Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: Hoạch Định Chiến Lược Tiêu Thụ Gạo Của Công ty Thương Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp Đồng Tháp pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.96 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----

-----

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

Hoạch Định Chiến Lược Tiêu
Thụ Gạo Của Công ty Thương
Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Tổng
Hợp Đồng Tháp


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải

Luận văn tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
*****

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vấn đề tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến việc đưa ra
thị trường sản phẩm gì với giá bao nhiêu mà còn đưa sản phẩm ra thị trường theo
kênh tiêu thụ nào thích hợp để vừa có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
vừa mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Các kênh Marketing tạo nên lợi thế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm, nếu doanh nghiệp nào có được một kênh phân
phối tốt sẽ chuyển tải được nhiều hàng hố, ít tốn chi phí do đó lợi nhuận thu


được sẽ cao hơn so với doanh nghiệp khơng có kênh phân phối tốt. Phát triển các
chiến lược Marketing thành công trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay
là một công việc khó khăn và phức tạp. Việc áp dụng các biện pháp về sản
phẩm, quảng cáo, khuyến mại, cắt giảm giá...chỉ có lợi thế trong ngắn hạn, bởi
các doanh nghiệp khác cũng nhanh chóng làm theo. Việc tập trung phát triển
mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp xây dựng và duy trì được
lợi thế cạnh tranh lâu dài, bởi kênh tiêu thụ sản phẩm là một tập hợp các quan hệ
bên ngoài giữa các doanh nghiệp độc lập trong kinh doanh. Tạo lập và phát triển
hệ thống kênh Marketing địi hỏi thời gian, trí tuệ, tiền của, sức lực...nên không
dễ dàng bị các doanh nghiệp khác làm theo. Vì vậy các doanh nghiệp phải tìm ra
kênh phân phối chuyển tải được đa số lượng hàng hoá, tiết kiệm chi phí
Marketing, rủi ro thấp.
Nhiều cơng ty đã thấy rằng để cạnh tranh thành công họ không chỉ cung
cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn đối thủ mà còn phải làm cho chúng sẵn có ở
đúng thời gian, địa điểm và phương thức mà người tiêu dùng mong muốn. Vậy,
việc thiết lập kênh tiêu thụ thì rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
Nước ta là một nước nông nghiệp với cơ cấu tổng sản phẩm nông nghiệp
là 39 % trong tổng sản phẩm trong nước. Trong đó, một trong những mặt hàng
nông nghiệp chủ lực của Việt Nam là lúa gạo (đứng thứ 2 thế giới sau Thái Lan
về xuất khẩu). Trong những năm gần đây, sản lượng gạo xuất khẩu luôn luôn
SVTH: Lâm Minh Yến

1


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải

Luận văn tốt nghiệp

tăng qua các năm, năm 2004 xuất khẩu được 4 triệu tấn đến năm 2005 xuất được

5,2 triệu tấn (1,4 tỷ USD). Nhưng điều đáng nói là gạo của Việt Nam lại bị đánh
bại ngay trên sân nhà bởi các loại gạo của các nước trong khu vực, điển hình là
gạo Thái Lan. Phần lớn là do các công ty Việt Nam chưa thật sự đầu tư đúng
mức vào thị trường nội địa, chưa quan tâm nhiều đến hoạt động phân phối gạo,
sản phẩm gạo cao cấp của công ty chưa được khách hàng trong nước biết đến,
người tiêu dùng hiện nay có khuynh hướng sính ngoại. Do đó việc thua trên sân
nhà là điều khó tránh khỏi. Vậy để giành lại thị trường nội địa cần phải có một
chiến lược phân phối gạo hiệu quả, nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng trong
nước, đồng thời tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Những vấn đề trên hầu như công ty kinh doanh lương thực nào cũng gánh
phải, kể cả Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp Đồng Tháp. Do đó, vấn đề đặt ra
hiện nay là nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm lúa gạo, giành lại thị
trường nội địa thông qua việc thiết lập kênh tiêu thụ lúa gạo hiệu quả.
Như vậy, việc thiết lập kênh tiêu thụ gạo là một công việc rất quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của các cơng ty kinh doanh gạo chính những lý do
trên mà tôi quyết định chọn đề tài “Hoạch Định Chiến Lược Tiêu Thụ Gạo
Của Công ty Thương Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp Đồng Tháp”
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu tổng quát:
Trong bối cảnh hiện nay, mọi công ty đều cần chiến lược tiêu thụ sản
phẩm nhằm giúp tạo lợi thế cạnh tranh lâu dài cho công ty. Do đó, mục tiêu của
đề tài này là thiết lập kênh phân phối gạo hiệu quả cho Công ty Thương Nghiệp
Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp Đồng Tháp dựa trên kênh phân phối gạo hiện có trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của cơng ty trong thời gian
qua.
- Tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ gạo nội địa của
tỉnh Đồng Tháp.
- Mơ tả và phân tích kênh phân phối gạo nội địa của tỉnh Đồng Tháp nói

chung và của cơng ty nói riêng.
SVTH: Lâm Minh Yến

2


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải

Luận văn tốt nghiệp

- Đưa ra giải pháp kênh phân phối hiệu quả cho công ty.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài cần sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập, niên
giám thống kê, các sở ban ngành, thông tin trên các báo, tạp chí nghiên cứu khoa
học, truyền hình, và internet...
Thu thập số liệu sơ cấp từ việc điều tra thực tế kênh phân phối gạo của
tỉnh Đồng Tháp. Thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 30 thành viên trong kênh
phân phối như: nơng dân, thương lái, doanh nghiệp chế biến. Tìm hiểu nhu cầu
tiêu thụ gạo của người dân qua việc thu thập số liệu sơ cấp, số liệu thu thập được
gồm 30 mẫu phỏng vấn trực tiếp từ các cửa hàng bán gạo và được xử lý theo
phương pháp thống kê tần suất.
- Đề tài sử dụng mơ hình lý thuyết về thiết kế kênh gồm 6 bước được
trình bày cụ thể trong phần cơ sở lý luận.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do thời gian thực tập giới hạn trong 3 tháng nên đề tài chỉ nghiên cứu về
kênh phân phối của sản phẩm chủ lực của cơng ty đó là mặt hàng gạo trên địa
bàn Tỉnh Đồng Tháp.
Trong đề tài có thu thập số liệu sơ cấp, nhưng do giới hạn về thời gian nên

chỉ tiến hành phỏng vấn 30 mẫu đại diện từ những cửa hàng bán gạo để hiểu sơ
lược về nhu cầu của người tiêu dùng Đồng Tháp.

SVTH: Lâm Minh Yến

3


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải

Luận văn tốt nghiệp

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. ĐỊNH NGHĨA KÊNH MARKETING
Hiện tại có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh Marketing. Kênh
Marketing có thể được coi là đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến
người tiêu dùng cuối cùng. Nó cũng được coi như một dòng chuyển quyền sở
hữu các hàng hoá khi chúng được mua bán qua các tổ chức khác nhau. Một số
người lại mô tả kênh Marketing như là các hình thức liên kết lõng lẽo của các
cơng ty để cùng thực hiện một mục đích thương mại.
Vậy, kênh Marketing là một tổ chức các quan hệ bên ngoài doanh nghiệp
để quản lý các hoạt động phân phối, tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt các mục tiêu
của doanh nghiệp trên thị trường.
Khi nói bên ngồi nghĩa là kênh Marketing tồn tại bên ngồi doanh
nghiệp. Nó khơng phải là một phần cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp. Quản trị
kênh Marketing tất nhiên liên quan tới sử dụng khả năng quản lý giữa các tổ
chức hơn là quản lý trong nội bộ tổ chức.

Tổ chức quan hệ nghĩa là kênh Marketing gồm các công ty hay tổ chức
những người có tham gia vào q trình đàm phán về việc đưa hàng hoá và dịch
vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Họ có chức năng đàm phán,
mua bán chuyển quyền sở hữu hàng hoá và dịch vụ. Thông thường chỉ những
công ty hay những tổ chức nào tham gia thực hiện những chức năng này mới là
thành viên của kênh. Các công ty khác thực hiên chức năng bổ trợ không phải là
thành viên của kênh.
Mục tiêu phân phối: quản lý kênh phải có các mục tiêu phân phối xác
định. Kênh Marketing tồn tại nhằm đạt mục tiêu đó. Cấu trúc và quản lý kênh
nhằm đạt các mục tiêu phân phối của công ty. Khi các mục tiêu này thay đổi, các
yếu tố trong tổ chức quan hệ bên ngoài và cách quản lý các hoạt động có thể sẽ
thay đổi.

SVTH: Lâm Minh Yến

4


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải

Luận văn tốt nghiệp

Như vậy, kênh Marketing là tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập
và phụ thuộc lẫn nhau mà qua đó doanh nghiệp sản xuất thực hiện bán sản phẩm
cho người sử dụng hoặc người tiêu dùng cuối cùng. Nói cách khác kênh
Marketing là hệ thống quan hệ của một nhóm các tổ chức và cá nhân tham gia
vào quá trình đưa hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
Kênh Marketing là một hệ thống các mối quan hệ tồn tại giữa các tổ chức liên
quan trong quá trình mua bán hàng hố. Kênh Marketing là đối tượng để tố chức,
quản lý như một công cụ Marketing trọng yếu của các doanh nghiệp trên thị

trường. Đồng thời là đối tượng nghiên cứu để hoạch định các chính sách quản lý
kinh tế vĩ mô. Các kênh Marketing tạo nên một hệ thống thương mại phức tạp
trên thị trường.
Như vậy, phân phối qua hệ thống kênh Marketing liên quan tới giải quyết
vấn đề doanh nghiệp đưa sản phẩm ra thị trường như thế nào để đạt mục tiêu của
doanh nghiệp.
II. VAI TRỊ CỦA KÊNH PHÂN PHỐI
Phân phối có vai trị rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp:
- Là cầu nói giúp nhà sản xuất cung cấp sản phẩm cho khách hàng đúng
sản phẩm, thời điểm, đúng kênh, luồng hàng.
- Tập trung sản phẩm, điều hoà và phân phối sản phẩm.
- Làm tăng giá trị sản phẩm (thời gian, khơng gian, hình thể sản phẩm).
- Tổ chức điều hành vận chuyển tiết kiệm chi phí, hạn chế rủi ro và thiệt
hại.
III. CÁC DÒNG CHẢY TRONG KÊNH
Hệ thống kênh Marketing hoạt động thơng qua các dịng chảy, khi một
kênh Marketing đã được phát triển, nhiều dòng chảy xuất hiện trong nó. Những
dịng chảy này cung cấp sự kết nối ràng buộc các thành viên trong kênh và các tổ
chức khác với nhau trong phân phối hàng hoá và dịch vụ.
Chúng tơi sử dụng từ dịng chảy là vì các hoạt động phân phối trong kênh
Marketing là một quá trình vận động liên tục khơng ngừng. Mỗi dịng chảy là
một tập hợp các chức năng được thực hiện thường xuyên bởi các thành viên
kênh. Từ quan điểm quản lý kênh, những dòng chảy quan trọng nhất là:
SVTH: Lâm Minh Yến

5


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải


Luận văn tốt nghiệp

1. Dòng vận động của sản phẩm
Về mặt vật chất dòng vận động của sản phẩm thể hiện sự di chuyển thực
sự của sản phẩm về không gian và thời gian qua tất cả các thành viên tham gia
vào quá trình này từ địa điểm sản xuất đến địa điểm tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ,
trong kênh phân phối bia 333, sản phẩm được vận chuyển bởi các công ty vận tải
công cộng tới các nhà phân phối bia, qua kho của các tổng đại lý hoặc đại lý lớn,
sau đó các nhà phân phối lại tiếp tục vận chuyển bia bằng các xe tải của họ tới
những người buôn lẻ (các cửa hàng bán bia, tiệm ăn, quán bia...) nơi mà người
tiêu dùng cuối cùng sẽ mua nó.
2. Dịng đàm phán
Dịng đàm phán biểu hiện sự tác động qua lại lẫn nhau của các bên mua và
bán liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm. Cần biết rằng công ty vận tải khơng
nằm trong dịng chảy này vì nó khơng tham gia vào dòng đàm phán. Đồng thời,
cũng phải thấy rằng đây là dòng hai chiều, chỉ rõ đàm phán liên quan đến sự trao
đổi song phương giữa người mua và người bán ở tất cả các cấp độ kênh.
3. Dòng chuyển quyền sở hữu
Dòng chuyển quyền sở hữu thể hiện sự vận chuyển quyền sở hữu sản
phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Ở đây, một lần nữa cơng
ty vận tải khơng nằm trong dịng chảy bởi vì nó khơng sở hữu sản phẩm trong
q trình vận chuyển, nó chỉ tạo thuận lợi cho sự trao đổi.
4. Dịng thơng tin
Chúng ta thấy rằng cơng ty vận tải xuất hiện ở dịng chảy này và dịng
thơng tin từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng là hai chiều. Tất cả
các thành viên đều tham gia vào dịng thơng tin và các thơng tin phải được
chuyển qua lại giữa từng cặp thành viên. Phần lớn các thông tin này liên quan
đến mua bán và xúc tiến, đến số lượng, chất lượng hàng hoá, thời gian, địa điểm
giao hàng, thanh tốn...

5. Dịng xúc tiến
Dịng xúc tiến thể hiện sự hỗ trợ về thông tin sản phẩm của người sản
xuất cho tất cả các thành viên kênh dưới các hình thức quảng cáo, bán hàng cá
nhân, xúc tiến bán và quan hệ cơng chúng. Ở đây, có sự tham gia của các đại lý
quảng cáo cung cấp và thực hiện các dịch vụ quảng cáo. Người sản xuất và đại
SVTH: Lâm Minh Yến

6


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải

Luận văn tốt nghiệp

lý quảng cáo sẽ làm việc cùng nhau để phát triển các chiến lược xúc tiến hiệu
quả trong kênh.

Dòng sản

Dòng đàm

Người SX

Người SX

Dòng thơng

Dịng xúc

hữu


tin

tiến

Người SX

Người SX

Người SX

CT Vận tải

phán

phẩm

Dịng sở

ĐL QC

CT Vận tải

Người BB

Người BB

Người BB

Người BB


Người BB

Người BL

Người BL

Người BL

Người BL

Người BL

Người TD

Người TD

Người TD

Người TD

Người TD

Hình 1: Sơ đồ năm dịng chảy chính trong kênh Marketing
của một sản phẩm

SX: Sản xuất
BB: Bán buôn
BL: Buôn lẻ
TD: Tiêu dùng

CT: Công ty
ĐLQC: Đại lý quảng cáo

SVTH: Lâm Minh Yến

7


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải

Luận văn tốt nghiệp

IV. CHỨC NĂNG CỦA PHÂN PHỐI

Xử lý đơn hàng thu thập
chứng từ và lập hố đơn
Vận chuyển và
giao hàng hố

Tiếp cận người mua,
thơng tin bán hàng
Chức năng của
phân phối
Tồn trữ lưu kho

Cung cấp tài chính tín
dụng và thu hồi tiền hàng
Phân chia và tạo ra các
phân cấp mặt hàng


Bán hàng và giúp
đỡ bán hàng

Hình 2: Sơ đồ các chức năng phân phối
Chức năng vận chuyển và giao hàng hóa là chuyển hàng hóa từ địa điểm
này đến địa điểm khác.
Chức năng tồn trữ lưu kho liên quan đến dự trữ hàng hóa cho đến khi nào
có nhu cầu thị trường.
Chức năng cung cấp tài chính là cung cấp tiền mặt và tín dụng cần thiết
cho sản xuất, vận tải, lưu kho, xúc tiến, bán và mua sản phẩm.
Phân chia và tạo ra các phân cấp mặt hàng liên quan đến sắp xếp hàng hóa
theo chủng loại và số lượng. Điều này làm cho việc mua bán dễ dàng hơn bởi vì
giảm được nhu cầu kiểm tra và lựa chọn.
Tiếp cận người mua và thơng tin bán hàng liên quan đến thu thập, phân
tích và phân phối tất cả các thông tin cần thiết cho lập kế hoạch, thực hiện và
kiểm tra các hoạt động Marketing của tất cả các doanh nghiệp cả ở thị trường
trong nước lẫn quốc tế.
Bán hàng và giúp đỡ bán hàng bao gồm việc bán hàng cá nhân, quảng cáo
và các phương pháp Marketing khác nhau, liên quan đến cả việc xúc tiến sản
phẩm.
Xử lý đơn hàng thu thập chứng từ và lập hoá đơn là việc thu thập các
chứng từ và lập các hóa đơn trong việc mua bán hàng hóa cho khách hàng.
SVTH: Lâm Minh Yến

8


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải

Luận văn tốt nghiệp


V. ĐỊNH NGHĨA CẤU TRÚC KÊNH
Các kênh Marketing có cấu trúc như các hệ thống mạng lưới do chúng
bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau. Kênh
marketing là một hệ thống các tổ chức liên quan với nhau và phụ thuộc vào nhau
trong quá trình tạo ra kết quả là sản phẩm được người tiêu dùng mua và sử dụng.
Vậy, cấu trúc kênh như là một nhóm các thành viên của kênh mà tập hợp
các cơng việc phân phối được phân phối cho họ. Các cấu trúc kênh khác nhau có
cách phân chia các cơng việc phân phối cho các thành viên khác nhau.
VI. CÁC DẠNG KÊNH PHÂN PHỐI THƠNG DỤNG

Sản xuất

Sản xuất

Tiêu dùng

Bn lẻ

Tiêu dùng

Bn sỉ

Bn lẻ

Sản xuất

Tiêu dùng

Đại lý


Hình 3: Sơ đồ các dạng kênh phân phối
VII. KHÁI NIỆM VỀ THIẾT KẾ KÊNH VÀ NHỮNG CƠNG VIỆC PHẢI
THỰC HIỆN TRONG Q TRÌNH TỔ CHỨC KÊNH
1. Khái niệm về thiết kế kênh
Tổ chức các kênh Marketing của doanh nghiệp trên thị trường là một
công việc quan trọng và phức tạp. Tuy nhiên trong nhiều ngành kinh doanh,
kênh Marketing đã phát triển qua nhiều năm và trở thành hệ thống mang tính
truyền thống. Ở đây người sản xuất bắt buộc phải sử dụng những kênh này trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này khơng có nghĩa kênh truyền thống luôn
SVTH: Lâm Minh Yến

9


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải

Luận văn tốt nghiệp

có hiệu quả và không cần cải tiến. Các doanh nghiệp cần phải xem xét trong lĩnh
vực kinh doanh của mình có tồn tại kênh truyền thống khơng và có các loại hình
trung gian thương mại nào sẵn sàng kinh doanh các sản phẩm của doanh của
doanh nghiệp. Nhiều trường hợp các nhà kinh doanh phân tích một cách chi tiết
các hệ thống kênh hiện có và phát hiện ra rằng các trung gian độc lập phù hợp
sẵn có để bán sản phẩm của công ty ở những khu vực địa lý đã lựa chọn. Thậm
chí, sẵn có những trung gian phù hợp nhưng họ không chấp nhận bán sản phẩm
của doanh nghiệp.
Vậy, tổ chức kênh Marketing là tất cả những hoạt động liên quan đến việc
phát triển những kênh Marketing mới ở những nơi trước đó nó chưa tồn tại hoặc
để cải tiến kênh hiện tại.

2. Những công việc phải thực hiện trong quá trình thiết kế kênh
Các doanh nghiệp chắc chắn phải làm các quyết định về tổ chức kênh
nhằm thiết lập kênh Marketing cho sản phẩm của mình trên thị trường. Các
trường hợp doanh nghiệp phải tổ chức kênh bao gồm cả cải tiến những kênh
đang sử dụng và thiết kế những kênh hoàn toàn mới. Tổ chức kênh là một quyết
định có tính chiến lược của doanh nghiệp, là hoạt động tích cực của người quản
lý. Đây cũng là công việc phức tạp, liên quan đến phân chia một cách tích cực
các cơng việc phân phối, nhằm tạo ra một cấu trúc kênh tối ưu.
Doanh nghiệp cần xác định khi nào nên thiết kế kênh, điều nầy rất quan
trọng, doanh nghiệp cần thiết kế kênh khi:
- Phát triển sản phẩm mới hoặc dòng sản phẩm mới. Nếu các kênh hiện có
cho các sản phẩm khác là khơng thích hợp với sản phẩm hoặc dịng sản phẩm
mới, kênh mới có thể cần được xây dựng hoặc các kênh hiện tại phải được sửa
đổi cho phù hợp.
- Đưa các sản phẩm hiện tại vào thị trường mục tiêu mới.
- Có sự thay đổi cơ bản trong một số biến số của Marketing – mix.
- Thiết lập công ty mới.
- Các trung gian thương mại hiện tại thay đổi chính sách của họ có ảnh
hưởng đến mục tiêu phân phối của cơng ty.
- Thay đổi khả năng sẵn sàng của các loại trung gian thương mại cụ thể.
- Mở các khu vực thị trường địa lý mới.
SVTH: Lâm Minh Yến

10


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải

Luận văn tốt nghiệp


- Xảy ra những sự thay đổi thị trường chủ yếu.
- Xảy ra xung đột hoặc các quá trình hành vi khác.
- Việc xem xét và đánh giá thường xuyên tới hoạt động của kênh trong
thời kỳ trước có thể dẫn đến cần thay đổi các kênh hiện có hoặc thiết lập kênh
mới.
Sau khi đã xác định được doanh nghiệp nên thiết kênh phân phối, các
bước tiếp theo cần thực hiện trong thiết kế kênh là:
(1) Xác định mục tiêu phân phối, mục tiêu phân phối phải gắn liền với
mục tiêu kinh doanh, để xác định được mục tiêu phân phối căn cứ trên:
- Khối lượng và thời gian tiêu thụ hàng hoá cần đạt.
- Lợi nhuận cho nhà sản xuất và nhà trung gian.
- Phần thị trường cần chiếm giữ.
- Chi phí của doanh nghiệp và chiếc khấu cho nhà trung gian.
- Khả năng khai thác kênh hiện có, kênh khả thi, xây dựng kênh tối ưu.
(2) Phân tích và dự đốn thị trường:
- Phân tích đặc điểm khách hàng
- Dự đốn nhu cầu
(3) Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn kênh
* Yếu tố môi trường vĩ mô:
- Kinh tế.
- Văn hoá - xã hội.
- Kỹ thuật - công nghệ.
- Luật pháp.
* Yếu tố thị trường:
- Địa lý thị trường.
- Qui mô thị trường.
- Mật độ thị trường.
- Hành vi thị trường.
* Đặc tính sản phẩm:
- Sản phẩm có giá trị lớn hay nhỏ.

- Sản phẩm lâu bền hay mau hỏng, mau lỗi thời.
- Sản phẩm cồng kềnh hay gọn nhẹ.
SVTH: Lâm Minh Yến

11


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải

Luận văn tốt nghiệp

- Sản phẩm kỹ thuật cao hay đơn giản.
* Ảnh hưởng của nhà trung gian:
- Khả năng cung cấp dịch vụ, phương tiện.
- Lợi ích mang lại từ họ.
- Mức độ cộng tác, quan điểm hợp tác.
* Bản thân doanh nghiệp:
- Quy mô
- Khả năng tài chính.
- Kinh nghiệm quản lý.
- Các mục tiêu và chiến lược.
(4) Xác định cấu trúc kênh tối ưu:
- Xác định chiều dài kênh.
- Xác định chiều rộng kênh.
- Xác định các loại trung gian tham gia vào kênh.
(5) Lựa chọn kênh phân phối hiệu quả
Dựa trên những tiêu chí sau:
- Kênh chuyển tải được đa số lượng hàng hố.
- Có tương đối ít thành viên.
- Tiết kiệm chi phí Marketing.

- Tỷ lệ thiệt hại rủi ro thấp.
(6) Lựa chọn các thành viên kênh phân phối: Căn cứ vào
- Thâm niên, kinh nghiệm, khả năng am hiểu khách hàng.
- Nguồn vốn và cơ sở vật chất.
- Thành tích tăng trưởng về doanh số và lợi nhuận.
- Khả năng tổ chức kinh doanh và kinh nghiệm bán hàng.
- Khả năng trả nợ.
- Danh tiếng và uy tín trong kinh doanh.
- Pháp nhân kinh doanh và mối quan hệ với công chúng.

SVTH: Lâm Minh Yến

12


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2

SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY THƯƠNG
NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP ĐỒNG THÁP
I. SƠ LƯỢC VỀ TỈNH ĐỒNG THÁP:
1. Về vị trí địa lý:
Đồng Tháp là một tỉnh nông nghiệp, nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu
Long.
- Đông giáp tỉnh Tiền Giang.
- Nam giáp tỉnh Cần Thơ, Vĩnh Long.
- Bắc giáp tỉnh Long An.

- Tây giáp tỉnh An Giang và Prây - Veng (Campuchia).
Đường biên giới quốc gia dài 52 km. Diện tích tự nhiên 3.390 km2, trong
đó hơn 220.900 ha diện tích đất nơng nghiệp; 180.000 ha đất trồng.
Tồn tỉnh có 9 huyện, 2 thị xã là: Cao Lãnh và Sa Đéc, 142 xã phường, thị
trấn, tỉnh lỵ là thị xã Cao Lãnh.
Phần tả ngạn sông Tiền, là một bộ phận của Đồng Tháp Mười, gồm 6
huyện và thị xã Cao Lãnh, chiếm 68,82 % diện tích tự nhiên của tỉnh, hàng năm
ngập lũ sâu, chuyên canh lúa.
Phần hữu ngạn sông Tiền, giáp sông Hậu, gồm ba huyện và thị xã Sa Đéc,
là vùng tập trung đông dân cư, kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, nơng
nghiệp phát triển khá tồn diện, có nhiều vườn cây ăn trái vùng trồng hoa kiểng ở
thị xã Sa Đéc, tập trung nhiều cơ sở chế biến gạo.
2. Điều kiện tự nhiên
Đồng Tháp có hệ thống sơng ngịi chằng chịt, trong đó sơng Tiền chiếm
vị trí quan trọng và khoảng 1.000 kênh rạch lớn nhỏ xen kẻ nhau theo trục sông
Tiền đã tạo ưu thế đặc biệt phát triển giao thông, nông nghiệp và thương mại.
Bên cạnh hệ thống giao thông đường thuỷ, hệ thống giao thông đường bộ bao
gồm quốc lộ, tỉnh lộ và đường liên xã đã được nâng cấp và mở rộng, nhất là giao
thông nông thôn góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương.

SVTH: Lâm Minh Yến

13


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải

Luận văn tốt nghiệp

Với địa hình đồng bằng bằng phẳng, có xu hướng thấp dần từ bắc xuống

nam, tây sang đông, Đồng Tháp nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, một năm có
2 mùa rõ rệt mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4
năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm 27.04 oC, lượng mưa trung bình hằng
năm là 1.174 – 1.518 mm, độ ẩm trung bình hằng năm khoảng 83 %.
(Nguồn: />3. Dân số và lao động
Theo điều tra dân số thời điểm 2005 Đồng Tháp có 1.654.680 người.
Trong đó, nam: 806.281 người, nữ: 848.399 người; thành thị: 285.606 người,
nông thôn: 1.369.374 người. Mấy năm qua tốc độ đơ thị hố diễn ra khá mạnh.
Tình hình dân tộc, người kinh chiếm 99,4 % còn lại là người Hoa ,
Khơmer, Tày, Mường...Có 20,14 % dân số là tín đồ các tơn giáo. Trong đó, đạo
Hồ Hảo chiếm 11,46 %, đạo Cao Đài: 3,35 % và đạo Thiên Chúa: 2,25 %.
Mật độ dân số: 489 người/km2. Tỷ lệ sinh: 1,822 %; tỷ lệ chết: 0,569 %;
tỷ lệ tăng tự nhiên: 1,251 %.
Nguồn lao động dồi dào chiếm 52 % dân số của tỉnh, lao động được đào
tạo khoảng 9,5 % dân số. Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh
tế: nông nghiệp chiếm khoảng 82,71 %, công nghiệp xây dựng chiếm khoảng
6,05 %; dịch vụ chiếm khoảng 11,24 % ( Nguồn: Cục thống kê tỉnh Đồng Tháp)
4. Tài nguyên thiên nhiên:
Đồng Tháp có nguồn nước ngọt dồi dào. Hệ thống kênh rạch khá hoàn
chỉnh phục vụ cho giao thông thuỷ và quan trọng nhất là làm nhiệm vụ đưa nước
và rút nước cho đồng ruộng.
Thiên nhiên ưu đải cho Đồng Tháp đất đai đa dạng và phong phú; đất phù
sa: diện tích 143.997 ha, chiếm 43,95 % diện tích đất tự nhiên, phân bố dọc theo
sơng rạch và các cù lao của sông Tiền, sông Hậu. Hàng năm được bồi đắp thêm
phù sa mới rất thuận lợi cho trồng cây hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày như:
lúa, đậu các loại và cây ăn quả. Ngoài ra cịn có các loại đất xám đất phèn: diện
tích 140.396 ha (chiếm 42,85 % diện tích đất tự nhiên) đa số đã được ngọt hố,
trồng được l, ni trồng thuỷ sản với năng suất và chất lượng cao.

SVTH: Lâm Minh Yến


14


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải

Luận văn tốt nghiệp

II. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Thương Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Tổng
Hợp Đồng Tháp (Docimexco) là doanh nghiệp
nhà nước được thành lập lại theo quyết định số
140/QĐTL ngày 25/12/1992 của UBND tỉnh
Đồng Tháp.
Tên giao dịch với nước ngoài: dong thap
commerce import export co
Tên viết tắt: docimexco
Địa chỉ: đường Nguyễn Huệ, thị xã Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Điện thoại: 067.856041 - 067.8555356 – 067.852026
Fax: 067.851250 ; Email:
Khi mới thành lập tổng số vốn là: 4.365 triệu đồng, trong đó:
Tài sản cố định: 1.038 triệu đồng, Tài sản lưu động: 3.327 triệu đồng
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả liên tục, nên
công ty đã dần phát triển mạnh lên, cho đến nay công ty đã trở thành một trong
những doanh nghiêp nhà nước lớn mạnh của tỉnh nhà, là một trong hai công ty
chủ lực của tỉnh Đồng Tháp, được sự tín nhiệm của Tỉnh Uỷ, Uỷ Ban Nhân Dân
Tỉnh, các cơ quan, ban ngành và là đối tác uy tín của khách hàng trong và ngồi
nước.
Đến năm 2005 tổng số vốn cơng ty đã có: 30,8 tỷ, trong đó:

Tài sản cố định: 7,2 tỷ đồng; Tài sản lưu động: 23,6 tỷ đồng
2. Lĩnh vực kinh doanh:
Kể từ ngày được quyết định thành lập, công ty thực hiện các chức năng
kinh doanh như sau:
- Kinh doanh hàng bách hoá, vải sợi, điện máy, xe đạp, xe máy, vật liệu
xây dựng, chất đốt, nông sản, thực phẩm, xuất khẩu các loại nông, lâm, thuỷ hải
sản chế biến, đông lạnh.
- Nhập khẩu vật tư, phân bón, nguyên liệu máy móc, thiết bị, phụ tùng,
phục vụ sản xuất công nông nghiệp, xây dựng và hàng tiêu dùng thiết yếu để tiêu
thụ trong nước và xuất khẩu.
SVTH: Lâm Minh Yến

15


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải

Luận văn tốt nghiệp

- Kinh doanh mặt hàng gỗ tròn và gỗ xẻ các loại, sản xuất kinh doanh
thức ăn gia súc. Nuôi cá nước ngọt, nước mặn, nước lợ. Chế biến, bảo quản thủy
hải sản. Khai thác cát đá, xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình. San lấp mặt
bằng, kinh doanh bất động sản.
3. Cơ cấu tổ chức

BAN GIÁM ĐỐC CƠNG TY

Phịng
TCCBHCQT


Phịng
KHKD

Phịng
KTTV

Phịng
HTĐT

Chi nhánh
tại TPHCM

XN

XN

XN

XN

XN

XN

CBLTXK I

CBLTXK II

CBLTXK III


KDVTNN

KDNĐ

CBTSXK

Hình 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Từ phòng tổ chức cán bộ)

4. Chức năng và nhiêm vụ:
* Phòng tổ chức cán bộ quản trị hành chánh (TCCBHCQT)
Phịng tổ chức cán bộ quản trị hành chánh có nhiêm vụ quản lí, sắp xếp
nhân sự, theo dõi đào tạo, bổ nhiệm, điều động và đề bạt cán bộ, tham mưu cho
giám đốc phụ trách những công việc mang tính phục vụ, tiếp khách, tiếp nhận
cơng văn, thư từ của công ty và phát công văn đi một cách nhanh chóng và kịp
thời. Ngồi ra, cịn đảm nhận cơng tác đảng và cơng đồn.
* Phịng kế hoạch kinh doanh (KHKD)
Là bộ phận chuyên trách hoạt động xuất nhập khẩu của tồn cơng ty như
đề ra kế hoạch xuất nhập khẩu, tìm kiếm thị trường khách hàng, điều tra nhu cầu
xuất nhập khẩu.
SVTH: Lâm Minh Yến

16


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải

Luận văn tốt nghiệp

Phòng kế hoạch có nhiệm vụ tiếp xúc đàm phán với các đơn vị, cơng ty,

các thương nhân trong và ngồi nước trong phạm vi kinh doanh xuất nhập khẩu
của công ty nhằm mục đích tìm kiếm nguồn ngun liệu và thị trường tiệu thụ
cho sản phẩm của cơng ty. Ngồi ra, phịng kế hoạch cịn có nhiệm vụ dự thảo và
đề ra phương hướng thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu.
* Phòng kế tốn tài vụ (KTTV)
Tổ chức cơng tác kế tốn, thống kê, phù hợp với hoạt động kinh doanh
của công ty theo yêu cầu của đơn vị chế độ quản lý và khơng ngừng cải tiến bộ
máy kế tốn.
Tổ chức ghi chép tính tốn phản ánh chính xác trung thực kịp thời đầy đủ
toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Tổ chức kiểm tra xét duyệt báo cáo, tổ
chức hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế tốn của nhà
nước và các quy định của cấp trên.
Có nhiệm vụ giải quyết mối quan hệ tài chính trong nội bộ cơng ty, mối
quan hệ với các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh doanh đảm bảo tiến hành các
hoạt động kinh doanh được liên tục, phân phối vốn hợp lí, có hiệu quả nhằm tiết
kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho cơng ty.
* Phòng hợp tác đầu tư (HTĐT)
Tiếp thu các nghị quyết, các chương trình, kế hoạch của cơng ty, tổ chức
phổ biến và triển khai các kế hoạch, giải pháp thực hiện đáp ứng yêu cầu của
công ty.
* Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM)
Hỗ trợ cơng việc xúc tiến thương mại và đầu tư của công ty. Đại diện công ty
tiếp xúc thượng lượng với khách hàng, ký kết các hợp đồng trong và ngoài nước
theo sự uỷ nhiệm của cơng ty.
* Các xí nghiệp chế biến lương thực xuất khẩu (XNCBLTXK)
Chế biến, dự trữ tồn kho các loại gạo theo nhu cầu của thị trường để đáp
ứng yêu cầu xuất khẩu.
Ký kết các hợp đồng mua bán gạo nguyên liệu, gạo thành phẩm các loại
phụ phẩm và các hợp đồng dịch vụ khác.


SVTH: Lâm Minh Yến

17


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải

Luận văn tốt nghiệp

* Xí nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu (XNCBTSXK)
Đảm nhận nhiệm vụ là chế biến các loại thủy hải sản đáp ứng nhu cầu thị
trường trong và ngoài nước. Thu mua nguyên liệu thủy sản, quản lí vùng ni
trồng thủy sản nhằm đảm bảo lượng nguyên liệu đầu vào ổn định. Đồng thời
cũng chăm lo đến việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ.
* Xí nghiệp kinh doanh vật tư nơng nghiệp (XNKDVTNN)
Chịu trách nhiêm về việc nhập khẩu các loại phân bón cũng như các loại
nguyên vật liệu khác để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Đàm phán giao dịch mua bán các loại phân bón, ký kết các hợp đồng, tìm kiếm
thị trường tiêu thụ điều hành các hoạt động liên quan đến việc cung cấp vật tư
nơng nghiệp cho các thị trường.
* Xí nghiệp kinh doanh nhà đất (XNKDNĐ)
Mua bán, tư vấn, các dịch vụ liên quan đến kinh doanh nhà đất, kinh
doanh bất động sản, chịu sự giám sát của ban giám đốc công ty.
Từ sơ đồ cơ cấu tổ chức cho ta thấy các phòng ban chịu trách nhiệm về tất
cả những nhiệm vụ do ban giám đốc đề ra, đồng thời các xí nghiệp, các bộ phận
cũng chịu sự quản lý giám sát của ban giám đốc. Nhìn chung, sơ đồ cũng thể hiện
được những mặt mạnh như: thông tin truyền xuống các cấp được thông suốt, hạn
chế sai lệch, nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại những mặt hạn chế như: bộ phận kế
hoạch phải đảm đương nhiều nhiệm vụ cả những cơng việc liên quan đến
Marketing, khơng có riêng một phịng chuyên trách về công tác Marketing nên

các hoạt động liên quan đến Marketing còn yếu.
Hiện nay tổng số lao động của tồn cơng ty là: 1.378 người
Trong đó lao động quản lý cơng ty là: 178 người, số cịn lại là cơng nhân
và lao động phổ thơng ở các xí nghiệp là 1.200 người.
Trong 178 cán bộ quản lý, có 2 thạc sĩ, 83 đại học, 8 cao đẳng, 35 trung
học, sơ cấp 2 người, loại khác 48 người.

SVTH: Lâm Minh Yến

18


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 1: SỐ LƯỢNG, TRÌNH ĐỘ NHÂN VIÊN CƠNG TY
TRONG CÁC BỘ PHẬN

Phịng ban
Ban giám đốc
Phòng TCCBHCQT

Số lao

Thạc

Đại

Cao


Trun



động



Học

đẳng

g cấp

cấp

5

1

Khác

4

13

5

Phòng KTTV


8

4

Phòng KHKD

9

7

Phòng HTĐT

6

Chi nhánh tại TPHCM

9

7

XN CBTSXK

48

36

XN KDVTNN

13


5

XN CBLTXK I

17

1

XN CBLTXK II

26

XN CBLTXK III
XN KD Nhà Đất
Tổng cộng

1

8
3

1

1

1

4


1
1
5

4

1

1

2

4

4

7

8

5

10

11

20

3


6

11

4

2

1

1

83

8

35

178

2

1

2

48

(Nguồn:Phòng tổ chức cán bộ)


Kết quả ở bảng 1 cho thấy, trình độ của nhân viên cơng ty là tương đối
cao. Trong đó trình độ đại học chiếm 47 %, cao đẳng chiếm 4 %, thạc sĩ chiếm
1 %, cịn lại trình độ từ trung cấp trở xuống chiếm 48 % trong tổng số lao động
quản lý công ty.
Nhân viên trong công ty là những người nhiệt tình, kinh nghiệm dồi dào,
có năng lực chun mơn, nhạy bén năng động, có đủ năng lực quản lý sản xuất
và kinh doanh. Cơng nhân thì có tay nghề, có kinh nghiệm trong quá trình sản
xuất đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm đạt yêu cầu, đảm bảo chất lượng.

SVTH: Lâm Minh Yến

19


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải

Luận văn tốt nghiệp

II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
1. Hoạt động sản xuất kinh doanh:
* Hoạt động sản xuất của công ty rất đa dạng, công ty có:
- 3 xí nghiệp chế biến lương thực gạo xuất khẩu, có cơng suất 150.000 tấn
thành phẩm/năm, sức chứa các kho 50.000 tấn.
- 1 xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật tư nơng nghiệp có mạng lưới kho
cửa hàng ở 6 địa phương trong tỉnh, kho có sức chứa 20.000 tấn, có hệ thống đại
lý tiêu thụ rộng khắp trong và ngồi tỉnh.
- 1 xí nghiêp xuất khẩu thuỷ sản Sa Đéc chế biến gia công các mặt hàng cá
tra cá basa, cá đồng, các loại hải sản ...xuất khẩu, công suất 3.000 tấn thành
phẩm/năm.
* Hoạt động kinh doanh của công ty

Về xuất khẩu: Công ty xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng như: gạo, thuỷ
sản, phân bón các loại.
Bảng 2: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU TỪNG MẶT HÀNG CỦA CÔNG TY
NĂM 2003 - 2005
ĐVT: 1.000 USD
Chênh lệch
Chỉ Tiêu

Năm

Năm

Năm

2003

2004

Chênh lệch

(2004/2003)

(2005/2004)

2005
Giá trị

tỷ lệ
%


Giá trị

tỉ lệ
%

13.526,0

19.481,9 32.334,4

5.955,9

44 12.852,5

66

Thuỷ sản

631,0

3.533,8 17.839,8

2.902,8

460 14.306,0

405

Phân bón

8.533,0


7.244,8

1.288,2

(15)

1,2

Gạo

7.332,5

87,7

(Nguồn:Phịng kế hoạch kinh doanh)

Kết quả ở bảng 2 cho thấy, trong những mặt hàng trên thì gạo là mặt hàng
xuất khẩu nhiều nhất thu được nhiều ngoại tệ cho công ty , kim ngạch xuất khẩu
(KNXK) qua các năm đều tăng, nhất là năm 2005 là 32.334.350 USD, so với
năm 2004 tăng 12.852.500 USD, tăng 66 % so với năm 2004
Các loại gạo mà công ty xuất khẩu: gạo hạt dài Việt Nam 5 % tấm,
10 % tấm, 15 % tấm, 20 % tấm, 25 % tấm và 100 % tấm.
SVTH: Lâm Minh Yến

20


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải


Luận văn tốt nghiệp

Các loại gạo mà công ty xuất khẩu là ở dạng thô, phải qua các trung gian
nước ngồi nên lợi nhuận cịn thấp. Ngồi ra cơng ty cịn thực hiện uỷ thác xuất
khẩu.
Về mặt hàng thuỷ sản thì đến năm 2003 doanh nghiệp mới bắt đầu xuất
khẩu, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu (KNXK) cũng liên tục tăng. Năm 2004
tăng 2.902.800 USD so với năm 2003, tương ứng với tỷ lệ là 460 %. Đến năm
2005 tăng 14.306.000 USD so với năm 2004, tăng 405 % so với năm 2004
Phân bón các loại qua các năm thì kim ngạch xuất khẩu cũng tăng, nhưng
đến năm 2004 kim ngạch xuất khẩu lại giảm 1.288.200 USD, tương ứng với tỷ lệ
(15 %) so với năm 2003, đến năm 2005 tăng so với năm 2004 là 87.700 USD
nhưng cũng không đáng kể với tỷ lệ 1,2 %
(Tấn)
140.000
123.592

120.000
100.000
80.000

91.650

89.643
80.470

75.730

60.000
40.000

20.000
0.000
2001

2002

2003

2004

Năm
2005

Hình 5: Biểu đồ sản lượng gạo xuất khẩu của công ty từ 2001 đến 2005
Qua biểu đồ trên cho ta thấy sản lượng gạo xuất khẩu của công ty qua các
năm khơng ổn định, nhưng đến năm 2004 thì sản lượng xuất khẩu bắt đầu tăng,
đáng kể là năm 2005 đạt 123.598 (tấn). Nguyên nhân là do công ty có được
những khách hàng mới do giá gạo xuất khẩu của công ty tương đối thấp so với
các nước xuất khẩu khác nên những khách hàng này chuyển sang mua gạo của
công ty.
SVTH: Lâm Minh Yến

21


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải

Luận văn tốt nghiệp

Các thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của công ty là Châu Phi, Indonesia,

Philipin, Irăn, Irắc, Nga, Thổ Nhĩ Kì, Cuba.

6%
6%

3%

7%

38%

7%
7%

25%

Philippin
Châu Phi
Indonesia
Iran
Irac
TNK
Cuba
Nga

Hình 6: Biểu đồ tỷ trọng các thị trường chủ yếu trong tổng
Kim Ngạch Xuất Khẩu gạo của công ty năm 2005
Trong năm 2005, Philipin là thị trường chiếm tỷ trọng lớn nhất 38 %,
đứng thứ 2 là Châu Phi với 25 %, kế đến là Indonesia, Iran, Irắc chiếm tỉ trọng
bằng nhau 7 %, Thổ Nhĩ Kì (TNK) và Cuba cũng chiếm tỉ trọng bằng nhau 6 %,

thấp nhất là Nga chiếm 3 %. Tỉ trọng các thị trường này sẽ thay đổi theo từng
năm, tùy thuộc vào lượng đặt hàng của các nước.
Về tiêu thụ nội địa: Bên cạnh xuất khẩu gạo với số lượng lớn cơng ty cịn
thực hiện tiêu thụ mặt hàng gạo tại thị trường nội địa.
Bảng 3: SẢN LƯỢNG, DOANH THU TIÊU THỤ GẠO NỘI ĐỊA CỦA
CÔNG TY TỪ NĂM 2002 – 2005
Sản lượng

Chênh lệch

Doanh thu

(tấn)

năm sau/năm trước (%)

(tỷ đồng)

2002

38.151

-

105,000

2003

41.000


7,5

110,700

2004

32.652

(20)

108,876

2005

25.930

(20,6)

97,336

Năm

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)

SVTH: Lâm Minh Yến

22


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải


Luận văn tốt nghiệp

Số liệu tổng hợp ở bảng 3 cho thấy, sản lượng gạo tiêu thụ nội địa của
cơng ty qua các năm có xu hướng giảm. Năm 2003 sản lượng tăng so với năm
2002 là 7,5 % nhưng không đáng kể. Nhưng từ năm 2004 trở đi sản lượng giảm
so với năm 2003 là 8.348 (tấn), tương ứng với tỷ lệ giảm 20 %, khi đó doanh thu
chỉ đạt 108,876 tỷ đồng, giảm so với năm 2003 là 1,824 tỷ đồng. Đến năm 2005
chỉ còn 25.930 (tấn), giảm so với năm 2004 là 6.722 (tấn), tương đương với tỷ lệ
20,6 %, với doanh thu thu được là 97,336 tỷ đồng, giảm 11,54 tỷ đồng so với
năm 2004
Nguyên nhân là do việc bán gạo nội địa của công ty phụ thuộc nhiều vào
việc thiếu hụt gạo của các doanh nghiệp khác, vì cơng ty chỉ bán gạo cho các
doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu thụ nội địa của các doanh
nghiệp khác. Hiện nay, công ty chưa quan tâm nhiều đến việc tiêu thụ gạo nội
địa.
2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Bảng 4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY TỪ
NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005

TT Diễn Giải

Năm

Năm

Năm

Năm


Năm

tính
1 Tổng doanh thu

Đơn vị

2001

2002

2003

2004

2005

Tỷ đồng 390,020 639,000 776,386 861,000 1.289,000

-Trong đó: Doanh thu
tiêu thụ gạo nội địa

Tỷ đồng 92,400 105,000 110,700 108,876

97,336

Tr USD

18,300 33,080


34,400 38,437

64,604

Kim ngạch XK

Tr USD

13,870 23,970

22,690 30,260

57,506

Kim ngạch NK

Tr USD

4,430

9,110

11,710

8,177

7,098

3 Lợi nhuận trước thuế


Tỷ đồng

3,800

4,100

5,200

7,250

15,100

4 Lợi nhuận sau thuế

Tỷ đồng

2,584

2,732

4,645

4,930

10,268

5 Nơ phải trả quá hạn

Tỷ đồng


0

0

0

2 Kim ngạch XNK

0

0

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)

Doanh thu và lợi nhuận từ năm 2001 đến năm 2005 đều tăng. Nhất là năm
2005 vừa qua công ty đạt lợi nhuận khá cao (lợi nhuận sau thuế: 10,268 tỷ đồng).
SVTH: Lâm Minh Yến

23


GVHD: Lưu Thanh Đức Hải

Luận văn tốt nghiệp

Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của công ty luôn tăng nguyên nhân là do
sản lượng các mặt hàng xuất khẩu như: gạo, phân bón các loại, thuỷ sản qua các
năm đều tăng.
Doanh thu tiêu thụ gạo nội địa của công ty không ổn định, công ty chưa
đầu tư đúng mức vào thị trường nội địa. Ước tính sản lượng tiêu thụ gạo nội địa

năm 2005 của công ty chỉ chiếm 18 % trong tổng sản lượng tiêu thụ gạo của tồn
cơng ty.
Vậy, qua bảng 4 cho ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
luôn đạt hiệu quả cao.
3. Thuận lợi và khó khăn:
3.1. Thuận lợi:
- Có đội ngủ cán bộ nhân viên trẻ, có năng lực chun mơn, phẩm chất
đạo đức tốt, nhạy bén năng động, có đủ năng lực quản lý sản xuất và kinh doanh.
- Được sự tín nhiệm của tỉnh uỷ, Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh, các cơ ngành
hửu quan và là đối tác uy tín của khách hàng trong và ngoài nước, được lãnh đạo
tỉnh tập trung đầu tư.
- Là khách hàng có uy tín và lớn nhất của chi nhánh ngân hàng công
thương tỉnh Đồng Tháp, Quỹ hổ trợ phát triển tỉnh Đồng Tháp.
- Docimexco là doanh nghiệp có danh tiếng được nhiều khách hàng biết
đến. Có một số khách hàng quen thuộc ở các thị trường như: Yemen, Ivory,
Mozambique, Geogria, Kenya...
- Đồng thời Docimexco được tỉnh nhà tạo điệu kiện cho xí nghiệp chế
biến thuỷ sản 2 vùng nuôi thuỷ sản, nhằm đảm bảo từ 30 % đến 50 % cá nguyên
liệu hàng năm, để ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Cơng ty có 3 xí nghiệp chế biến lương thực có năng suất cao, có khả
năng đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng.
3.2. Khó khăn
- Thiếu vốn đầu tư hoạt động, đa số vốn hiện nay của công ty là vốn vay
- Chưa có vùng qui hoạch lúa ổn định, nên chưa làm ra được sản phẩm
giá trị gia tăng.
- Thị trường tiêu thụ gạo nội địa không ổn định, chủ yếu là bán lại cho
các doanh nghiệp, công ty không thực hiện bán lẻ.
SVTH: Lâm Minh Yến

24



×