TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
[\[\
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Phân tích tình hình sản xuất của
công ty cổ phần thủy sản Cafatex
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 1 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu.
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển đời sống con người ngày càng
nâng cao được thể hiện rõ ở từng nhu cầu cụ thể như: ăn, mặc, ở… Bên cạnh đó, nền
kinh tế ngày càng phát triển càng có nhiều các doanh nghiệp, công ty thành lập, hoặc
mở rộng quy mô, lĩnh vực kinh doanh. Thêm vào đó, khi Việt Nam gia nhập WTO
mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội mới, quan hệ hợp tác với nước
ngoài ngày càng mở rộng, tuy nhiên cùng với những cơ hội vàng ấy, đã đặt ra cho
các doanh nghiệp Việt Nam không ít những thách thức khi bước vào sân chơi thế
giới, sân chơi trí tuệ, sân chơi cạnh tranh gay gắt, nơi mà chỉ có đổi mới và chất
lượng thì mới có thể sinh tồn ở đó. Vì tất cả những lý do trên, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của con người, để cạnh tranh, để sinh tồn thì sản phẩm tạo ra từ các doanh
nghiệp phải mang một ưu thế nhất định về chất lượng, giá cả, chủng loại… mà chỉ
có một doanh nghiệp với hoạt động sản xuất hết sức hoàn hảo, hoặc phải gần như
hoàn hảo với kế hoạch sản xuất khả thi, điều hành và vận dụng các nguồn lực một
cách hiệu quả thì mới có thể đạt được các yếu tố đó. Như vậy để có một kế hoạch
sản xuất khả thi đạt hiệu quả để kịp thời đổi mới dây truyền sản xuất , để khắc phục
những yếu kém và tận dụng tối đa các nguồn lực sản xuất thì phải tiến hành phân
tích tình hình sản xuất của công ty một cách toàn diện, thường xuyên nhằm phát
hiện đúng lúc những điểm mạnh, điểm yếu để phát huy hay khắt phục.
Chế biến thủy sản là ngành kinh doanh mà đòi hỏi doanh nghiệp phải thường
xuyên thay đổi dây truyền sản xuất để ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Cafatex là công ty chế biến thủy sản mà sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu ra nước
ngoài. Vì vậy chất lượng sản phẩm ngày càng đựơc ưu tiên chú trọng hơn các yếu tố
khác, đồng thời kinh doanh ở thị trường nước ngoài thì Cafatex phải đưong đầu với
sự cạnh tranh cực kỳ gay gắt.
Vì vậy, phải phân tích, tìm hiểu, đánh giá những điểm yếu cho thật kỹ, biết
đựơc việc sản xuất yếu là do đâu, do yếu tố nào và yếu tố nào là ảnh hưởng mạnh
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 2 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
nhất, yếu tố nào là chi phối chính hoạt động sản xuất của công ty thì mới có những
biện pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả tốt nhất, phù hợp nhất nhằm không ngừng
nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm với mục đích cuối cùng là đưa
công ty ngày càng phát triển, lợi nhuận càng cao, công ty từng bước vươn lên vị trí
dẫn đầu ngành, trong khu vực. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài phân tích tình hình
sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất với mục đích tìm ra được điểm
mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất của công ty từ đó đưa ra một số giải pháp
tăng trưởng.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu chung
- Phân tích tình hình sản xuất nhằm đảm bảo cho việc sản xuất, cung cấp kịp
thời đầy đủ, tốt nhất lượng sản phẩm theo nhu cầu, sử dụng tối đa các tìm lực hiện
có, đồng thời tìm ra một số nguyên nhân còn hạn chế nhằm tìm ra giải pháp để sử
dụng tốt nhất nguồn lực trong quá trình sản xuất.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình sản xuất hiện tại của công ty nhằm khái quát, phát hiện
những ưu điểm, nhược điểm
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nhằm đánh giá tình hình về
biến động các yếu tố: số lượng lao động, bố trí lao động, thời gian lao động, trình độ
thành thạo của lao động.
- Từ kết quả phân tích tìm ra nguyên nhân còn hạn chế và đề ra một số giải
pháp làm tăng hiệu quả sản xuất.
1.3.Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Không gian:
Trong phạm vi nội dung nghiên cứu của bài luận văn này, em chỉ tập trung
và phân tích một số yếu tố cơ bản tình hình sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần
thủy sản Cafatex trên cơ sở số liệu của giai đoạn từ năm 2004 đến 2006. Do số liệu
năm 2007 của công ty chưa hoàn tất việc kiểm kê.
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 3 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
1.3.2. Thời gian:
- Từ ngày 11/02/2008 đến ngày 25/05/2008
1.4. Đối tượng nghiên cứu.:
- Tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex qua 3 năm 2004,
2005, 2006. Một số yếu tố của quá trình sản xuất.
1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan tới đề tài nghiên cứu
- Bài phân tích trên cơ sở dựa vào số liệu thứ cấp do công ty cổ phần thủy sản
Cafatex cung cấp, thong tin về tình hình sản xuất, tình hình công ty do các cô chú
trong công ty cung cấp, và một số thong tin về tình hình công ty thu thập trong quá
trình thực tập ở công ty.
- Tham khảo một số bài luận văn của sinh viên Khoa kinh tế- QTKD trường Đại
học Cần thơ năm 2006.
- Dựa vào một số quyển sách về phân tích hoạt động kinh doanh chủ yếu là quyển
phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp tác giả Huỳnh Đức Lộng, và một số
quyển sách về thống kê ứng dụng để làm cơ sở lý thuyết cho bài phân tích.
- Dựa trên cơ sở thông tin về ngành thủy sản Việt Nam, về tình hình xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam được thu thập từ một số trang web về ngành thủy sản, bộ
thủy sản, website của công ty cổ phần thủy sản Cafatex.
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 4 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1. Phương pháp luận.
2.1.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình sản xuất.
2.1.1.1. Ý nghĩa
Sản xuất của xí nghiệp trước tiên phải nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường
với mục tiêu đạt được lợi nhuận tối đa. Đề cập đến tình hình sản xuất của xí nghiệp
là nói đến việc sản xuất các mặt hang sản phẩm, số lượng chất lượng sản phẩm. Nó
thể hiện ở công tác tổ chức quản lý sản xuất như phối hợp sản xuất một cách đều
đặn và đồng bộ. Ngoài ra tình hình sản xuất có mối quan hệ mật thiết với tình hình
cung ứng, tổ chức, sử dụng tối ưu giữa các yếu tố cơ bản của sản xuất như: máy móc
thiết bị, vật tư, lao động. Sản xuất của xí nghiệp phát triển tất yếu sẽ ảnh hưởng đến
tình hình tiêu thụ, lợi nhuận, tài chính, tình hình trang bị, sử dụng tài sản cố định, vật
tư, lao động, … ảnh hưởng đến sự phát triển chung của toàn ngành kinh tế quốc dân,
ảnh hưởng đến các mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, quan hệ cung cầu,…
2.1.1.2. Nhiệm vụ.
Trên cơ sở những thông tin kế hoạch, thong tin hoạch toán về kết quả sản xuất,
thong tin về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất, thong tin về các yếu tố cơ bản sản
xuất, tiến hành đánh giá khái quát tình hình sản xuất của xí nghiệp. Sau đó làm rõ
ảnh hưởng của các nhân tố về lao động, vật tư, tài sản cố định đến kết quả sản xuất.
Ngoài ra trong quá trình phân tích phải đi sâu vào mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất,
bởi nghiên cứu giải quết đúng đắn của vấn đề về kỹ thuật và tổ chức sản xuất có tác
dụng nâng cao kết quả, hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch công ty phải chấp hang các chế độ chính
sách của nhà nước. Vì vậy phân tích tình hình sản xuất phải kết hợp đánh giá tình
hình thực hiện các chính sách của nhà nước, đánh giá tính hợp lý hay lạc hậu của các
chế độ chính sách đó…
Trên cơ sở đánh giá trên, phân tích phải đề ra những biện pháp nhằm khai thác
khả năng tiềm tàng của xí nghiệp, nâng cao khối lượng và chất lượng sản phẩm,
nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 5 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
2.1.2.Khái niệm giá trị sản xuất.
- Giá trị sản xuất là chỉ tiêu thể hiện toàn bộ giá trị của sản phẩm do hoạt động
sản xuất công nghiệp tạo ra trong thời gian nhất định. Nó bao gồm: giá trị nguyên
vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, phụ tùng thay thế, chi phí dịch vụ sản xuất, khấu
hao tài sản cố định, chi phí lao động và giá trị mới sáng tạo ra trong quá trình cấu
thành giá trị sản phẩm công nghiệp. gồm các yếu tố sau:
Giá trị thành phẩm = giá thành đơn vị * sản lượng.
Đây là yếu tố chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn trong giá trị sản xuất của công ty. Nó
bao gồm những sản phẩm phải kết thúc khâu chế biến cuối cùng tại doanh nghiệp
nhập kho và những bán thành phẩm, bán ra ngoài….
- Giá trị công việc có tính chất công nghiệp. Giá trị công việc thực hiện giai
đoạn ngắn của quá tình sản xuất, nó chỉ làm tăng thêm giá trị sử dụng của sản phẩm.
Những công việc này chỉ làm cho bên ngoài hoặc làm cho các bộ phận khác không
phải là hoạt động công nghiệp của công ty.
- Giá trị phụ phẩm, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi.
- Giá trị của hoạt động cho thêu máy móc thiết bị trong dây truyền sản xuất của
doanh nghiệp.
- Giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm.
2.1.3. Khái niệm giá trị tăng thêm.
- Giá trị tăng thêm là phần chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian. Nó bao gồm các chi phí sau:
- Thu nhập của người lao động: là tổng hợp các khoản mà công ty phải thanh
toán cho người lao động.
- Thuế sản xuất kinh doanh: là các loại thuế phát sinh do kết quả tiêu thụ sản
phẩm của công ty mang lại.
- Khấu hao tài sản cố định.
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 6 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
2.1.4. Khái niệm chi phí trung gian.
- Chi phí trung gian là một bộ phận của chi phí sản xuất nói chung, nó được
cấu thành trong giá trị sản phẩm, được thể hiện dưới dạng vật chất như nguyên nhiên
vật liệu, phụ tùng và dưới dạng dịch vụ phục vụ sản xuất. Nó bao gồm:
- Chi phí vật chất: như nguyên, nhiên, vật liệu, năng lượng mua ngoài.
- Chi phí dịch vụ: là những chi phí phải trả cho các dịch vụ thuê ngoài, và
được hoạch toán vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm như: chi phí bảo hiểm,
bảo vệ môi trường, quảng cáo,…
2.1.5. Phẩm cấp sản phẩm
Sản phẩm được phân chia thành chính phẩm và phế phẩm, tuỳ theo chất lượng
và do trình độ thành thạo kỹ thuật của công nhân, chất lựong nguyên vật liệu quyết
định. Các loại sản phẩm này đwojc phân chia thành cấp bậc và thứ hạng khác nhau,
chính phẩm thường gọi là sản phẩm loại 1, thứ phẩm gọi là sản phẩm loại 2, loại 3,
nó yếu kém về mặt công dụng thẩm mỹ,… giá bán thấp hơn.
∑( sản lựơng từng loại * đơn giá từng loại)
Hệ số phẩm cấp = < 1
toàn bộ sản lượng * Đơn giá sản phẩm loại 1
Nếu hệ số phẩm cấp bằng 1 toàn bộ sản phẩm đều loại 1, hệ số phẩm cấp càng
giảm thì chất lượng sản phẩm càng giảm.
* Nội dung phân tích:
Tính hệ số phẩm cấp kỳ kế hoạch.
Hệ số phẩm ∑( sản lựơng từng loại kế hoạch * đơn giá kế hoạch từng loại)
=
cấp kế hoạch Toàn bộ sản lượng kế hoạch * Đơn giá kế hoạch sản phẩm loại 1
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 7 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
Tính hệ số phẩm cấp thực tế.
Hệ số phẩm ∑( sản lựơng từng loại thực tế * đơn giá kế hoạch từng loại)
=
cấp thực tế Toàn bộ sản lượng thực tế * Đơn giá kế hoạch sản phẩm loại 1
So sánh hệ số phẩm cấp thực tế và kế hoạch để đánh giá sự biến động về
chất lượng sản phẩm.
Hệ số cấp bậc giảm = hệ số cấp bậc thực tế - hệ số cấp bậc kế hoạch.
2.1.6. Lao động.
Lao động trong khu vực sản xuất gồm: công nhân, học nghề, nhân viên kỹ
thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
Phân tích ảnh hưởng của số công nhân.
Số số tỷ lệ hoàn thành
Số công nhân tăng = công nhân - công nhân * kế hoạch giá trị
(giảm) tương đối thực tế kế hoạch sản xuất
2.1.7. Năng suất lao động.
Năng suất lao động là năng lực của người lao động có thể sáng tạo ra một số
sản phẩm vật chất trong một thời gian nhất định, hoặc là thời gian hao phí để sản
xuất ra một sản phẩm. năng suất lao động là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, biểu hiện
kết quả hoạt động kinh doanh, không ngừng nâng cao nâng suất lao động là biện
pháp chủ yếu để tăng sản lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Số lượng sản phẩm
Năng suất lao động =
Thời gian lao động
hoặc:
thời gian lao động
Năng suất lao động =
Số lượng lao động
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 8 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
* Mức độ ảnh hưởng của số công nhân đến năng suất lao động.
Số công nhân số công nhân * Năng suất lao động kế hoạch
thực tế kế họach
Yếu tố lao động tác động đến sản xuất tổng hợp ở cả hai mặt của nó là: số lượng
và chất lượng mà cụ thể là số lượng lao động và trình độ lao động (năng suất lao
động), sự tác động này có thể biểu hiện bằng công thức:
Giá trị sản suất = số lao động bình quân * năng suất bình quân một lao động ngày.
Công nhân thực tế * ( năng suất lao động thực tế - năng suất lao động kế hoạch)
* Đánh giá lực lượng kỹ thuật của công ty mạnh hay yếu dựa vào chỉ tiêu:
Tỷ lệ nhân viên kỹ Số nhân viên kỹ thuật
thuật so với công = * 100%
nhân sản xuất Số công nhân sản xuất
Tỷ lệ nhân viên quản Số nhân viên quản lý kinh tế
lý kinh tế so với = * 100%
công nhân sản suất Số công nhân sản xuất
Tỷ lệ nhân viên quản Số nhân viên quản lý hành chánh
lý hành chánh so với =
công nhân sản suất Số công nhân sản xuất
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 9 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
* Đánh giá tình hình biến động năng suất lao động.
Năng suất lao động được tính toán như sau:
Số lượng sản phẩm
Năng suất lao động =
Thời gian lao động
Thời gian lao động có thể tính bằng giờ, ngày, năm. Mỗi cách tính có ý
nghĩa khác nhau:
a. Năng suất lao động giờ:
Giá trị sản xuất
Năng suất lao động giờ =
Tổng số giờ làm việc
b.Năng suất lao động ngày.
Giá trị sản xuất
Năng suất lao động ngày =
Tổng số ngày làm việc
c. Năng suất lao động năm:
Giá trị sản xuất
Năng suất lao động =
Tổng số công nhân
Hoặc: Số ngày làm việc
Năng suất = bình quân năm của * năng suất lao
lao động năm một công nhân động ngày
Tốc độ tăng năng suất lao động năm nhỏ hơn năn suất lao động ngày, chứng tỏ
số ngày làm việc trung bình của một công nhân rong năm ít hơn 268 ngày.
Ta có thể biểu diễn năng suất lao động năm bằng công thức:
số ngày làm việc bình
Năng suất = quân một công nhân * độ dài ngày * năng suất
Lao động năm trong năm lao động lao động giờ
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 10 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
* Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố về lao động đến giá trị sản
xuất.
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố theo công thức:
a. Số công nhân.
(số công nhân số ngày làm số giờ làm năng suất
thực tế - số công * việc bình quân * việc bình quân * lao động
nhân kế họach) kế họach kế họach giờ kế họach
b. Số giờ làm việc bình quân trong ngày.
số số ngày làm số giờ làm số giờ làm năng suất
côngnhân * việc bình quân * việc bình quân - việc bình quân * lao động
thực tế thực tế thực tế kế họach giờ kế họach
c. Năng suất lao động theo giờ.
số số ngày làm số giờ làm năng suất năng suất
công nhân * việc bình quân * việc bình quân * lao động - lao động
thực tế thực tế thực tế giờ thực tế giờ kế họach
* Phân tích tình hình sử dụng ngày công.
Số ngày làm việc được xác định theo công thức:
Số ngày số ngày công số ngày công
Số ngày = làm việc - thiệt hại + làm thêm
Làm việc theo chế độ
* Phân tích trình độ thành thạo của công nhân.
Quyết định mức năng suất lao động tăng giảm phụ thuộc vào trình độ
thành thạo của công nhân. Trình độ thành thạo của công nhân được phản ánh qua chỉ
tiêu hệ số bậc bình quân.
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 11 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
Hệ số cấp bậc ∑(Số công nhân thuộc cá cấp bậc *cấp bậc từng loại
Bình quân Tổng số công nhân
2.1.8. Phương pháp phân tích ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng
Kết cấu mặt hàng là tỷ trọng từng loại sản phẩm chiếm trong tổng số sản phẩm
xét về mặt giá trị. Ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến giá trị sản xuất thông qua
giá trị của mỗi loại sản phẩm khác nhau. Sự khác nhau này do nguyên liệu cấu thành
nên sản phẩm, do giá trị của lao động quá khứ dịch chuyển vào sản phẩm giá trị của
hao phí lao động sống sản xuất sản phẩm.
Phương pháp phân tích ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng như sau:
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch để phân
tích ảnh của kết cấu mặt hàng đến giá trị sản xuất:
Q Q
T
Q
K
chênh lệch về thực tế và kế hoạch
T T
T
T
K
Nếu gọi Q
K
, Q
T
lần lượt là giá trị sản xuất ở kỳ kế họach và thực tế.
T
K ,
T
T
lần
lượt là tổng sản lượng ở kỳ kế hoạch và thực tế. Ta có:
Q
T
là giá trị sản xuất thực tế
T
T
Q
K
là giá trị sản xuất kế hoạch
T
K
Nếu kết cấu mặt hàng không thay đổi thì chênh lệch về thực tế và kế hoạch = 0
và sẽ không ảnh hưởng đến giá trị sản xuất.
Ngược lại nếu kết cấu mặt hàng thay đổi thì chênh lệch thực tế và kế hoạch khác
0. Và mức độ ảnh hưởng của nó đến giá trị sản xuất là:
Q
C
Q T
T
T
Q
C
:là mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến giá trị sản xuất .
Như vậy giá trị sản xuất đã loại trừ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng là:
Q
’
T
= Q
T
- Q
C
*
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 12 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.1.1. Phương pháp so sánh.
- Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích kinh tế,
phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện có tính so sánh
đựợc để xem xét đánh giá và rút ra kết luận về hiện tượng quá trình kinh tế.
- Các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu kinh tế:
- Thống nhất về nội dung phản ánh, thống nhất về phương pháp tính toán, số liệu
dùng phân tích phải cùng một khoảng thời gian tương ứng, phải có cùng đại lượng
biểu hiện (đơn vị đo lường).
- Có hai loại phương pháp so sánh:
a. So sánh tuyệt đối:
- Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị của một chỉ tiêu
kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng thước đo hiện
vật, giá trị, giờ công.
- So sánh số tuyệt đối của các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ kế hoạch và thực tế, giữa
những khoảng thời gian khác nhau, không gian khác nhau… để thấy được mức độ
hoàn thành kế hoạch, quy mô phát triển….của chỉ tiêu kinh tế nào đó.
b. So sánh số tương đối.
b.1. Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch:
- Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch là mối quan hệ tỷ lệ của mức độ cần đạt theo
kế họach đề ra với mức độ thực hiện đã đạt được ở kỳ kế hoạch trước về một chỉ
tiêu kinh tế. Số này phản ánh nhiệm vụ trong kỳ kế hoạch phải phấn đấu.
Số tương đối Mức độ cần đạt theo kế hoạch
nhiệm vụ kế = * 100%
hoạch (%) Mức độ thực tế đã đạt được kỳ kế hoạch trước
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 13 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
b.2. Số tuơng đối hoàn thành kế hoạch.
- Là số tương đối biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa tỷ lệ thực tế đã đạt trong kỳ về
một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số này phản ánh tình hình hoàn thành kế hoạch của chỉ
tiêu kinh tế.
Số tương đối Mức độ thực tế đạt được trong kỳ
hoàn thành kế = * 100%
hoạch (%) Mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra trong kỳ
2.2.1.2. Phương pháp thay thế liên hoàn.
- Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp dùng xác định mức độ ảnh
hưởng các nhân tố đến diễn biến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Phương
pháp này xét về thực chất là hình thức phát triển của phương pháp so sánh nhưng nó
có một số đặc điểm:
a. Một hiện tượng hoặc quá trình kinh tế nào đó có thể phản ánh bằng chỉ tiêu
kinh tế và chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố. Phương pháp thay thế liên hoàn đòi hỏi
khi nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó phải giả định các nhân tố khác
không đổi.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ với nhau và liên
hệ với chỉ tiêu phân tích bằng một công thức toán học trong đó các nhân tố được sắp
xếp theo trình tự từ nhân tố số lượng đến chất lượng.
c. Lần lượt thay thế số kế hoạch bằng số thực tế của các nhân tố theo trình tự từ
nhân tố số lượng đến chất lượng. Mỗi lần thay thế tính lại chỉ tiêu phân tích rồi so
sánh với chỉ tiêu phân tích đã tính ở bước trước sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố vừa thay thế.
Tổng quát phương pháp thay thế liên hoàn.
Giả định có chỉ tiêu phân tích Z chịu ảnh hưởng bởi nhân tố A, B, C, chúng có mối
quan hệ với nhau và được sắp xếp theo trình tự từ nhân tố số lượng đến chất lượng
bắng công thức sau đây:
Z = A.B.C
Ở kỳ kế hoạch ta có Z
K
= A
K
.B
K
.C
K
, ở kỳ thực tế có Z
T
= A
T
.B
T
.C
T
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 14 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
1. Xác định đối tượng phân tích.
Z = Z
T
- Z
K
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Thay thế lần 1: Thay A
K
bằng A
T.
Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là:
Z
K1
= A
T
*B
K
*C
K
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố A đến Z Là:
Z
A
= Z
K1
– Z
K
Thay thế lần 2: Thay B
K
bằng B
T
Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là.
Z
K2
= A
T
*B
T
*C
K
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố B đến Z là:
Z
B
= Z
K2
– Z
k
Thay thế kần 3: tương tự như lần 2 và lần 3.
2.2.1.3. Phương pháp số chênh lệch:
- Phương pháp số chênh lệch là phương pháp dung để xác định mức độ ảnh
hưởng của nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này dùng trực tiếp, số chênh
lệch của các nhân tố, để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu:
Những số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, quá trình sản xuất, các thông tin
trên báo, các website về ngành thuỷ sản.
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 15 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
Chương 3
GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX
3.1. Mô tả chung về công ty
3.1.1. Lịch sử hình thành
- Tiền thân của công ty cổ phần thủy sản CAFATEX là xí nghiệp đông lạnh
thủy sản II (thành lập tháng 5/1987) trực thuộc Liên hiệp Công ty thủy sản xuất nhập
khẩu Hậu Giang, với nhiệm vụ chính lúc bấy giờ là thu mua – chế biến – cung ứng
hàng thủy sản xuất khẩu.
- Tháng 7/1992 sau khi tỉnh Hậu Giang cũ được chia cắt thành 2 tỉnh mới là
Cần Thơ và Sóc Trăng, theo quyết định số 416/QĐ.UBT.92 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cần Thơ ký ngày 01/07/1992 đã quyết định thành lập xí nghiệp chế biến thủy
súc sản Cần Thơ trên cơ sở xí nghiệp đông lạnh thủy sản II (cũ) nguyên là đơn vị
chuyên sản xuất và cung ứng sản phẩm thủy sản đông lạnh cho hệ thống seaprodex
Việt Nam xuất khẩu.
- Tháng 3/2004 với chủ trương của chính phủ công ty chuyển từ doanh nghiệp
nhà nước sang công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp với tên gọi là công
ty cổ phần thủy sản CAFATEX
Thông tin về Công ty cổ phần thủy sản CAFATEX.
- Tên giao dịch: CAFATEX FISHERY JOINT STOCK Co. (viết tắt là: Cafatex
corporation)
- Loại hình pháp lý: công ty cổ phần.
- Trụ sở: km 2081 quốc lộ 1A, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
- Điện thoại: 071. 847 775
- Số tài khoản : 011.1.00.000046.5 tại ngân hàng ngoại thương Cần Thơ.
- Mã số thuế : 1800158710
- Vốn điều lệ: 49.404.825.769 VND trong đó :
+ Vốn nhà nước: 14.327.399.473
+ Vốn cổ đông thuộc công ty: 27.078.785.004
+ Vốn cổ đông bên ngoài : 7.998.641.292
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 16 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
3.1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
3.1.2.1. Bộ máy quản lý của Công ty
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 17 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
3.1.2.2. Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu
tổ chức
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo sơ đồ.
a. Ban giám đốc
- Tổng Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Kịch
Quyền hạn và nhiệm vụ: Định hướng hoạt động kinh doanh của đơn vị. Tổ
chức xây dựng các mối quan hệ kinh tế với các đơn vị khách hàng thông qua các
hợp đồng kinh tế. Đề ra các biện pháp thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sao cho đảm
bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm
toàn diện trước nhà nước và tập thể cán bộ công nhân viên của mình. Tổng Giám
đốc có quyền điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty theo
chế độ một thủ trưởng. Tổng Giám đốc có quyền tuyển dụng và bố trí lao động cũng
như việc đề bạt khen thưởng, kỉ luật trong công ty.
- Phó Tổng Giám đốc: Là người dưới quyền của Tổng giám đốc, hổ trợ cho
Tổng giám đốc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc trong phạm vi được giao.
Mặt khác, phó giám đốc có thể thay mặt giám đốc để giải quyết nhưng công việc có
tính chất thường xuyên của đơn vị khi giám đốc vắng mặt.
b. Hệ thống các phòng chức năng và các xưởng sản xuất
Công ty tổ chức hệ thống các phòng chức năng và sản xuất như sau:
1. Phòng xuất nhập khẩu
Phòng xuất nhập khẩu giúp cho Tổng giám đốc công ty thực hiện các chức
trách sau:
- Thực hiện công tác xuất nhập khẩu và quản lý tập trung hồ sơ xuất khẩu của
Công ty.
- Quản lý điều phối công tác vận chuyển đường bộ và quan hệ các hãng tàu vận
chuyển đường bộ phục vụ công tác xuất nhập khẩu hàng hoá cho công ty.
- Tổ chức tiếp nhận quản lý, trữ lạnh hàng hoá đông lạnh thành phẩm của công
ty đảm bảo số lượng và chất lượng.
- Tham gia theo dõi, quản lý thiết bị kho đông lạnh nhằm luôn đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho hàng hoá.
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 18 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
- Thực hiện báo cáo định kỳ các nghiệp vụ phát sinh theo quy định của Công
ty.
2. Phòng cơ điện lạnh
- Tổ chức quản lý, sử dụng, kiểm tra, bảo trì, sửa chữa hướng dẫn,… các loại
máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất, luôn đảm bảo liên tục cho yêu cầu sản xuất
và bảo quản của Công ty.
- Tổ chức nghiên cứu cải tiến kĩ thuật, vận hành và bảo trì nhằm tạo điều kiện
khai thác tối đa công suất máy móc, thiết bị.
- Thực hiện các báo cáo định kỳ và các công việc phát sinh cho Tổng giám đốc
công ty.
3. Phòng công nghệ kiểm nghiệm
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ hiện có. Đồng thời, tiếp nhận
công nghệ mới từ khách hàng và tổ chức kinh tế, kỹ thuật trong và ngoài nước.
- Quản lý và giám sát quy trình công nghệ sản xuất và chịu trách nhiệm tổ chức
huấn luyện, đào tạo cho cán bộ kỹ thuật, công nhân các phân xưởng.
- Kiểm tra thực hiện theo các chương trình quản lý chất lượng.
4. Phòng bán hàng
Phòng bán hàng thực hiện các chức trách sau: Nghiên cứu tiếp thị, giao dịch hổ
trợ cho Tổng giám đốc:
- Xác lập sản phẩm mục tiêu của Công ty.
- Thiết lập hệ thống quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty.
- Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
- Phát triển thị trường chung cho sản phẩm của Công ty.
- Mua nguyên liệu và sản phẩm đông lạnh trong và ngoài nước.
- Thực hiện báo cáo định kỳ và đối chiếu với các bộ phận liên quan đúng theo
quy định của công ty.
5. Phòng tổng vụ
Giúp việc cho Tổng giám đốc thực hiện chức trách sau:
- Lập kế hoạch tổ chức tuyển dụng và đào tạo cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và
công nhân phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 19 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
- Lập hợp đồng lao động đối với cán bộ - công nhân viên chức và được uỷ
nhiệm của Tổng giám đốc, ký hợp đồng lao động đối với đối tượng là công nhân
viên của công ty theo mẫu quy định.
- Nghiên cứu tham mưu cho Tổng giám đốc ký thoả ước lao động tập thể với
đại diện người lao động.
- Nghiên cứu tham mưu cho Tổng giám đốc thực hiện đúng luật lao động và
các chính sách có liên quan đến người lao động.
- Nghiên cứu chế độ quản lý và kỷ luật lao động, các định mức lao động, tiền
lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các chính sách, chế độ đối với người lao
động, phúc lợi công ích trên cơ sở pháp luật nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển và đạt hiệu quả cao nhất. Tổng kết kết quả lao động và thanh toán tiền lương
hàng tháng theo phương án lương của công ty.
- Nghiên cứu thực hiện chế độ bảo hộ lao động phù hợp với loại hình sản xuất
đặc thù của xí nghiệp và kiểm tra thực hiện đảm bảo an toàn lao động trong toàn xí
nghiệp theo đúng quy định của chính phủ ban hành.
- Nghiên cứu thực hiện công tác hành chánh, lễ tân đáp ứng được nhu cầu sản
xuất và kinh doanh đối ngoại của công ty.
- Dựa vào chiến lược kinh doanh của công ty, lập dự án đầu tư, quản lý việc
thực hiện đầu tư khai thác có hiệu quả dự án sau đầu tư.
- Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, phòng gian bảo mật, bảo vệ bí mật công
nghệ, bảo vệ tài sản, bảo đảm được an ninh trật tự, an toàn cho sản xuất và hoạt
động kinh doanh của công ty.
- Nghiên cứu tham mưu cho Tổng giám đốc, theo dõi, quản lý và chăm lo sức
khoẻ và thực hiện công tác cải thiện đời sống vật chất – tinh thần cho cán bộ công
nhân viên chức, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên chức luôn gắn bó với công
ty và kích thích thúc đẩy sản xuất kinh doanh luôn phát triển.
- Mua và cung cấp vật tư hành chánh theo kế hoạch tháng, phục vụ cho công
tác quản lý sản xuất kinh doanh và theo dõi, quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa các loại
vật tư thiết bị, tiện nghi thuộc khu vực hành chánh và quản lý của Công ty.
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 20 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
- Thực hiện báo cáo định kỳ các công tác nghiệp vụ của phòng theo quy định
của Công ty.
6. Phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán thực hiện các chức năng sau:
- Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính, hạch toán kế toán, thống kê ở
công ty theo quy định pháp luật và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Phản ánh ghi chép, hạch toán kịp thời và đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp
luật.
- Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống luân chuyển chứng từ có liên quan đến
hàng hoá, tài sản vật tư tiền vốn, đồng thời, tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán thống
kê ở tất cả các bộ phận trong nội bộ của Công ty.
- Tính toán và trích nộp đúng đủ kịp thời các khoản thuế, các quỹ của Công ty
và thanh toán đúng hạn các khoản vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả theo
đúng quy định của pháp luật.
- Xác định và phản ánh chính xác kịp thời đúng chế độ kiểm kê tài sản, chuẩn
bị đầy đủ và kịp thời các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc quản lý các khoản mất
mát, hao hụt, hư hại tài sản, đồng thời đề xuất các giải pháp giải quyết và xử lý.
- Lập đầy đủ và gởi đúng hạn các báo cáo kế toán tài chính và quyết toán của
công ty theo đúng quy định của luật pháp.
- Tổ chức phổ biến và hướng dẫn kịp thời các chế độ thể lệ tài chính, kế toán
thống kê, thông tin kinh tế cho các bộ phận, cá nhân có liên quan trong công ty để
cùng phối hợp để thực hiện.
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán bảo mật các tài liệu thuộc phạm
vi mật theo quy định của công ty.
- Thực hiện kế hoạch đào tạo và tự đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ công nhân viên tài chính trong công ty, đồng thời, tổ chức nghiên cứu
từng bước áp dụng những thành tựu của công nghệ tin học trong công tác tài chính,
hạch toán kế toán thống kê của công ty nhằm tăng hiệu năng công tác quản lý và
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 21 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
tham mưu về mặt tài chính đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản trị sản
xuất kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát:
- Việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn của Công ty.
- Việc thực hiện kế hoạch sản xuất - kỹ thuật – tài chính, phí lưu thông, các dự
toán chi tiêu hành chính, các định mức kinh tế kỹ thuật.
- Việc chấp hành các chính sách kinh tế tài chính, các chế độ tiêu chuẩn, định
mức chi tiêu và kỷ luật tài chính vay tín dụng và các hợp đồng kinh tế.
- Việc tiến hành các loại kiểm kê tài sản và đánh giá lại tài sản theo đúng pháp
luật.
- Việc giải quyết và xử lý các khoản thiếu hụt, hư hỏng, các khoản nợ không
đòi được và các khoản thiệt hại khác.
Nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc công ty:
- Phân tích hoạt động kinh tế thường xuyên, nhằm đánh giá đúng đắn tình hình,
kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, phát hiện những lãng phí và
những thiệt hại đã xảy ra, những việc làm không có hiệu quả, những sự trì trệ trong
sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục, đảm bảo kết quả hoạt động và
doanh lợi của công ty ngày càng tăng.
- Thông qua công tác tài chính kế toán, tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức
sản xuất, xây dựng phương án sản xuất, cải tiến quản lý kinh doanh của công ty
nhằm khai thác khả năng tiềm tàng, tiết kiệm và không ngừng nâng cao hiệu quả của
đồng vốn. Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn vào sản xuất kinh
doanh, đảm bảo và phát huy chế độ tự chủ tài chính của công ty.
- Thực hiện báo cáo định kỳ với Tổng giám đốc.
7. Ban nguyên liệu
Thực hiện các chức trách sau:
- Xây dựng hệ thống thông tin, nắm sát thực tế tình hình nguyên liệu về mùa
vụ, sản lượng, giá…
- Tổ chức đào tạo, huấn luyện cán bộ thu mua nguyên liệu đáp ứng yêu cầu của
Công ty.
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 22 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
- Quản lý về mặt chuyên môn kỹ thuật công tác thu mua ở các trạm thu mua
nguyên liệu của Công ty.
- Thực hiện báo cáo định kỳ công tác của ban và các nghiệp vụ phát sinh theo
quy định của Công ty.
8. Ban Iso – Marketing
Thực hiện các chức trách sau:
- Hợp tác phát triển hệ thống tiêu thụ.
- Thiết lập mối quan hệ với các thị trường tiêu thụ.
- Tổ chức triển khai tham gia các hội chợ quốc tế và trong nước.
- Thiết lập các bao bì, catalogue… cho công ty.
- Trực tiếp quản lý hồ sơ tài liệu liên quan đến các vụ tranh chấp kinh tế của
công ty.
- Quản lý hồ sơ chất lượng quy trình quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000.
Thực hiện báo cáo định kỳ công tác của ban và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo quy định của công ty.
3.2. Tình hình nhân sự của công ty năm 2006
3.2.1. Cơ cấu lao động
Bảng 3. 1: Cơ cấu lao động tại công ty Cafatex năm 2006
ĐVT: Người
STT Cơ cấu lao động Số lao động
1 Lao động gián tiếp 150
2 Lao động trực tiếp 3.000
3 Tổng số lao động 3.150
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính của Công ty Cafatex)
Nhận xét: Qua bảng 1, ta thấy đến cuối năm 2006, lực lượng lao động toàn xí
nghiệp là 3.150 người. Trong đó:
+ Trực tiếp sản xuất có 3.000 người (chiếm 95%)
+ Gián tiếp có 150 người (chiếm 5%). Trong đó: đại học có 105 người, trung
cấp có 40 người, cấp III có 50 người. Công ty từng bước đào tạo nhân viên trình độ
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 23 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
kỹ thuật và tay nghề cao. Bên cạnh đó, xí nghiệp đảm bảo thu nhập tiền lương cho
nhân viên bình quân khoảng 1.500.000 đồng/người/tháng.
3.2.2. Trình độ lao động
Bảng 3.2: Trình độ lao động của công ty cafatex năm 2006
Đơn vị tính: người
Trình độ học vấn
Cơ cấu lao động Số lao động
Đại học Trung cấp Cấp III
Lao động gián tiếp 150
105
40
5
Lao động trực tiếp 3.000
-
-
3.000
Tổng số lao động 3.150
105
40
3.005
% 100,00
3,58
1,36
95,06
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính của Công ty Cafatex )
Biểu đồ 1: Trình độ lao động của công ty Cafatex
3.58
1.36
95.06
Đại học
Trung cấp
Cấp III
Đánh giá:
Qua biểu đồ 1, ta thấy số lao động phổ thông của Công ty còn chiếm rất nhiều,
chiếm 95,06% so với tổng số lao động của toàn Công ty. Với số lao động có trình độ
phổ thông thì đa số là bộ phận lao động trực tiếp của Công ty, vì vậy, để sử dụng có
hiệu quả đối với các loại máy móc thiết bị, khoa học công nghệ hiện đại như ngày
nay thì Công ty cần phải đào tạo công nhân của mình đạt một trình độ chuyên môn
Phân tích tình hình sản xuất của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
GVHD: ThS Võ Văn Dứt Trang 24 SVTH: Bùi Thị Bích Duyên
hơn. Ngoài ra, trên thực tế để hoạt động kinh doanh của Công ty được hiệu quả thì
Công ty cần phải có một đội ngũ công nhân viên có trình độ và thành thạo trong
công việc. Do đó, Công ty Cafatex đang chuẩn bị xúc tiến một đội ngũ lao động có
trình độ và lực lượng công nhân lành nghề nhằm đáp ứng nhu cầu cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác cùng ngành và quá trình hội nhập WTO trong tương lai.
Biểu đồ 2: Trình độ lao động gián tiếp của công ty Cafatex năm 2006.
70
26.67
3.33
Đại học
Trung cấp
Cấp III
Bộ phận lao động gián tiếp của Công ty gồm nhiều bộ phận thuộc các phòng
ban tiêu biểu như cấp quản lý, nhân viên văn phòng, nhân viên thu mua,…Trình độ
của bộ phận lao động gián tiếp này được thể hiện cụ thể thông qua bảng 3.1và biểu
đồ 2, qua biểu đồ này, ta thấy rõ tổng số lao động của bộ phận lao động gián tiếp là
150 người. Trong đó, số lao động có trình độ Đại học là 105 người chiếm 70%, số
lao động có trình độ Trung cấp là 40 người chiếm 26,67% và số lao động cấp III là
5 người chiếm 3,33%. Từ đó, cho thấy trình độ Đại học chiếm một số lượng rất lớn
trong tổng lực lượng lao động gián tiếp của Công ty nên tình hình hoạt động kinh
doanh và xuất khẩu của Công ty ngày càng phát triển mạnh và rất hiệu quả.
Mặt khác, Công ty Cafatex là một doanh nghiệp lớn, hoạt động sản xuất kinh
doanh và xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới nên việc bố trí các phòng ban theo
từng chức năng của Công ty như hiện nay là rất phù hợp. Đồng thời, việc nhóm các
hoạt động chuyên môn hoá theo chức năng của Công ty cho phép các bộ phận hoạt
động, phát huy và sử dụng hiệu quả tài năng chuyên môn rất hợp lý.
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu thực tế từ thị trường thì Công ty đang xem xét
quá trình tuyển dụng và lựa chọn nhân viên một cách tích cực hơn. Ngoài ra, việc đề
bạt nhân viên giữ chức vụ quản lý trong Công ty là hợp lý vì nó sẽ tạo động lực đối