
2. Chẩn đoán và biện chứng phơng trị.
2.1. Chẩn đoán:
+ Lâm sàng có triệu chứng điển hình: ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, sút cân, mệt mỏi;
chẩn đoán thờng là không khó. Đối với các trờng hợp không có triệu chứng hoặc triệu
chứng không điển hình thì thờng dựa vào xét nghiệm đờng máu và đờng niệu để chẩn
đoán xác định.
+ Có triệu chứng đái tháo đờng hoặc không, nhng chỉ cần 1 trong các triệu chứng
dới đây là có thể chẩn đoán xác định:
- Trong một ngày (một lần) đờng máu 11,1 mmol/l.
- Lúc đói thử đờng máu 2 lần đều có kết quả 7,8 mmol/l.
- Xét nghiệm đờng niệu thấy dơng tính rõ.
2.2. Biện chứng luận trị:
2.2.1. Âm h táo nhiệt:
+ Phiền khát uống nhiều, uống không giảm khát, miệng khô lỡi ráo, cấp táo hay giận,
bức nhiệt tâm phiền, niệu phiền lợng nhiều hoặc đại tiện táo kết, mạch huyền sác hoặc hoạt
sác.
+ Phơng pháp điều trị: t âm thanh nhiệt.
+Phơng thuốc: Bạch hổ gia nhân sâm thang hoặc Tiêu khát phơng hợp Ngọc
dịch thang.
Sinh thạch cao 30 - 60g Tri mẫu 10g
Thái tử sâm 30g Thiên hoa phấn 10g
Sơn dợc 30g Ngũ vị tử 10g
Chích cam thảo 10g Cát căn 15g
Hoàng liên 5g Ngẫu tiết 30g

+ Gia giảm:
-Nếu khát nhiều thì gia thêm: sa sâm, thạch hộc.
-Nếu đại tiện bế thì gia thêm: sinh đại hoàng 10g.
2.2.2. Thể khí âm lỡng h
:
+Mệt mỏi vô lực, khí đoản, loạn ngôn, gầy gò; sắc mặt nhợt nhạt, t hãn, đạo hãn,
miệng khát thích uống, tâm quí thất miên; đại tiện táo; lỡi hồng ít tân, rêu mỏng hoặc màu
xám lục, mạch huyền tế hoặc tế sác vô lực.
+ Phơng pháp điều trị: ích khí dỡng âm.
+ Phơng thuốc: Lục vị địa hoàng thang hợp với Sinh mạch tán gia giảm.
Thục địa 15g Sơn dợc 20g
Sơn thù nhục 10g Trạch tả 10g
Vân linh 15g Thái tử sâm 10 - 20g


30
Ngũ vị tử 10g Mạch môn đông 10g
+ Gia giảm
- Nếu sốt về chiều, đạo hãn thì gia thêm: hoàng bá 10g, tri mẫu 10g.
- Nếu mất ngủ thì gia thêm: nữ trinh tử, hạn liên thảo đều 15g.
- Nếu lng gối đau mỏi thì gia thêm: tang thầm tử, câu kỷ tử, đỗ trọng đều 10g.
2.2.3. Thể khí âm lỡng h kiêm ứ:
+Ngoài triệu chứng của khí âm lỡng h còn có thể thấy ở 50% bệnh nhân có triệu
chứng: tức ngực khí nộ; đau vùng trớc tim; đầu choáng, đau đầu thị lực giảm; chi thể tê mỏi,
bán thân bất toại; lỡi đa phần xám tía, rìa lỡi có nhiều ban điểm ứ huyết, tĩnh mạch dới
lỡi căng chớng ngoằn ngoèo; mạch tế sáp bất lợi.
+Phơng pháp điều trị: ích khí dỡng âm - hoạt huyết hóa ứ.
+ Phơng thuốc: Đào nhân thừa khí thang hợp phơng Sinh mạch tán gia
giảm:
Đào nhân 10g Hồng hoa 10g

Tây thảo 10g Tô mộc 10g
Điền thất bột (xung) 3g Đan sâm 15g
Quế chi 10g Xuyên khung 10g
Mạch đông 10g Nhân sâm 10g
Ngũ vị tử 10g
+ Gia giảm:
-Nếu nặng đầu, đau đầu thì gia thêm:xuyên khung, thảo quyết minh.
-Nếu chi thể tê mỏi thì gia thêm: kê huyết đằng, uy linh tiên, ngọc trúc.
2.2.4.Thể âm - dơng lỡng h:
+ Triệu chứng: hình hàn, chi lạnh; sắc mặt trắng sáng hoặc xám đen, tai ù; lng đau,
di tinh, liệt dơng, tảo tiết; đại tiện lỏng nát, bụng trớng, lời ăn, đái ít, thủy thũng, tứ chi
không ấm; chất lỡi nhợt hồng, hình lỡi mềm bệu, rìa lỡi có hằn răng, rêu lỡi trắng
mỏng hoặc trắng nhờn; mạch trầm tế hoặc tế sác vô lực.
+ Phơng pháp điều trị: ôn dơng - t âm - cố thận.
+ Phơng thuốc: Kim quĩ thận khí hoàn gia vị.
Thục địa 20g Đan bì 10g
Phục linh 15g Sơn thù 10g
Trạch tả 10g Hoài sơn dợc 15g
Nhục quế 10g Hoàng kỳ 15g
Chế phụ tử 10g Hoàng tinh 10g
+ Gia giảm:
- Nếu di tinh tảo tiết thì gia thêm: thỏ ty tử, nữ trinh tử, kim anh tử.
. Nếu đái đêm nhiều thì gia thêm: tang phiêu tiêu, ích chí nhân, phục bồn tử.
- Nếu thủy thũng thì gia thêm: ích mẫu thảo, ngọc mễ tu, sa tiền tử.
-Nếu huyết ứ thì gia thêm: đan sâm, hồng hoa, kê huyết đằng.


31
3. Các phơng pháp điều trị khác.
3.1. Châm cứu điều trị:

+ Thể châm:
Âm h nhiệt thịnh dùng các huyệt: phế du, tỳ du, hợp cốc. Phế du dùng bổ pháp, còn
các huyệt khác dùng tả pháp, châm cả 2 bên, lu châm 20, cách 10 kích thích kim 1 lần, mỗi
lần châm 3 - 4 huyệt, mỗi ngày châm 1 lần; luân lu các huyệt điều trị, cứ 10 ngày là 1 liệu
trình.
- Nếu khí âm lỡng h dùng các huyệt: tỳ du, trung quản, túc tam lý, địa cơ. Trong đó:
tỳ du, túc tam lý, địa cơ dùng bổ pháp; ngoài ra ngời ta còn dùng tả pháp; kích thích vừa
phải. Nếu khí âm lỡng h kiêm ứ dùng các huyệt kể trên là chính và thêm: phế du, cách du.
- Nếu âm - dơng lỡng h thì chỉ định châm các huyệt: thận du, quan nguyên, tam âm
giao, thái khê; dùng bổ pháp.
+ Phơng pháp cứu:
-Chỉ định trong trờng hợp: cơ thể h nhợc, âm - dơng lỡng h có chiều hớng
nặng.
-Điều trị: phải thông điều tạng phủ, ích khí hoà huyết, trọng dụng các huyệt: tỳ du, thận
du, cách du, túc tam lý, tam âm giao; thờng dùng cứu cách gừng hoặc cứu mồi ngải, mỗi
ngày 2 lần, mỗi đợt 5 - 10 ngày.
3.2. Phơng pháp áp dán huyệt vị:
Dùng huyệt: phế du, tỳ du, thận du, cách du, thần khuyết.
Đem thiên hoa phấn, huyền sâm, bạch giới tử và xuyên tiêu, tất cả tán thành bột mịn
hoặc chế thành dạng cao. Khi điều trị dùng 1 lợng thuốc bột nhất định trộn với nớc gừng
sống để thành dạng sột sệt đắp dán vào những huyệt trên. Mỗi lần chọn 3 huyệt, mỗi ngày
hoặc cách ngày 1 lần, 1 tháng là 1 liệu trình.
3.3. Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Khổ qua (mớp đắng) phơi khô tán bột, chế thành viên hoặc dạng bột cho vào túi sắc
, liều uống tùy theo tình trạng bệnh, 2 tháng là một liệu trình.
+ Ngũ bội tử 3g, sắc nớc uống, mỗi ngày 2 lần (còn gọi là diêm phụ mộc).
+ Tang phiêu tiêu 60g, tán bột, hoà nớc sôi uống mỗi lần uống 10g đến khi khỏi.
+ Hoài sơn dợc 120g, tán bột hoà nớc uống mỗi lần 10g.
+ Hắc đại đậu, thiên hoa phấn, liều nh nhau; tán bột làm viên, dùng nớc sắc sâu tằm 3g,
đậu đen 20g để uống thuốc viên. Mỗi ngày từ 20g - 40g dạng viên hoàn.

+ Sinh hoàng kỳ 30g, sinh ý dĩ 30g, sinh tr tụy tạng 1 cái (tuỵ lợn sống). Đem tụy lợn
giã nát (không dùng dụng cụ sắt) rồi cùng sắc với 2 vị thuốc trên, mỗi ngày 1 thang.
3.4. Khí công và vận động liệu pháp:
Luyện tập để điều trị theo sự hớng dẫn của thầy thuốc
4. Chọn lọc tinh hoa lâm sàng.
4.1. Theo kinh nghiệm của Lý Kỳ :
+Tác giả tổ chức bài thuốc gồm 2 bài: Tăng dịch thang và Sinh mạch tán, gia thêm
các vị thuốc: hoàng kỳ, sơn dợc, thơng truật, huyền sâm.


32
-Tăng dịch thang gồm: mạch đông, sinh địa, huyền sâm (củng cố âm dịch cho 3 tạng,
thanh táo nhiệt ở thợng trung và hạ tiêu).
-Sinh mạch tán: đẳng sâm, mạch đông, ngũ vị tử (nguyên bổ ích khí, sinh tân liễm
tinh của 3 tạng: phế, tỳ, thận).
Hoàng kỳ + sơn dợc là kiện tỳ ích khí sinh tân, bổ thận ích tinh chỉ di.
Thơng truật phối hợp với huyền sâm để t âm giáng hoả, kiện tỳ, liễm tinh.
Toàn phơng có tác dụng: t âm thanh nhiệt, kiện tỳ ích khí, bổ thận cố tinh.
+Căn cứ vào nghiên cứu dợc lý hiện đại, trùng phơng cơ bản có: thơng truật, hoàng
kỳ, huyền sâm, sinh địa, mạch môn đều có tác dụng hạ đờng máu, hoạt huyết và kháng
khuẩn rất tốt (có quan điểm dùng tạng để bổ tạng) (Lý Dục Tài, tạp chí Trung y Liên Ninh,
1986).
4.2. Theo báo cáo của Lý Kỳ dùng bài thuốc gồm:
+Sơn thù nhục, ngũ vị tử, đan sâm , mỗi vị đều 30g, hoàng kỳ 40g.
-Nếu thể âm h dùng thêm Sinh mạch tán gia giảm.
-Nếu nhiệt thịnh dùng Nhân sâm bạch hổ thang gia giảm.
-Nếu khí h thêm Thăng hãm thang gia vị.
-Nếu huyết ứ dùng hạ đờng huyết thang (đan sâm, xích thợc, hồng hoa, xuyên ngu
tất, mộc qua, quế chi). Trong thời gian uống thuốc không dùng tụy đảo tố (insulin), 1 tháng là
1 liệu trình. Tác giả nhận thấy: tỷ lệ điều trị có hiệu quả là 85% (theo Lý Thảo Lâm, tạp chí

Trung y Liên Ninh ,1992).
4.3. Bài thuốc Trơng Mãnh Lâm:
Sao thơng truật, sinh địa, ngọc trúc, mỗi vị đều 20 - 40g; sao bạch truật, thục địa,
huyền sâm, mỗi vị đều 15g - 30g; hoài sơn, hoàng kỳ mỗi thứ đều 30 - 50g; bắc sa sâm 30 -
40g, ngũ vị tử 15 - 25g, tang phiêu tiêu 10 - 15g; mỗi ngày 1 thang sắc 3 lần, uống từ từ kiểu
uống trà.
Bài thuốc trên đã điều trị cho 80 bệnh nhân: trớc điều trị có glucoza máu =
10,08 - 15,68 mmol/l; sau khi uống thuốc 10 thang thì glucoza máu = 5,6 - 6,72 mml/l
đợc 39 bệnh nhân; hạ đờng từ glucoza máu = 8,4 - 9,52 mml/l đợc 41 bệnh nhân,
các triệu chứng chủ yếu và đờng niệu cũng đợc khống chế (báo Dợc học Trung y,
1987).

×